iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ..........................4
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .......................................4
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ......................................6
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................................9
1.2.1. Khái quát về hiệu quả ..................................................................................9
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất ...................................................................................9
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............11
1.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................13
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...............................................13
1.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ................................15
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới .............................16
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam .....................................18
1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ....................................................19
1.4.1. Loại hình sử dụng đất ................................................................................19
1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp trên đất ..................................................................................19
1.5. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................20
1.5.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ...............................................................20
1.5.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................21
1.5.3. Các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Cao Bằng và Hạ Lang ..............23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hạ Lang .............26
iv
2.2.2. Đánh tiềm năng đất đai và loại hình sử dụng đất của huyện Hạ Lang ......26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất................................26
2.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất tại huyện Hạ Lang .....26
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .........................................................26
2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................27
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................27
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .....................................................27
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...............................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Lang ..........................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................................33
3.2. Đặc điểm và hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang .........................................38
3.2.1. Đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang ..................................................38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện .............................................................41
3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện ...........................................................................................................45
3.3.1. Hiệu quả về kinh tế ....................................................................................48
3.3.2. Hiệu quả xã hội ..........................................................................................57
3.3.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................................60
3.3.3. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng ............................65
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của khu vực ......................................67
3.4.1. Giải pháp về nguồn lao động .....................................................................68
3.4.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật và thị trường ...........................................68
3.4.3. Giải pháp vốn.............................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Đề nghị ..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Tên đầy đủ
CPTG
Chi phí trung gian
DTTN
Diện tích tự nhiên
GTSX
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
PTNT
Phát triển nông thôn
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
TNT
Thu nhập thuần
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hạ Lang ............................. 34
Bảng 3.2: Cơ cấu cây trồng chính huyện Hạ Lang ................................................... 34
Bảng 3.3: Cơ cấu vật nuôi năm 2015 ........................................................................ 35
Bảng 3.4: Bảng thống kê dân số năm 2015............................................................... 37
Bảng 3.5: Đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang ................................................. 38
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Hạ Lang ................................... 41
Bảng 3.7: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện ......................... 45
Bảng 3.8: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của các xã vùng biên giới ...... 46
Bảng 3.9: Thu nhập tính thành tiền của một số loại cây trồng chính trên địa bàn
các xã vùng biên huyện Hạ Lang tính trên 1 ha đất sản xuất ................... 49
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của tiểu vùng 1 ............................ 50
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 .......................... 51
Bảng 3.12: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
tại các xã vùng biên tiểu vùng 1............................................................. 51
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
các xã vùng biên (tiểu vùng 1) ............................................................... 53
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của tiểu vùng 2 ............................ 54
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của các xã vùng biên tiểu
vùng 2 ..................................................................................................... 55
Bảng 3.16: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
tại các xã vùng biên tiểu vùng 2............................................................. 55
Bảng 3.17: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
các xã vùng biên (tiểu vùng 2) ............................................................... 56
Bảng 3.18: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp
của các xã vùng biên .............................................................................. 58
Bảng 3.19: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của các xã vùng biên ... 59
Bảng 3.20: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất................. 61
Bảng 3.21: So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật..... 62
Bảng 3.22: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ................ 63
Bảng 3.23: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên 2 tiểu vùng ..... 64
Bảng 3.24: Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên đất
sản xuất nông nghiệp ở 2 tiểu vùng của các xã vùng biên ..................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất được hình thành từ năm yếu tố:
đá mẹ, vi sinh vật, thời gian, địa hình, khí hâu và con người. Như vậy ta có thể
thấy đất đai có nguồn gốc tự nhiên. Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu
Đất đai là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất
đặc biêt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng là yếu tố cấu thành lãnh thổ của môi quốc gia. Chính vì vậy
sử dunhj đất một cách khoa học là hết sức cần thiết cho sự phát triển bên vững cho
môi quốc gia. Ở nước ta Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý .
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh một cách chóng mặt thì nhu
cầu sử dụng đất ở là rất cao. Thêm vào đó là xã hội ngày càng phát triển theo xu
hướng đô thị hóa, công nghiệp hóa, chính những hiện tượng xã hội này đã dấn tới
nhu cầu về sử dụng đất. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp
vốn có hạn về diện trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho
quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và
các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các
nước trên thế giới đều xây dựng nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào
khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm tiền đề cho việc phát triển các ngành khác. Do
vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Mục đích của việc sử
dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn từ tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói
cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, một cách bền vững. Thực tế, trong những năm qua,
đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như tiến hành
giao quyền sử dụng ổn định cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi,
2
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá các giống cây trồng có năng suất cao, phẩm
chất tốt vào sản xuất, nhờ đó mà hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc
thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được vẫn có những hạn chế trong việc khai thác và sử dụng
đất đai không hợp lý dẫn đến nhiều diện tích bị thu hẹp.
Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng.
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến nhu
cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tăng
nhanh. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai chỉ có hạn lại chưa được khai thác triệt để.
Là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước, lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, việc
nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp, đảm bảo phát triển đúng theo
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là việc làm hết sức cần
thiết. Mặt khác trong 13 xã và 1 thị trấn của huyện, có 4 xã là các xã giáp biên, lại là
một trong những xã đặc biệt khó khăn nên việc đánh giá và nghiên cứu các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp để có thể đề xuất cho người dân các cây trồng mang giá trị cao
về kinh tế, môi trường cũng như xã hội là việc làm hết sức cần thiết, và cấp bách.
Hiện nay khi nhìn nhận vào tình hình sử dụng dất một cách kỹ lương hơn bản
thân chúng ta thấy vẫn còn có quá nhiều điều bất cập trong tình hình sử dụng đất
như: Sử dụng đất không đúng mực đích, đất đai để hoang hóa nhất là các xã vùng
biên.....Chính vì vậy mà các nhà quản lý về đất đai cần phải có định hướng rõ ràng
và có những công cụ thích hợp để thuận tiện trong công tác quản lý, để sao cho tình
hình sử dụng đất đai trong tương lai sẽ đật được hiệu quả kinh tế cao về mặt môi
trường- xã hội. Để quản lý tốt thì trước tiên các nhà quản lý phải hiểu và nắm rõ về
tình hình sử dụng đất của địa phương minh. Chính vì vậy em đã tiến hành thực hiện
đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực biên giới,
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình sử dụng đất các xã vùng biên giới (4 xã bao gồm Lý
Quốc, Minh Long, Cô Ngân và Quang Long) khó khăn tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao
3
Bằng nhằm xác định hiệu quả sử dụng đất, các thuận lợi, khó khăn trong sử dụng
đất tại vùng có điều kiện đặc thù biên giới. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tình hình sử dụng đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Hạ Lang có liên quan
đến tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các xã vùng biên.
- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của 4 xã
khu vực biên giới huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Từ việc đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp của các xã vùng biên
để từ đó đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại các xã này để đạt hiệu quả
cao nhất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học khi thực hiện đề tài là cơ sở để đánh giá việc thực
hiện công tác quản lý đất sản xuất nông nghiệp của các xã vùng biên của huyện Hạ
Lang, tỉnh Cao Bằng và tác động đến các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn trong công tác
quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại các xã vùng biên của huyện Hạ Lang,
tỉnh Cao Bằng; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa
phương có cùng điều kiện tương tự.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá
xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích
tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu
Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
Châu Đại Dương chiếm 6%). Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh
lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người (Vũ Năng Dũng, 2004) [8]. Nhu
cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất
nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng
suất, chất lượng nông sản. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái
nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm
đất, biến đổi khí hậu. Theo Bio Agrotec (2012) [21]: Khoảng 2/3 diện tích nông
nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa
trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái
đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% đất có
tiềm năng nông nghiệp bị sa hóa do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng
không hợp lý. Thoái hóa môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng
lương thực thế giới trong 25 năm tới, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên mỗi đầu
người càng giảm do áp lực tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh, ở
nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha.
Theo thu thập của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009) [11]: Thật sự khi đất nông
nghiệp bị thoái hoá đã đe doạ cuộc sống của con người. Theo tổ chức Nông lương
Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất
cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼
5
dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự
trữ thấp.Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây
nên tình trạng thiếu đói cho hàng triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước
tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ người tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc
trực tiếp vào đất, vốn đang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất
đang mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nông
nghiệp, 30% đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Sự xói mòn đất dẫn tới việc giảm
năng suất đất đây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài
nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc
không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với việc khai thác
quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng
chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hóa.
Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là vùng đất
đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe dọa
bởi vấn đề này (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, 2007) [13].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu
Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha
rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nước có dân
số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... sự suy thoái hóa đất ở, đất
rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào...
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn rất
phong phú (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, 2007) [13]
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật và
làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu
ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn: suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái
6
đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần làm mất
an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và hàng loạt
các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng thì cách
tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã thất bại.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng dân
số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9
trong khu vực. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích
tự nhiên là 33.094.706 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 10.118.221 ha, dân
số là 86.927,7 nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
1.163,98 m2/người .
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước
xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về
sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và
sử dụng đất quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như
đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho
diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất
canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh,
dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất
đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
Theo Nguyễn Đình Bồng (1995) [4] đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ
lệ đất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung
cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Cũng theo Lê Hải
Đường (2007) cho biết: Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng
rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50%
7
diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ( 13 triệu ha)
ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới công trình suy thoái hoá đất, nguyên
nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô
sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác
tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc
triển khai các công trình giao thông, nhà ở khu đô thị mới …Sự suy thoái môi
trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm
diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động.
Theo niên giám thống kê (2014)[20], tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là
33,096 triệu ha, trong đó diện tích sông suối và núi đá khoảng 1.068.200 ha (chiếm
khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,1 triệu ha (chiếm
khoảng 94,5% diện tích tự nhiên), và là 1 trong những nước có diện tích tự nhiên
nhỏ, xếp vào nhóm thứ 5 trong nhóm nước có diện tích bình quân từ 0,3 – 0,5
ha/người, đứng thứ 203 trong số 218 nước trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp
0,11 ha/người, thuộc nhóm 7 có mức bình quân diện tích đất từ 0,1 – 0,2 ha/người.
Hiện nay, đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm 79% diện tích
đất (26,1 triệu ha). Đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đã lên đến 3,7 triệu
ha; đáng chú ý là diện tích đất chưa đưa vào sử dụng vẫn còn lớn, 3,3 triệu ha,
chiếm 10%. Phần lớn diện tích này là đất bị suy thoái và hoang mạc hóa, mất giá trị
sử dụng do quá trình khai thác không hợp lý. Một phần đất này hiện đang được cải
tạo thông qua các dự án trồng rừng, khoanh nuôi rừng và phục hồi đồi núi trọc
(Niên giám thống kê 2014) [20]
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 10.231.700 ha chiếm 38,77%
tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 15.845.200 ha chiếm
58,43% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 707.900
ha chiếm 2,64% tổng diện tích đất nông nghiệp, đất làm muối là 17.900 ha chiếm
0,07% tổng diện tích đất nông nghiệp và đất nông nghiệp khác là 20.200 ha chiếm
0,10% tổng diện tích đất nông nghiệp [20].
8
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt Nam
đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhưng cũng đã có
những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Trước tình hình quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, Chính phủ đã có
những biện pháp chỉ đạo rất quyết liệt. Tại công văn số 2031/VPCP – CN ngày
31/3/2008 và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008, Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ đạo không phát triển khu công nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất ổn
định. Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/12/2009 về
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng
chỉ rõ, diện tích đất lúa cần giữ là 3,8 triệu ha. Tuy nhiên, theo dự báo, từ nay đến
năm 2030, nhu cầu chuyển đất lúa sang các mục đích khác còn tiếp tục tăng khoảng
500 nghìn ha. Đây là một sức ép rất lớn đối với tài nguyên và môi trường đất (Bộ
Tài nguyên và Môi Trường, 2010) [3].
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước
ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ
yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất
chua hoá, mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ
quét, đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy
thoái hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu do
phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm
dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà
ở,…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật
và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động
(Lê Hải Đường, 2007) [9].
Theo thống kê của Cục Lâm nghiệp (2008), Việt Nam hiện nay có khoảng
9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá, chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn
quốc. Trong đó có khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá
9
nặng và 2 triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng
sa mạc hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh,
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.Việc điều
tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất bao gồm điều tra
lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy
hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan trọng mà các quốc gia đang rất
quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết
của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý
đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì
được sức sản xuất của nó trong tương lai.
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả
Theo Vũ Thị Bình (2002) [1] cho biết:
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan
tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
10
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu
quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt
cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội (Hội khoa học đất, 2000) [14].
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được
khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công
ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân (Hội khoa học đất, 2000) [14].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [19], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
11
diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao
động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương, thì sử dụng đất
bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Thị Lan vs CS (2007) [17] Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo
đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng
các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ
rừng... Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá
hiệu quả.
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ; loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ 2001) [12].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
12
1.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa
hình, thổ nhưỡng...có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây
trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng .
1.2.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ
lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: Đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp…
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất thiêu thụ được sản phẩm, quay vòng
được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo… các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng đất mới.
13
1.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đất.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đất:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, Bùi Văn Ten) [15].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất là để tính toán, so sánh
và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các
loại hình sử dụng đất ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính toán thường thường quy
về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo gia trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong
quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ
phục vụ cho sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường
tính theo 1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
14
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần
tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
TNHH = GTGT – T – K – L
Trong đó: T: Thuế;
K: Khấu hao tài sản cố định;
L: Lao động thuê ngoài.
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Đình Hợi (1993) [15]: Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó
định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn chúng
tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự
tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững
ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999) [10].
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
15
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
* Sản xuất hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. Sản xuất
ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phương diện lao động đó là
hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp tác lao động.
Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất trước
hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất trên cả 3 mặt: kinh tế- xã
hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức (Nguyễn Văn Nhân, 1995) [18].
Sản suất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán. Đó là hình thức tổ chức
nền sản xuất xã hội trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu
hiện qua thị trường qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau, đối với hệ thống
trồng trọt nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ
thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng
trọt thương mại hóa (sản xuất theo hướng hàng hoá) (Hà Thị Thanh Bình, 2000) [2]
Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra ngoài
mục đích thoả mãn nhu cầu tự cung tự cấp mà nó còn được trao đổi, giao lưu với
nhau thông qua thị trường. Nếu thị trường chấp nhận thì sản phẩm nông nghiệp đó
sẽ trở thành sản phẩm hàng hoá. Do đó có thể hiểu: Nông nghiệp hàng hoá là một
bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế xã hội sản xuất ra nông
sản phẩm, không phải để mình tự tiêu dùng, mà để trao đổi mua bán trên thị trường
nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản
xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hoá nền nông nghiệp.
* Cơ sở lý luận của sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Trong kinh tế hàng hoá có sự
16
tác động của quy luật giá trị, cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung
cầu buộc người nông dân phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết
kiệm, nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của
thị trường. Khi có sản xuất hàng hoá, quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng
được thúc đẩy làm cho sự phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc,
hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành
thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập chung sản
xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật.
Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún lạc hậu thành nền
nông nghiệp hiện đại, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện
nay, nó đang là bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn nước ta.
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới
* Nông nghiệp công nghiệp hoá
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam: Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu
vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử
dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng vật tư kỹ
thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như
công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao
động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh
thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt
nguồn gen thiên nhiên.
* Nông nghiệp sinh thái
Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật
lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý
hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược
điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:
- Xem thêm -