ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
PHÁP LUẬT THANH TRA, KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO
Chương 1
TỔ CHỨC THANH TRA
1. Khái niệm, vị trí, vai trò của thanh tra
1.1 Khái niệm thanh tra
1.1.1 Khái niệm thanh tra nhà nước
- Thuật ngữ “thanh tra” với tư cách là tên gọi, dùng để chỉ Thanh tra
Nhà nước và Thanh tra nhân dân.
- Thuật ngữ “thanh tra” tư cách là hoạt động, thì theo Đại từ điển Tiếng
Việt, Thanh tra được hiểu là hoạt động “điều tra, xem xét để làm rõ sự việc”
(1)
.
- Thanh tra được hiểu đúng nghĩa về tổ chức và hoạt động, đó là thanh tra
nha nước.
- Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, Thanh tra nhà nước được thực
hiện bởi các cơ quan sau:
Cơ quan thanh tra được theo cấp hành chính: Thanh tra chính phủ,
thanh tra tỉnh, thanh tra huyện;
1
Nguyễn Như Ý (chủ biên), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB VH – TT, 1998, Tr 1529
1
Cơ quan thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra bộ,
Thanh tra sở;
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Tổng
cục, Cục, Cục thuộc Tổng cục, Chi cục thuộc Sở và Chi cục thuộc
Cục.
1.1.2 Khái niệm thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua
Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1.2.3 Phân biệt thanh tra với giám sát, kiểm sát và kiểm tra
Về chủ thể;
Về nội dung;
Về hình thức;
Về hậu quả pháp lý.
1.2
Vị trí của thanh tra
1.2.1 Trong bộ máy hành chính nhà nước
Là Cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan của cơ quan hành
chính nhà nước, được giao thực hiện chức năng thanh tra.
1.2.2 Trong quản lý hành chính nhà nước
Là khâu cơ bản, chức năng không thể thiếu trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước.
1.3 Vai trò của thanh tra
- Góp phần phòng chống vi phạm pháp luật, phòng chóng tham nhũng.
- Góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước;
2
- Đảm bảo pháp chế;
-
Mở rộng dân chủ, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể trong xã hội.
1.4 Mục đích của thanh tra
- Phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật
- Khắc phục những bất cập trong cơ chế quản lý
- Phát huy nhân tố tích cực trong quản lý hành chính nhà nước.
2. Cơ quan thanh tra theo pháp luật hiện hành
2.1 Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính
2.1.1 Thanh tra Chính phủ
Vị trí, chức năng
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi cả nước;
- Thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu, tổ chức:
- Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng
Thanh tra Chính phủ và Thanh tra viên.
- Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là người đứng
đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm
3
trước Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh thanh tra Chính phủ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thanh tra Chính phủ.
2.1.2 Thanh tra Tỉnh
Vị trí, chức năng
- Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
- Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
- Tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu, tổ chức:
- Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên.
- Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
4
- Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh.
- Nhiệm vụ quyền hạn của Chánh thanh tra tỉnh.
2.1.3 Thanh tra Huyện
Vị trí, chức năng:
- Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra của Thanh tra tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
- Tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu, tổ chức:
- Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh
tra viên.
- Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh
tra tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
5
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra huyện.
2.2 Cơ quan thanh tra được thành lập theo cơ quan hành chính quản
lý ngành, lĩnh vực
2.2.1 Thanh tra Bộ
Vị trí, chức năng:
- Thanh tra bộ là cơ quan của bộ.
- Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ
đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
- Tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của bộ;
- Tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
Cơ cấu, tổ chức:
- Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên.
6
- Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra bộ.
2.2.2 Thanh tra Sở
Vị trí, chức năng:
- Thanh tra sở là cơ quan của sở.
- Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy
định của pháp luật.
- Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ
đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra bộ.
- Giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
Cơ cấu, tổ chức:
- Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên.
7
- Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở.
2.3 Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Vị trí, chức năng:
- Là cơ quan hành chính nhà nước hoặc bộ phận của cơ quan hành chính
nhà nước quản lý theo ngành lĩnh vực (là cơ quan thuộc bộ, thuộc sở).
- Được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Cơ cấu, tổ chức:
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không
thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp
luật
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bao
gồm:
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành.
8
Chi cục thuộc Sở, thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.4 Tổ chức thanh tra trong một số cơ quan khác của Bộ máy nhà
nước
2.4.1 Thanh tra trong CAND và QĐND
- Hoạt động thanh tra của CAND và QĐND được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra và Pháp luật về CAND và QĐND hiện
hành.
2.4.2 Thanh tra trong TAND và VKSND
- Hoạt động thanh tra của TAND và VKSND được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra và Pháp luật về TAND và VKSND hiện
hành.
2.5 Thanh tra nội bộ
Khái niệm:
- Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc
bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan,
9
đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình.
Vị trí, tính chất pháp lý:
- Tổ chức thanh tra nội bộ hoặc cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ
thuộc biên chế tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ,
Chức năng:
- Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà
nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của
mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thanh tra và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.6 .Thanh tra nhân dân
2.6.1 Vị trí, chức năng
- Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân
dân.
- Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
2.6.2 Cơ cấu, tổ chức
10
- Ban thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn có từ 05-11 thành viên,
nhiệm kỳ 02 năm chịu sự lãnh đạo của UBMTTQVN xã, phường, thị
trấn.
- Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước có từ 03-09 thành viên, nhiệm kỳ 02
năm, chịu sự lãnh đạo trực tiếp bởi tổ chức Công đoàn cơ sở.
2.6.3 Nhiệm vụ, quyền hạn
- Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và Ban thanh tra nhân
dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi giám sát theo quy định của
pháp luật thanh tra hiện hành.
3. Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra và công chức được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
3.1 Thanh tra viên
3.1.1 Khái niệm
- Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công
an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
3.1.2 Tiêu chuẩn
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, công minh, khách quan;
- Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp
luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức
chuyên môn về chuyên ngành đó;
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
11
- Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự),
trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân
dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
- Thanh tra viên có 03 ngạch: Thanh tra viên, thanh tra viên chính và
thanh tra viên cao cấp.
3.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên
- Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật
thanh tra và các quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
3.2 Cộng tác viên thanh tra
3.2.1 Khái niệm
- Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với nhiệm vụ thanh tra.
3.2.2 Tiêu chuẩn
- Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách
quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh
tra của cơ quan trưng tập.
3.2.3 Trưng tập cộng tác viên thanh tra
- Cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra phải được trưng tập theo trình tự thủ tục do pháp
luật quy định.
3.2.4 Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên
thanh tra
- Cộng tác viên thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn
thanh tra khi thực hiện nghiệm vụ thanh tra.
3.3 Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
12
3.3.1 Khái niệm
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là
công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành,
am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra.
3.3.2 Tiêu chuẩn
- Có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp
luật, có nghiệp vụ thanh tra.
3.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định
pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương 2
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
13
1. Khái niệm hoạt động thanh tra
- Hoạt động mang tính chuyên trách, được tiến hành bởi cơ quan thanh
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo
trình tự thủ tục pháp luật quy định.
2. Phân loại và ý nghĩa của việc phân loại hoạt động thanh tra
2.1Phân loại hoạt động thanh tra
2.1.1 Thanh tra hành chính
- HĐTT của CQNN có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2.1.2 Thanh tra chuyên ngành
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
2.2 Ý nghĩa của việc phân loại thanh tra
- Phân loại hoạt động thanh tra giúp xác định rõ ràng thẩm quyền, thủ
tục thanh tra tương ứng đối với từng loại thanh tra.
- Giúp xác định được nội dung, phạm vi, phương pháp và nghiệp vụ
thanh tra phù hợp với từng loại thanh tra.
Qua đó, tránh được sự trùng lấp, chồng chéo trong thanh tra. Đồng
thời đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động thanh tra.
14
3. Nguyên tắc thanh tra
3.1 Khái niệm
- Nguyên tắc hoạt động TT là những tư tưởng chủ đạo, làm cơ sở, nền
tảng để tiến hành hoạt động TT.
3.2 Các nguyên tắc thanh tra
-
Tuân theo pháp luật;
- Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra;
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra.
4. Hoạt động thanh tra hành chính
4.1 Thẩm quyền thanh tra hành chính
- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cơ quan quản lý hành chính có
thẩm quyền quản lý chung: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tỉnh, thanh
tra huyện.
- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cơ quan quản lý hành chính có
thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra bộ, thanh tra sở
4.2 Thời hạn thanh tra hành chính
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày,
trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối
với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
15
nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không
quá 150 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45
ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70
ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá
30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
- Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định
thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
4.3 Hình thức thanh tra hành chính
- Thanh tra theo Chương trình, kế hoạch
- Thanh tra đột xuất
4.4 Phương thức thanh tra hành chính
- Thanh tra hành chính chỉ có thể tiến hành bằng cách thành lập Đoàn
thanh tra.
4.5 Quy trình thanh tra hành chính
- Chuẩn bị thanh tra
- Tiến hành thanh tra
- Kết thúc thanh tra
5. Thanh tra chuyên ngành
5.1 Hình thức thanh tra chuyên ngành
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch
- Thanh tra đột xuất
- Thanh tra thường xuyên
16
5.2 Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cơ quan quản lý hành chính có
thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực: Thanh tra bộ, thanh tra sở
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
5.3 Thời hạn thanh tra chuyên ngành
- Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định
thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc
Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày;
- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến
hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày.
- Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh
tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp
cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng,
Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh
tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.
5.4 . Phương thức thanh tra chuyên ngành
- Thanh tra bằng cách thành lập Đoàn thanh tra;
- Phân công thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện độc lập.
5.5 .Quy trình thanh tra chuyên ngành
5.5.1 Quy trình bằng cách thành lập đoàn thanh tra
17
- Quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành bằng cách thành lập Đoàn
thanh tra về cơ bản giống như quy trình tiến hành thanh tra hành
chính.
5.5.2 Quy trình thanh tra độc lập
- Quy trình thanh tra độc lập được thực hiện theo thẩm quyền của thanh
tra viên hoặc công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
được phân công thực hiện.
6. Thanh tra lại
6.1 Khái niệm
6.2 Căn cứ thanh tra lại
6.3 Thẩm quyền thanh tra lại
6.4 Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại
6.5 Quy trình tiến hành thanh tra lại
Chương 3
18
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Khiếu nại
1.1 Khái niệm, đặc điểm
1.1.1 Khái niệm
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.2 Đặc điểm
- Chủ thể có quyền khiếu nại.
- Đối tượng khiếu nại.
- Thủ tục khiếu nại.
- Căn cứ khiếu nại.
- Nội dung khiếu nại.
- Mục đích khiếu nại
1.1.3 Phân biệt khiếu nại hành chính với các loại khiếu nại khác
Khiếu nại hành chính với khiếu nại tư pháp
- Chủ thể khiếu nại
- Đối tượng khiếu nại
- Căn cứ khiếu nại
- Thủ tục khiếu nại
- Cơ quan giải quyết khiếu nại
Khiếu nại hành chính với khiếu nại lao động
19
- Chủ thể khiếu nại
- Đối tượng khiếu nại
- Căn cứ khiếu nại
- Thủ tục khiếu nại
- Cơ quan giải quyết khiếu nại
Khiếu nại hành chính với khiếu nại trong các đơn vị sự nghiệp
và đơn vị kinh tế
- Chủ thể khiếu nại
- Đối tượng khiếu nại
- Căn cứ khiếu nại
- Thủ tục khiếu nại
- Cơ quan giải quyết khiếu nại
1.2 .Chủ thể khiếu nại
1.2.1 Khái niệm
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
1.2.2 Quyền và nghĩa vụ
- Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
khiếu nại và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.3 .Đối tượng khiếu nại
-
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
20
- Xem thêm -