SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÁT TIÊN
TRƯỜNG THCS ĐỨC PHỔ
Địa chỉ: Thôn 3- xã Đức Phổ- Cát Tiên- Lâm Đồng
Điện thoại: Điện thoại: 0633. 884 806
Email:
[email protected]
BÀI DỰ THI
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang
Ngày sinh:22/06/1978
Môn: Địa – Công nghệ
Điện thoại: 0987.799.253 ;
Email:
[email protected]
1
1. Tên hồ sơ dạy học
Dạy học theo chủ đề tích hợp
Chủ đề: BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG – LỚP 6
2. Mục tiêu dạy học và mô tả các mức độ nhận thức
2.1. Mục tiêu học tập của chủ đề
Sau chủ đề Hs cần:
a. Kiến thức:
- Biết được độ muối của nước biển, đại dương và nguyên nhân làm cho độ muối của các biển
và đại dương không giống nhau.
- Trình bày được ba hình thức vận động của nước biển và đai dương là sóng, thuỷ triều,
dòng biển. Nêu được nguyên nhân sinh ra sóng, thuỷ triều, dòng biển và tác động của chúng
đến đời sống, sản xuất của con người.
- Biết được vai trò của biển và đại dương đới với đời sống, sản xuất của con người trên Trái
Đất. Biết được nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm nước biển và đại dương.
b. Kỹ năng:
-Nhận biết hiện tượng sóng biển và thuỷ triều qua tranh ảnh.
- Phân tích trang ảnh địa lí, sơ đồ, lược đồ
- Nhận biết các hình thức vận động của nước biển , đại dương qua tranh ảnh.
- Nhận biết hiện tượng ô nhiễm môi trường nước biển và đại dương qua tranh ảnh và trên
thực tế.
- Vận dụng kiến thức vào thực tế, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết thực tiễn, hình
thành kiến thức mới.
- Kỹ năng thu thập thông tin, tranh ảnh, video liên quan đến bài học, kỹ năng thuyết trình,
hợp tác.
c. Thái độ:
- Có ý thức hành động bảo vệ môi trường biển, đại dương không bị ô nhiễm.
- Phản đối các hoạt động làm ô nhiễm môi trường nước biển, đại dương.
d. Định hướng phát triển năng lực: Góp phần hình thành cho học sinh các năng lực:
- Năng lực chung: tự học, tự sáng tạo, giải quyết vấn đề, tự quản lí, giao tiếp, sử dụng ngôn
ngữ, tính toán, sử dụng công nghệ thông tin
-Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, số liệu thống kê, sơ đồ, sử dụng tranh ảnh.
e. Các cách tích hợp.
* Môn vật lí 6: - Khối lượng riêng, tỉ trọng
2
Vật lí 7: Lực hút của Mặt Trăng, Mặt Trời với nước biển gây ra thủy triều, hiện tượng triều
cường, triều kém.
* Môn sinh học:
- Nắm được nồng độ muối cao làm vi khuẩn, sinh vật bị mất nước dẫn đến yếu dần và chết.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến giới hạn sinh thái, đời sống sinh vật của biển và đại
dương
* Môn Hóa học lớp 8: Bai 42: Nồng độ dung dịch
Bài 43: Pha chế dung dịch
- Hiểu được khái niệm và công thức tính nồng độ dung dịch ( Nồng độ phần trăm) để giải
thích độ muối của Biển và Đại Dương.
-Mối liên hệ giữa các đại lượng: Khối lượng chất tan, khối lượng dung môi, nhiệt độ . . . ảnh
hưởng đến nồng độ của dung dịch, đến độ muối của nước biển, đại dương.
- Vận dụng công thức để tính toán, pha chế.
* Môn Lịch sử 6: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
- Hiểu được yù nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng.
- Nắm được quy luật của thủy triều lên, xuống từ đó Ngô Quyền cùng các tướng lĩnh lợi dụng
thủy triều để đánh tan quân Nam Hán xâm lược nước ta.
* Môn vật lí 6: - Khối lượng riêng, tỉ trọng
* Môn Công dân: Giáo dục HS yù thức bảo vệ môi trường biển, các luật bảo vệ môi trường
biển.Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường nước, môi trường biển nói riêng, từ đó có ý thức
bảo vệ môi trường xung quanh, môi trường ở địa phương nơi các em đang sinh sống. Đồng
thời, các em biết tuyên truyền, vận động bạn bè, người thân, những người xung quanh bảo vệ
môi trường; biết phê phán những hành vi làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường.
2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức của chủ đề
Nội dung
Bảng mô tả nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Độ muối của -Biết được độ
- Nguyên
nước biển và
muối của
nhân làm cho
Đại dương nước Biển và độ muối của
Đại Dương. nước biển và
đại dương
không giống
nhau
Các năng lực
hướng tới
Vận dụng các Vận dụng các trong chủ đề
cấp độ thấp
cấp độ cao
-Xác định
trên bản đồ
thế giới biển
Ban-tích
( Châu Âu),
biển Hồng
Hải hay Biển
Đỏ ( giữa
- Phân tích
trên lược đồ
nguyên nhân
làm cho độ
muối của
nước biển và
đại dương
không giống
- Năng lực tự
học, sáng
tạo , gải quyết
vấn đề., tự
quản lí, giao
tiếp, sử dụng
ngôn ngữ.
3
Sự vận động
của nước
biển và đai
dương
- Nêu được
ba hình thức
vận động của
nước biển và
đại dương:
Sóng, thủy
triều và dòng
biển
biển.
châu Á và
châu Phi)
- Trình bày
được ba hình
thức vận
động của
nước biển và
đại dương là:
Sóng, thủy
triều và dòng
- Giải thích
được nguyên
nhân sinh ra
sóng biển,
triều triều và
dòng biển
nhau
- Năng lực
chuyên biệt:
sử dụng bản
đồ, số liệu
thống kê, sơ
đồ, sử dụng
tranh ảnh
- Phân tích
- Năng lực tự
hình ảnh thủy
học, sáng
triều lên,
tạo , gải quyết
xuống ở các
vấn đề., tự
bãi biển để
quản lí, giao
thấy được sự tiếp, sử dụng
thay đổi của
ngôn ngữ.
- Xác định
ngấn nước
trên lược đồ
- Năng lực
biển
và
đại
các dòng biển
chuyên biệt:
dương.
nóng, lạnh.
sử dụng bản
đồ, số liệu
thống kê, sơ
đồ, sử dụng
tranh ảnh
3. Đối tượng dạy học
Học sinh khối 6 trường THCS Đức Phổ
4. Ý nghĩa của chủ đề
a. Đối với thực tiễn giảng dạy
Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp học sinh nhận được vấn đề một cách tổng thể và toàn
diện hơn để từ đó hình thành năng lực một cách hiệu quả.
Dễ hiểu , dễ nhớ, dễ phát huy sở trường tư duy cho từng học sinh do dạy học theo chủ đề
tích hợp đã phối kết hợp một cách lôgíc những bộ phận kiến thức làm cho bài học sinh động,
hấp dẫn hơn mà vẫn đảm bảo đặc tính bộ môn Địa lý và trọng tâm bài học
Bên cạnh đó bản thân tôi thấy dạy học theo chủ đề tính hợp hoàn toàn khả thi vì nó đảm
bảo cho giáo viên thực hiện tốt các nguyên tắc cơ bản của giáo dục là tính khoa học và tính
vừa sức đối với học sinh; tính hệ thống và liên hệ thực tiễn; tính giáo dục; tính tự lực và phát
triển tư duy cho học sinh.
b. Đối với thực tiễn đời sống xã hội
Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là tình huống tích hợp. Vì vậy dạy
học tích hợp sẽ định hướng cho học sinh thích nghi tốt trong đời sống và sản xuất hiện đại.
4
- Thấy được vai trò của biển và đại dương
-Thấy được tác động tích cực và tiêu cực của các vận động của nước biển và đại dương( sóng,
thủy triều, dòng biển. . ) đến đời sống của con người.
-Thấy được các nhân tố tác động đến biển và đại dương. Từ đó có ý thức, trách nhiệm, hành
động cụ thể để bảo vệ môi trường biển, đại dương.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
a. Đối với giáo viên
- Máy chiếu, loa
- Tranh ảnh minh họa các hiện tượng sóng, thủy triều
- Lược đồ tự nhiên thế giới.
- Video về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, video làm muối, sóng thần, hình ảnh ô nhiễm
môi trường biển, đại dương, hình ảnh cá chết tại các bãi biển, hình ảnh tác động của triều
cường đến đời sống người dân ở đồng bằng sông Cửu Long.
b.Đối với Học sinh
- Tìm hiểu về biển và đại dương
- Sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm nước biển và đại dương, các ngành kinh tế của biển và đại
dương.
6. Hoạt động dạy học các cách tiến hành dạy học
BÀI 24: BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Thế nào là sông, hệ thống sông, lưu vực sông ? Kể tên một số con sông ở Việt
Nam?
Câu 2: Sông và hồ khác nhau như thế nào? Nêu một số lợi ích của sông và hồ?
3. Tiến trình bài học.
* Vào bài: Nước trên Trái Đất chủ yếu là nước mặn (chiếm gần 97% toàn bộ khối nước trên
Trái Đất), được phân bố trong các biển và đại dương. Nước trong các biển và đại dương lưu
thông với nhau và luôn luôn vận động, tạo ra các hiện tượng : sóng, thuỷ triều, các dòng biển.
Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu Độ muối của nước
biển và đại dương.
Nội dung
Hình thức tích
hợp
1. Độ muối của
nước biển và đại
dương.
5
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương
pháp sử dụng bản đồ, xác định mối quan hệ
nhân quả, kĩ thuật đặt câu hỏi,…
* GV chiếu bản đồ thế giới ,yêu cầu HS quan
sát bản đồ và xác định vị trí 4 đại dương trên thế
giới.
- Độ muối trung
bình của nước biển
là 35%0, có sự khác
nhau về độ muối của
các biển và đại
dương.
Hóa học: Biết
được nước biển
có độ mặn, chát
vì có 1 lượng
muối hòa tan
đáng kể. Trung
bình 1 lít nước
biển có 35g muối
khoáng, trong đó
có khoảng 27,3g
natriclorua
(Muối ăn).
- Độ muối của biển
và đại dương không
giống nhau tuỳ thuộc
vào nguồn nước
sông đổ vào nhiều
hay ít và độ bốc hơi
Hóa học: Biết được nước biển có độ mặn, chát lớn hay nhỏ.
vì có 1 lượng muối hòa tan đáng kể. Trung bình
1 lít nước biển có 35g muối khoáng, trong đó có
khoảng 27,3g natriclorua (Muối ăn).
- Nước biển có vị gì? Vì sao?
- Độ muối đó do đâu mà có ?
- Độ muối trung bình của nước biển là bao
nhiêu?
Vật lý: Biết được ảnh hưởng của độ bốc hơi đến
độ mặn của nước biển.
Vật lý: Biết được
ảnh hưởng của
độ bốc hơi đến
độ mặn của nước
biển.
* Gọi 1 HS đọc nội dung mục 1/SGK.
- Nêu nhận xét về độ muối của nước biển và đại
dương? Vì sao?( do mật độ của sông đổ ra biển,
do độ bốc hơi của nước biển )
6
- Theo em, vùng nào trên Trái Đất có độ muối
cao nhất? Vì sao ?
* Tìm trên bản đồ thế giới biển Ban Tích và
biển Hồng Hải.
- Vì sao biển Hồng Hải mặn hơn biển Ban Tích?
- Độ muối trung bình của nước biển ở Việt Nam
là bao nhiêu? (Độ muối đó cũng không giống
nhau giữa Miền Bắc, Miền Nam và Miền Trung
( cao nhất))
Hoạt động 2: Tìm hiểu Sự vận động của nước
biển và đại dương
2. Sự vận động của
nước biển và đại
dương
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương
pháp sử dụng kênh hình, xác định mối quan hệ
nhân quả, kĩ thuật đặt câu hỏi,…
Nước biển và đại Vật lý: Biết được
- Nước biển và đại dương có mấy vận động ? dương có 3 sự vận sự chuyển động
Kể tên?
động: sóng, thuỷ của các hạt nước
7
Vật lý: Biết được sự chuyển động của các hạt triều và các dòng biển theo những
nước biển theo những vòng tròn lên xuống theo biển .
vòng tròn lên
chiều thẳng đứng sinh ra sóng.
xuống theo chiều
thẳng đứng sinh
* Quan sát hình 61/SGK + kiến thức thực tế, a. Sóng biển :
ra sóng.
hãy mô tả sóng.
- Sóng là gì ?
* Giáo viên giải thích thêm cấu tạo của sóng
- Là hình thức dao
động tại chỗ của các
hạt nước biển và đại
dương.
- Nguyên nhân sinh
ra sóng biển chủ yếu
là do gió. Động đất
ngầm dưới đáy biển
sinh ra sóng thần.
Hình: Các yếu tố của sóng
- Nguyên nhân sinh ra sóng ?
- Tác hại của sóng biển ?
- Em hiểu gì về sóng thần? Tác hại của nó?
* GV:Liên hệ đến tác hại do sóng thần gây ra ở
In-đô-nê-si-a, Nhật Bản,…
Vật lý: Biết được
nguyên
nhân
chính của thủy
triều là do sức
hút của Mặt
Trăng và Mặt
8
b. Thuỷ triều :
Tác hại của sóng thần
Vật lý: Biết được nguyên nhân chính của thủy
triều là do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.
Theo định luật vạn vật hấp dẫn của Niu –tơn,
tuy trọng khối của Mặt Trăng chỉ bằng 1/27
triệu của Mặt Trời, nhưng khoảng cách giữa
Mặt Trăng và Trái Đất chỉ bằng 1/309 khoảng
cách giữa Mặt Trời và Trái Đất, nên sức hút
của Mặt Trăng với Trái Đất lớn hơn sức hút của
Mặt Trời với Trái Đất là 2,17 lần. Chính các
sức hút ấy làm cho mặt nước biển dâng lên một - Là hiện tượng nước
biển có lúc dâng lên
cách định kì.
lấn sâu vào đất liền,
* Quan sát hình 62,63/SGK, cho biết sự thay đổi
có lúc lại rút xuống,
của ngấn nước biển ở ven bờ ?
lùi tít ra xa.
- Hiện tượng đó gọi là gì ?
Trời. Theo định
luật vạn vật hấp
dẫn của Niu –
tơn, tuy trọng
khối của Mặt
Trăng chỉ bằng
1/27 triệu của
Mặt Trời, nhưng
khoảng
cách
giữa Mặt Trăng
và Trái Đất chỉ
bằng
1/309
khoảng
cách
giữa Mặt Trời và
Trái Đất, nên sức
hút của Mặt
Trăng với Trái
Đất lớn hơn sức
hút của Mặt Trời
với Trái Đất là
2,17 lần. Chính
các sức hút ấy
làm cho mặt
nước biển dâng
lên một cách
định kì.
- Vậy thuỷ triều là gì ?
* Giáo viên yêu cầu học sinh xem đoạn
- Nguyên nhân: Do
Videoclip – Nguyên nhân sinh ra thủy triều.
sức hút của mặt
Hỏi:Nguyên nhân sinh ra hiện tượng thuỷ triều ?
Trăng và Mặt Trời.
- GV giải thích thêm dựa trên hình ảnh về hiện
tượng thủy triều.
9
Lịch sử: Biết lợi
dụng thủy triều
lên xuống để
đánh giặc trong
quá khứ - chiến
thắng trên sông
Bạch Đằng.
c. Các dòng biển :
- Là hiện tượng
Lịch sử: Biết lợi dụng thủy triều lên xuống để chuyển động của lớp
đánh giặc trong quá khứ - chiến thắng trên sông nước biển trên mặt,
Bạch Đằng.
tạo thành các dòng
- Con người đã lợi dụng thuỷ triều để làm gì ? chảy trong các biển
và đại dương.
( làm muối, đánh giặc, đánh cá,…)
( Giáo viên chiếu tranh bằng máy chiếu đa vật - Nguyên nhân sinh
ra dòng biển chủ yếu
thể cho học sinh quan sát)
là do các loại gió
thổi thường xuyên
trên Trái Đất như
Tín Phong, Tây ôn
10
đới,…
Chiến thắng trên sông Bạch Đằng
Nghề làm muối
- Thế nào là bán nhật triều, nhật triều, triều
cường, triều kém ?
* GV yêu cầu HS quan sát hình 64/ SGK và giới
thiệu về dòng biển.
- Kể tên 1 số dòng biển? Sự khác nhau cơ bản
giữa chúng ?
- Dựa vào đâu người ta chia ra dòng biển nóng,
dòng biển lạnh ?
- Nêu vai trò của dòng biển? (ảnh hưởng đến khí
hậu, đánh bắt hải sản, giao thông vận tải,…)
Hoạt động 3:
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương
pháp sử dụng tranh ảnh, thảo luận nhóm, xác
định mối quan hệ nhân quả, kĩ thuật đặt câu hỏi,
11
hợp tác…
- GV: Chúng ta thấy biển và đại dương có vai
trò rất quan trọng trong cuộc sống, song hiện
nay hiện tượng ô nhiễm biển đang ở mức báo
động.
GDCD: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
nước nói chung và bảo vệ môi trường biển nói
riêng. Từ đó, có ý thức bảo vệ chính môi trường
ở địa phương nơi các em đang sinh sống.
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
môt số hình ảnh về nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường biển + một số biện pháp bao vệ môi
trường biển HS thảo luận nhóm ( trong 4
phút) theo gợi ý:
- Nguyên nhân làm ô nhiễm nước biển?
GDCD:
Giáo
dục ý thức bảo
vệ môi trường
nước nói chung
và bảo vệ môi
trường biển nói
riêng. Từ đó, có
ý thức bảo vệ
chính môi trường
ở địa phương nơi
các em đang sinh
sống.
- Muốn bảo vệ môi trường biển chúng ta cần
phải làm gì?
- Là học sinh, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ
chủ quyền biển – dảo quê hương?
Rác thải trên biển
12
Tràn dầu trên biển
Nước thải công nghiệp
Rò rỉ phóng xạ
13
Ra quân bảo vệ môi trường biển
Trồng rừng ngập mặn
* Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức và
liên hệ đến thực tế Việt Nam, vụ rò rỉ chất
phóng xạ ở Nhật Bản.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết : Câu 1: Vì sao độ muối của các biển và đại dương lại khác nhau ?
Câu 2. Là một học sinh, em phải làm gì để góp phần bảo vệ môi trường nước tại địa
phương?
2. Hướng dẫn học tập: Chuẩn bị bài 25.
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Nội dung:
+ Về kiến thức: Đánh giá ở 3 cấp độ : Nhận biết; thông hiểu; Vận dụng (Cấp độ thấp, cấp độ
cao)
+ Về kĩ năng: Đánh giá việc rèn luyện kỹ năng quan sát, khai thác kiến thức từ bản đồ, phân
tích bảng số liệu, tranh ảnh. . .
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống trong học tập
+ Đánh giá thái độ học sinh : Ý thức, tinh thần tham gia học tập
Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên quan.
14
* Đánh giá kết quả học tập của học sinh
- GV đánh giá kết quả ,sản phẩm của học sinh
- HS tự đánh giá kết quả, sản phẩm lẫn nhau (các nhóm, tổ)
- Phiếu trắc nghiệm về đánh giá kết quả, sản phẩm của HS
8. Các sản phẩm của học sinh
Khi thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp tôi thực hiện ở hai lớp 6A, 6B sau khi dạy
xong tôi tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh kết quả cho thấy ở các lớp dạy học theo chủ đề
trên học sinh nhớ bài khá tốt, biết cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, các kỹ năng địa lý
của các em thuần thục hơn.
Môn GDCD: Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường nước, môi trường biển nói riêng, từ
đó có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh, môi trường ở địa phương nơi các em đang sinh
sống. Đồng thời, các em biết tuyên truyền, vận động bạn bè, người thân, những người xung
quanh bảo vệ môi trường; biết phê phán những hành vi làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
môi trường.
Môn Địa lí: 100% học sinh biết được độ muối của nước biển, đại dương và nguyên
nhân làm cho độ muối của các biển và đại dương không giống nhau.
Trình bày được ba hình thức vận động của nước biển và đại dương là sóng, thuỷ triều,
dòng biển. Nêu được nguyên nhân sinh ra sóng, thuỷ triều, dòng biển.
Môn Lịch sử: Học sinh biết được ông cha ta ngày xưa đã biết lợi dụng thủy triều lên
xuống để đánh giặc.
Môn Vật lí: 100% học sinh biết được ảnh hưởng của độ bốc hơi đến độ mặn của nước
biển. Biết được sự chuyển động của các hạt nước biển theo những vòng tròn lên xuống theo
chiều thẳng đứng sinh ra sóng. Biết được nguyên nhân chính của thủy triều là do sức hút của
Mặt Trăng và Mặt Trời
Môn Hóa học: 100% học sinh biết được nước biển có độ mặn chát vì có1lượng muối
hòa tan đáng kể. Trung bình 1 lít nước biển có 35g muối khoáng, trong đó có khoảng 27,3g
natriclorua (Muối ăn).
* Sản phẩm các hoạt động
Học sinh học tập sôi nổi
15
Học sinh thảo luận nhóm
16
Phiếu học của học sinh (Dùng trong hoạt động 3)
17
Phiếu học của học sinh (phần tổng kết)
18
19