Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC – THỰC PHẨM
MÔN HỌC: Hóa Học Thực Phẩm
Đề tài: ENZYME LÀM SẪM MÀU TRONG THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Ngọc Dung
Nhóm thực hiện:
STT
Họ tên sinh viên
MSSV
1
Đinh Ngọc Loan
12116043
2
Nguyễn Thị Thanh Trúc
12116084
3
Đặng Thanh Bình
12116006
4
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
12116034
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 04/2014
1
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Trường Đại Học Sư Phạm – Kỹ Thuật Tp.Hcm
Khoa Công Nghệ Hoá Học – Thực Phẩm
MÔN HỌC: Hóa Học Thực Phẩm
Đề tài:
ENZYME LÀM SẪM MÀU TRONG THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đặng Mỹ Duyên
Nhóm thực hiện:
STT
Họ tên sinh viên
MSSV
1
Đinh Ngọc Loan
12116043
2
Nguyễn Thị Thanh Trúc
12116084
3
Đặng Thanh Bình
12116006
4
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
12116034
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 04/2014
2
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm số:
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm……
Chữ ký của giảng viên
.............../...........
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm xin cảm ơn Khoa công nghệ hóa học – thực phẩm đã mơ
môn học Hóa Học Thực Phẩm để tạo điều kiê ên cho chúng tôi học hỏi và tổng hợp
3
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
những kiến thức, kỹ năng đã được học để có thể thực hiện một bài báo cáo hoàn
chỉnh.
Đồng thời, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS. Đặng Thị Ngọc
Dung viên bộ môn công nghệ chế biến lương thực. Cô đã mang đến cho chúng tôi
rất nhiều kiến thức và kinh nghiê êm thực tế bổ ích. Hơn thế nữa, Cô rất nhiệt tình
giúp nhóm giải quyết những vấn đề, thắc mắc gặp phải và cho chúng tôi nhiều ý
kiến đánh giá, nhận xét rất quý giá. Nhờ đó, nhóm có thể thực hiê nê bài báo cáo
này mô êt cách tốt nhất và hoàn thành đúng thời hạn.
Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và cách hành văn chưa tốt
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi xin chân thành đón nhâ nê ý
kiến đóng góp của giảng viên để cuốn báo cáo sau hoàn thiê ên hơn.
4
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người
càng tăng lên. Nếu như trước kia, công nghệ bảo quản thực phẩm chỉ cần đảm bảo
chỉ thực phẩm không bị hư hỏng, đảm bảo hàm lượng chất dinh dưỡng là được thì
nay đòi hỏi công nghệ làm sao cho thực phẩm vẫn giữ chất lượng trong quá trình
bảo quản vận chuyển mà còn đảm quản về mặt cảm quan, hình thức tươi ngon.
Trong số các sản phẩm yêu cầu cần thiết là rau quả và hải sản phải tươi.
Nhưng các sản phẩm này thường có xu hướng sẫm màu nhanh chóng sau khi thu
hoạch. Có hai nguyên nhân dẫn đến sự sẫm màu đó là do sự oxi hóa bơi enzyme và
oxi hóa bỏi các tác nhân không bơi enzyme. Mà thực chất yếu tố chủ yếu là do
enzyme, bơi vì các phản ứng do enzyme nhanh, gây tác động tức thì.
Hiểu về bản chất, nguyên nhân và cách ức chế enzyme sẫm màu này là cần
thiết trong bảo quản. Qua bài này chúng ta sẽ biết được đó là enzyme gì, cơ chế và
ứng dụng chúng trong công nghệ thực phẩm và các ngành liên quan.
5
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hóa sinh công nghiệp – Lê Ngọc Tú
www.fao.org
www.wikipedia.org
http://www.food-info.net/uk/colour/enzymaticbrowning.htm
http://www.buzzle.com/articles/enzymatic-browning.html
http://videosdigitals.uab.es/cr-vet/www/21254/Enzymatic%20Browning.htm
www.wholefoodsmagazine.com
www.biomedcentral.com/1471-2164/13/395
MỤC LỤC
Contents
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN__________________________________________________3
LỜI CẢM ƠN_________________________________________________________________4
LỜI MỞ ĐẦU________________________________________________________________5
TÀI LIỆU THAM KHẢO________________________________________________________6
MỤC LỤC____________________________________________________________________6
Chương 1: Giới thiệu vềề enzyme__________________________________________________7
1.1 Giới thiệu về enzyme______________________________________________________7
1.2 Enzyem làm sẫm màu trong thực phẩm______________________________________10
1.3 Cơ chất của phản ứng sẫm màu(Polyphenol)_________________________________10
1.4 Tác hại của enzyme làm sẫm màu___________________________________________13
6
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
1.5 Lợi ích của enzyme làm sẫm màu___________________________________________13
Chương 2: Tính chấất, cơ chềấ và phấn loại enzyme làm sấẫm màu________________________15
2.1 Tính chất và cơ chế_______________________________________________________15
2.2 Phân loại_______________________________________________________________16
2.3.1 Monophenol oxidase(Tyrosinase)..............................................................................................................17
2.2.2 O-diphenol oxidase(Catechol oxidase)......................................................................................................17
2.2.3 Laccase.......................................................................................................................................................17
Chương 3: Vai trò sinh lý của enzyme làm sấẫm màu(PPO)____________________________18
3.1 Đối với thực vật__________________________________________________________18
3.2 Đối với động vật__________________________________________________________18
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sẫm màu của enzyme___________________20
3.1 Nhiệt độ________________________________________________________________20
3.2 pH_____________________________________________________________________21
3.3 Nồng độ oxy_____________________________________________________________21
Chương 5: Các biện pháp công nghệ kiềm hãm sự sẫm màu do tác dụng của enzyme trong
quá trình chế biến và bảo quản__________________________________________________22
5.1 Các phương pháp vâ ât ly___________________________________________________23
5.1.1 Phương pháp chần.....................................................................................................................................23
5.1.2 Phương pháp làm lạnh................................................................................................................................26
5.1.3 Phương pháp đông lạnh..............................................................................................................................26
5.1.4 Phương pháp làm mất nước........................................................................................................................27
5.1.5 Phương pháp chiếu xạ................................................................................................................................29
5.1.6 Phương pháp chế biến bằng áp suất cao.....................................................................................................30
5.1.7 Xử lý băng phương pháp siêu lọc (UF)......................................................................................................32
5.1.8 Xử lý bằng sóng siêu âm...........................................................................................................................33
5.2 Các phương pháp hóa học_________________________________________________34
5.2.1 Tác động đến các enzyme..........................................................................................................................34
5.2.2 Loại bỏ kim loại.........................................................................................................................................35
5.2.3 Loại bỏ oxi.................................................................................................................................................36
5.2.4 Ức chế sự tạo thành melanin......................................................................................................................39
Chương 6: Ứng dụng của enzyme làm sẫm màu PPO trong thực phẩm và các ngành công
nghiệp khác__________________________________________________________________41
6.1 Trong ngành công nghiệp thực phẩm________________________________________41
6.2 Trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy____________________________________41
6.3 Trong công nghệ môi trường_______________________________________________41
7
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
6.4 Trong lĩnh vực y tế_______________________________________________________42
6.5 Trong ngành công nghiệp dệt may__________________________________________42
6.6 Trong các ngành công nghiệp khác__________________________________________42
Câu hỏi______________________________________________________________________43
Chương 1: Giới thiệu vềề enzyme
1.1 Giới thiệu về enzyme
Trong cuộc sống sinh vật xảy ra rất nhiều phản ứng hóa học, với một hiệu suất rất cao,
mặc dù ơ điều kiện bình thường về nhiệt độ, áp suất, pH. Sơ dĩ như vậy vì nó có sự hiện diện
của chất xúc tác sinh học được gọi chung là enzym. Enzym là chất xúc tác sinh học có thành
phần cơ bản là protein.
Như vậy, enzym là các protein xúc tác các phản ứng hóa học. Trong các phản ứng này,
các phân tử lúc bắt đầu của quá trình được gọi là cơ chất (substrate), enzym sẽ biến đổi chúng
thành các phân tử khác nhau. Tất cả các quá trình trong tế bào đều cần enzym. Enzym có tính
chọn lọc rất cao đối với cơ chất của nó.
Hầu hết phản ứng được xúc tác bơi enzym đều có tốc độ cao hơn nhiều so với khi không
được xúc tác. Có trên 4 000 phản ứng sinh hóa được xúc tác bơi enzym. Hoạt tính của enzym
chịu tác động bơi nhiều yếu tố. Chất ức chế là các phân tử làm giảm hoạt tính của enzym, trong
khi yếu tố hoạt hóa là những phân tử làm tăng hoạt tính của enzym.
Tính chất của enzyme:
Enzym có bản chất là protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein. Đa số enzym có dạng
hình cầu và không đi qua màng bán thấm do có kích thước lớn.
Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete và các
dung môi không phân cực.
Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzym bị biến tính. Môi
trường axít hay bazơ cũng làm enzym mất khả năng hoạt động.
Enzym có tính lưỡng tính: tùy pH của môi trường mà tồn tại ơ các
dạng: cation, anion hay trung hòa điện.
8
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Enzym chia làm hai nhóm: enzym một cấu tử (chỉ chứa protein) như pepsin, amylase...
và các enzym hai cấu tử (trong phân tử còn có nhóm không phải protein)
Trong phân tử enzym hai cấu tử có hai phần
Apoenzym: phần protein (nâng cao lực xúc tác của enzym, quyết định tính đặc hiệu)
Coenzym: phần không phải protein (trực tiếp tham gia vào phản ứng enzym), bản chất là
những hợp chất hữu cơ phức tạp.
Trung tâm hoạt động của enzyme:
Trong quá trình xúc tác của enzym vùng cấu trúc không gian đặc biệt tham gia trực tiếp
vào phản ứng để kết hợp với cơ chất gọi là "trung tâm hoạt động".
Cấu tạo đặc biệt của trung tâm hoạt động quyết định tính đặc hiệu và hoạt tính xúc tác
của enzym.
Trong "enzym 1 cấu tử", các acid amin thường phân bố trên những phần khác nhau của
mạch polypeptid nhưng nằm kề nhau trong không gian tạo thành trung tâm hoạt động. Sự
kết hợp của các nhóm chức của các acid amin, thường gặp là -SH của cysteine, -OH của
serine, vòng imidazol của histidine, w-COOH của aspartie và acid glutamic, -COOH của
các acid amin cuối mạch...
Trong "enzym hai cấu tử" ngoài mạch polypeptid mà các nhóm chức kết hợp để tạo trung
tâm hoạt động, còn có các nhóm chức coenzym và các nhóm ngoại khác kết hợp tạo
thành trung tâm hoạt động
Ở enzym chứa kim loại, các ion kim loại cũng tham gia vào việc tạo trung tâm hoạt động
Trong các nhóm chức tham gia tạo trung tâm hoạt động cần phân biệt hai nhóm: "tâm xúc
tác" (tham gia trực tiếp vào hoạt động xúc tác của enzym) và "nền tiếp xúc" (giúp enzym
kết hợp đặc hiệu với cơ chất)
Một enzym có thể có 2 hoặc nhiều trung tâm hoạt động, tác dụng của các trung tâm hoạt
động không phụ thuộc vào nhau.
Các cơ chất kết hợp với trung tâm hoạt động tạo phức hợp enzym-cơ chất (ES)
E + S → ES->ES → E + P
S: cơ chất
9
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
P: sản phẩm
Yêu cầu: E và S phải bổ sung về mặt không gian và hợp nhau về mặt hóa học, có khả
năng hình thành nhiều liên kết yếu với nhau. Chúng liên kết sao cho có thể tạo ra và cắt đứt sự
dính nhau được gây nên do biến động nhiệt ngẫu nhiên ơ nhiệt độ thường.
Trong một số enzym còn có "trung tâm dị không gian" - những phần enzym khi kết hợp
với các chất có phân tử nhỏ nào đó sẽ làm biến đổi cấu trúc bậc ba của toàn bộ phân tử enzym
làm cấu trúc trung tâm hoạt động thay đổi → biển đổi hoạt tính của enzym.
Tính đặc hiệu của enzyme:
Enzym chỉ tác dụng lên một số cơ chất và một số kiểu nối hóa học nhất định trong phản
ứng→tính đặc hiệu
Đặc hiệu lập thể: chỉ tác dụng lên một dạng đồng phân quang học. Enzym cũng thể hiện
tính đặc hiệu với các đồng phân hình học: chỉ tác dụng lên một dạng đồng phân cis hoặc
trans
Đặc hiệu tuyệt đối: Enzym chỉ có khả năng tác dụng lên một cơ chất nhất định. Cấu trúc
trung tâm hoạt động của enzym phải kết hợp chặt chẽ với cấu trúc của cơ chất, một khác
biệt nhỏ về cấu trúc của cơ chất cũng làm enzym không xúc tác được.
Đặc hiệu tương đối: enzym có tác dụng lên một kiểu nối hóa học nhất định trong phân tử
cơ chất mà không phụ thuộc vào bản chất hóa học của các cấu tử tham gia tạo thành liên kết
đó
Đặc hiệu nhóm: Enzym có khả năng tác dụng lên một kiểu liên kết nhất định khi một hay
hai cấu tử tham gia tạo thành liên kết này có cấu tạo nhất định.
Enzyme được chia thành 6 nhóm lớn:
Oxydoreductaza: Xúc tác cá phản ứng oxi hóa khử.
Transferaza: Chuyển vị một nhóm nào đó từ chất này sang chất khác.
Hydrolaza: Xúc tác phản ứng thủy phân
Isomeraza: Chuyển hóa giữa hai dạng đồng phân của một cơ chất.
Liaza: Xúc tác qua trình phân cắt một nhóm nào đó ra khối hợp chất mà không có sự
tham gia của H2O.
Ligaza: Xúc tác phản ứng kết hợp của hai phân tử kèm theo sự cắt đứt mối liên kết
pirophosphat cao năng lượng ATP.
10
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
1.2 Enzyem làm sẫm màu trong thực phẩm
Hình thức bề ngoài, hương vị, kết cấu và giá trị dinh dưỡng bốn thuộc tính được coi là
người tiêu dùng khi đưa ra lựa chọn thực phẩm. Trong đó hình thức bề ngoài, màu sắc là yếu tố
đầu tiên mà người tiêu dùng đánh giá chất lượng sản phẩm. Màu sắc có thể bị ảnh hương bơi các
sắc tố tự nhiên như chlorophyll, carotenoid và anthocyanin trong thực phẩm, hoặc bơi các các
phản ứng từ enzyme và các phản ứng không enzym. Sẫm màu do enzyme là một trong những
phản ứng màu quan trọng nhất ảnh hương đến các loại trái cây, rau quả và hải sản.
Sẫm màu do enzyme là một quá trình hóa học, thường xảy ra trong trái cây và rau quả vì
nhóm nhỏ enzyme polyphenol oxidase, thuộc nhóm lớn enzyme oxydoreductaza, có khả năng
xúc tác quá trình oxi hóa phenolic để tạo thành melanin, gây sẫm màu thực phẩm. Sự tác động
sẫm màu do enzyme này được nghiên cứu nhiều nhất trong trái cây, rau và hải sản. Ngoài ra, các
nhà khoa học về thực phẩm(rau quả, thực vật và sinh lý sau thu hoạch), vi sinh vật và thậm chí
về cả sinh lý côn trùng và động vật giáp xác đã và đang nghiên cứu phản ứng này vì sự tác động
nhiều mặt của nó.
1.3 Cơ chất của phản ứng sẫm màu(Polyphenol)
Polyphenol , còn được gọi là hợp chất phenolic, là nhóm các chất hóa học có trong thực
vật (rau quả) đóng vai trò quan trọng trong quá trình nâu hóa bơi enzyme, bơi vì nó là chất nền
cho màu nâu.
Các hợp chất phenolic chịu trách nhiệm cho màu sắc của nhiều loài thực vật, chẳng hạn
như táo, nó là một phần của hương vị và hương vị của đồ uống (nước táo, trà), và rất quan trọng
chống oxy hóa trong các nhà máy.
Polyphenol là những chất hữu cơ thường phức tạp, có chứa nhiều nhóm phenol (acid
carbolic):
Cấu trúc 1: Phenol
11
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Hình 4: Cấu trúc 2 Theaflavin, một polyphenol trong trà ( Nguồn )
Polyphenol có thể được chia thành nhiều loại phụ khác nhau, chẳng hạn
như anthocyans (màu sắc trong trái cây), flavonoid (catechin, tannin trong trà và rượu) và không
flavonoid thành phần (axit galic trong lá chè). Flavonoid được hình thành trong các nhà máy từ
các axit amin thơm phenylalanine và tyrosine.
Hình 5 : Màu sắc của táo là do polyphenol
Bảng 1:Cơ chất của phản ứng sẫm màu thực phẩm có trong các loại rau quả (Nguồn từ FAO)
Nguồn
Chất phenolic
Táo
axit chlorogenic (thịt), catechol, catechin (vỏ), axit caffeic, 3,4dihydroxyphenylalanine (DOPA), axit benzoic 3,4-dihydroxy, p- cresol, 4-methyl
catechol, leucocyanidin, p- coumaric axit, flavonol glycosides
Bơ
4-metyl catechol, dopamine, pyrogallol, catechol, acid chlorogenic, axit caffeic,
DOPA
Chuối
3,4-dihydroxyphenylethylamine (Dopamine), leucodelphinidin, leucocyanidin
12
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Cacao
catechin, leucoanthocyanidins, anthocyanins, tannin phức tạp
Hạt cà phê
axit chlorogenic, axit caffeic
Cà tím
axit chlorogenic, axit caffeic, axit coumaric, dẫn xuất của acid cinnamic
Nho
catechin, axit chlorogenic, catechol, acid caffeic, DOPA, tannin, flavonol, axit
protocatechuic, resorcinol, hydroquinone, phenol
Tôm
tyrosine
Xoài
dopamine HCl, 4-methyl catechol, acid caffeic, catechol, catechin, axit
chlorogenic, tyrosine, DOPA, p- cresol
Nấm
tyrosine, catechol, DOPA, dopamine, adrenaline, noradrenaline
Đào
axit chlorogenic, pyrogallol, 4-methyl catechol, catechol, axit caffeic, axit galic,
catechin, dopamine
Lê
axit chlorogenic, catechol, catechin, axit caffeic, DOPA, axit benzoic 3,4dihydroxy, p- cresol
Nho khô
axit chlorogenic, catechin, axit caffeic, catechol, DOPA
Khoai tây
axit chlorogenic, axit caffeic, catechol, DOPA, p- cresol, p- hydroxyphenyl axit
propionic, p- hydroxyphenyl acid pyruvic, m- cresol
Tôm
tyrosine
Khoai lang
Axit chlorogenic, axit caffeic, caffeylamide
Trà
flavanol, catechin, tannin, dẫn xuất của acid cinnamic
1.4 Tác hại của enzyme làm sẫm màu
Sự hóa nâu do enzyme là một trong những phản ứng tác động nghiêm trọng đối với nhiều
loại trái cây và rau quả, đặc biệt là giống nhiệt đới và cận nhiệt đới. Người ta ước tính rằng hơn
50% tổn thất là kết quả của enzyme gây nâu hóa (Whitaker và Lee, 1995). Những sự tổn thất này
đáng quan ngại và khiến người ta muốn biết rõ về enzyme này và cách kiểm soát chúng trong
thực phẩm.
Rau diếp, khoai tây, khoai lang, nấm, táo, lê, chuối, nho, đào,… và một loạt các loại trái
cây và rau quả nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, rất nhạy cảm với màu enzyme gây nâu hóa và do
đó gây ra thiệt hại kinh tế cho nông học. Màu nâu cũng có thể ảnh hương xấu đến hương vị và
13
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
giá trị dinh dưỡng. Vì vậy sự kiểm soát của màu nâu từ thu hoạch đến người tiêu dùng là rất quan
trọng để giảm thiểu thiệt hại và duy trì giá trị kinh tế trong nông học và thực phẩm.
Hình 1: Quả bị sẫm màu do enzyme
Ngoài ra sự hóa nâu do enzyme còn xảy ra trong các loại thủy sản đặc biệt là động vật
giáp xác như tôm, cua,… Đặc biệt như các sản phẩm có giá trị cao như tôm hùm thì càng dễ bị
tác động xấu bơi enzyme này. Mặc dù các sản phẩm bị nâu hóa này không có hại và không ảnh
hương đến hương vị và mùi hương, nhưng người tiêu dùng sẽ không chon các sản phẩm này, vì
họ thường nghỉ nó bao hàm sự hư hỏng.
Có rất nhiều ví dụ về các sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ, trị giá hàng triệu đô
la, bị giảm đáng kể hoặc mất hoàn toàn giá trị do enzyme gây nâu. Thật không may, đa số các ản
phẩm này có nguồn gốc ơ các nước đang phát triển, nơi mà thiếu cả khoa học kỹ thuật lẫn cơ sỡ
hạ tầng để ngăn chặn, ức chế enzyme này.
1.5 Lợi ích của enzyme làm sẫm màu
Khi nhắc tới enzyme gây sẫm màu trong thực phẩm, người ta thường có cái nhìn tiêu cực
về nó và thường suy nghĩ tới những ảnh hương có hại. Tuy nhiên, một số phản ứng enzyme gây
sẫm màu rất có lợi cho các sản phẩm trà, café, cacao,… và các sản phẩm trái cây khô như nho,
mận. Các sản phẩm này sau khi enzyme polyphenol oxidase kích hoạt phản ứng phát triển màu
nâu đặc trưng, đến một ngưỡng màu theo yêu cầu, sau đó sẽ cho ức chế enzyme để giữ màu nâu,
giảm thiểu mất màu.
14
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Hình 2: Màu nâu đặc trưng của socola.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng sản phẩm melanin của quá trình oxy
hóa các hợp chất phenolic nhờ enzyme PPO có khả năng kháng khuẩn, chống ung thư và là chất
chống oxy hóa. Vì vậy theo các chuyên gia thì khuyến khích chúng ta sử dụng các sản phẩm có
các hợp chất phenolic và các sản phẩm oxi hóa từ nó nhờ enzyme PPO.
Chương 2: Tính chấất, cơ chềấ và phấn loại enzyme làm sấẫm màu
2.1 Tính chất và cơ chế
Polyphenol oxidase là một tetramer có chứa bốn nguyên tử đồng trên mỗi phân tử, liên
kết giữa chất thơm và oxy. Enzyme xúc tác quá trình o-hydroxyl của monophenols (phân tử
phenol trong đó vòng benzen có chứa một nhóm thế hydroxyl đơn) tạo thành o-diphenols (phân
tử phenol có chứa hai nhóm thế hydroxyl). Chúng tiếp tục xúc tác quá trình oxy hóa của odiphenol để tạo ra o-quinon. Đây là quá trình polyme hoá nhanh o-quinon để tạo ra sắc tố đen,
nâu hoặc đỏ (polyphenol) là nguyên nhân của màu nâu trái cây.
Axit amin tyrosine có chứa một vòng phenolic duy nhất mà có thể bị oxy hóa do tác động
của PPO để hình thành o-quinone. Do đó, PPO cũng có thể được gọi là tyrosinases.(Nguồn
Wikipedia)
PPO là được phát hiện đầu tiên ơ nấm và phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Chúng có trong
plastic và lục lạp của thực vật, mặc dù tồn tại tự do trong tế bào chất của senesing hoặc trái cây
chín. PPO được đóng vai trò quan trọng trong việc đề kháng chống vi khuẩn, virus và điều kiện
khí hậu bất lợi. Ngoài ra, PPO cũng được tìm thấy ơ động vật và được cho là làm tăng khả năng
kháng bệnh ơ côn trùng và động vật giáp sát.
15
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Hình 2: Hình thành màu nâu
Khi sự có mặt của oxy không khí, các enzyme xúc tác những bước đầu tiên trong việc
chuyển đổi sinh hóa của phenol để sản xuất quinon và trải qua trùng hợp để mang lại một dạng
polyme màu tối, không hòa tan gọi là melanin. Các melanin hình thành rào cản và có đặc tính
kháng khuẩn, ngăn chặn sự lây lan của sự nhiễm trùng hoặc bầm tím trong mô thực vật. Ở thực
vật, những giống chịu được điều kiện khắc nhiệt có mức PPO cao hơn rất nhiều so với các giống
mẫn cảm hơn.
Một ví dụ về sự hình thành của melanins từ một polyphenol đơn giản, tyrosine, được thể hiện
trong hình bên dưới:
16
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
Hình 3 : Hình thành melanins từ tyrosine (nguồn Hình ảnh Nguồn: fao.org).
Polyphenoloxidase xúc tác hai phản ứng cơ bản: hydroxyl hóa và quá trình oxy hóa. Cả
hai phản ứng sử dụng oxy phân tử (không khí) như là một đồng chất nền.Phản ứng không chỉ
phụ thuộc vào sự hiện diện của không khí, mà còn về độ pH (độ axit). Phản ứng không xảy ra tại
acid (pH <5) hay kiềm (pH> 8) điều kiện.
2.2 Phân loại
PPO bao gồm monophenol oxidase, diphenol oxidase bao gồm o-diphenol oxidase và pdiphenol oxidase(laccase). Monophenol oxidase giúp thủy phân gốc monophenol tạo thành gốc
o-diphenol. Oxidase diphenol oxy hóa diphenol để cho benzoquinones. Tỉ lệ của oxidase
monophenol và diphenol trong cây thường là 1:10 hoặc thấp hơn 1:40.
2.3.1 Monophenol oxidase(Tyrosinase)
Monophenol oxidase xúc tác quá trình thủy phân o-diphenols tạo thành
monophenols. Enzyme được gọi là tyrosinase ơ động vật, L-tyrosine là chất nền monophenolic
17
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
lớn. Trong cây, các enzyme đôi khi được gọi là cresolase do khả năng của các enzyme để sử
dụng oxi hóa các chất nền monophenolic, cresol.
2.2.2 O-diphenol oxidase(Catechol oxidase)
Quá trình oxy hóa của chất diphenolic để tạo quinon với sự có mặt của oxy được xúc tác
bơi diphenol oxidase. Oxidase diphenol đã nhận được nhiều sự chú ý do tỷ lệ xúc tác cao và liên
kết của nó với sự hình thành của quinon, để hình thành các sắc tố màu nâu, melanin.
Khi sự có mặt của đủ ba yếu tố oxi, diphenol và enzyme diphenol oxidase thì một quá
trình phản ứng xảy ra tạo thành quion(màu sẫm), tiếp tục qua quá trình trùng hợp tạo thành
melanin. Cơ chế của phản ứng oxidase diphenol vẫn còn chưa biết vì không có trung gian các
gốc tự do được hình thành và oxy liên kết với các enzyme trước khi ràng buộc của o chất nềndiphenolic.
2.2.3 Laccase
Laccase ( p -diphenol oxidase, EC 1.10.3.2) (DPO) là một loại có chứa đồng polyphenol
oxidase. Nó có khả năng độc đáo của oxy hóa p -diphenols, do đó cho phép nó được phân biệt
với o- diphenol oxidase như catechol oxidase. Laccases là màu xanh đậm màu trong trạng thái
tinh khiết. Laccases là các glycoprotein có trọng lượng phân tử khác nhau, từ 60 đến 80 kDa, và
một hàm lượng carbohydrate khác nhau từ 15-41%.
Laccases tìm thấy trong nhiều loại nấm phytopathogenic và trong một số thực vật bậc cao
(Mayer và Harel, 1991). Laccases từ thực vật bậc cao và laccases từ nấm được biết đến có trong
tế bào chất. Ngoại trừ đào (Harel et al . 1970) và mơ (Dijkstra và Walker, 1991), laccases không
xảy ra trong trái cây và rau quả.
Laccase là một thành phần của hệ thống tổng hợp lignin trong mô gỗ (Bảo et al .
1993). Tuy nhiên nó là không liên quan đến ligninolysis trong một số nấm. Laccase
từ Aspergillus nidulans có liên quan đến sự tổng hợp sắc tố (Hermann et al . 1983). Laccase sản
xuất bơi các loại nấm Botrytis cinerea cũng liên quan đến bệnh tật truyền nhiễm mà dẫn đến
nhiễm trùng thối mềm trong dưa chuột (Viterbo et al . 1993).
Chương 3: Vai trò sinh lý của enzyme làm sấẫm màu(PPO)
Để cho các nhà khoa học thực phẩm để hiểu rõ hơn làm thế nào để ngăn chặn enzyme
nâu hóa, điều quan trọng là phải hiểu lý do tại sao polyphenol oxidase hiện diện trong mô thực
vật và động vật. Mặc dù biết và giả thuyết một số chức năng của PPO trong các mô, các nhà
nghiên cứu vẫn đang cố gắng giải đáp chức năng của enzyme này trong cả hai hệ thống động vật
và thực vật.
18
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
3.1 Đối với thực vật
Polyphenol oxidase lần đầu tiên được phát hiện ơ nấm và thực tế thì chúng phân bố rộng
rãi trong tự nhiên. Chúng được tồn tại trong platid và lục lạp của thực vật, đồng thời tồn tại tự do
trong tế bào chất quả trái cây chín(Vaughn và Duke, 1984).
PPO đóng vai trò quan trọng giúp cho cây phòng chống bị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus
và điều kiện khí hậu bất lợi. Phenolics như axit chlorogenic, axit caffeic và scopolin,… các chất
nền của enzyme này đã được chứng minh có biểu hiện tính diệt nấm.
PPO tồn tại trong lục lạp còn hợp chất phenolic tích lũy trong không bào, khi cây bị tổn
thương các chất này kết hợp với nhau, dưới sự có mặt của oxi không khí tạo quion và sau đó là
tạo melanin giúp đông tụ mủ cây, tạo thành rào cản và có đặc tính kháng khuẩn, ngăn chặn sự lây
lan của nhiễm trùng hoặc bầm tím trong mô thực vật.
Mức độ nhiều hay ít PPO thể hiện tính chống chịu của cây đó trước những điều kiện bất
lợi. Ở các cây mà sự chống chọi với những điều kiện bất lợi có chứa PPO nhiều hơn gấp nhiều
lần so với các giống cây mẫn cảm hơn. Hệ thống các enzyme khác trong cây như chitinase,
peroxidase, lipoxygenase, phenylalanine ammonia lyase, b -1,3-glucanase,… cũng có biểu hiện
tăng khi cây bị stress.
3.2 Đối với động vật
Nguồn: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC22812/
Polyphenol oxidase tồn tại trong cả côn trùng và động vật giáp xác như một zynogen
hoặc hình thức propolyphenol oxidase và cũng được cho là có khả năng kháng bệnh. Enzyme
này cho là liên quan tới miễn dịch và nhận thức.
Khi xâm nhập vào cơ thể động vật, các vi sinh vật tiết protease, gây phân hủy protein,
gây bệnh cho cơ thể. Khi đó, propolyphenol oxidase được kích hoạt bơi protease tạo thành PPO,
chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật này. Chất chuyển hóa thứ cấp khác được sản xuất bơi
các vi sinh vật, chẳng hạn như glucans, glycoprotein, laminarins, lipopolysaccharides,… cũng có
thể gây ra sự kích hoạt propolyphenol oxidase.
Ngoài tác dụng là kháng khuẩn, PPO trong động vật giáp xác và côn trùng cũng liên quan
tới quá trình làm cứng lớp vỏ kitin trong chu trình tăng trương. Các enzyme này còn nằm trong
lớp biểu bì và hemolymph dưới dạng propolyphenol oxidase. Khi lột xác, lúc đó cơ thể yếu nhất,
các prophenol oxidase được kích hoạt cho PPO. Các diphenols bị oxy hóa để tạo các quion tương
ứng. Quinon hình thành phản ứng với các nhóm phân tử protein liền kề liên kết chúng lại với
nhau tạo một màng cứng, giúp bảo vệ cơ thể trước những tác động xấu từ bên ngoài.
PPO trong động vật giáp xác phân bố chủ yếu trong các mai, tiếp theo là bộ xương ngoài
bụng, đầu ngực,… PPO có liên quan đến sự hình thành đốm đen của động vật giáp xác sau khi
chết. Hình thành đốm đen là một trong những các vấn đề quan trọng của động vật giáp xác, nó
19
Enzyme làm sẫm màu trong thực phẩm
làm giảm đáng kể thị hiếu của người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm. Cường độ hắc tố hình
thành trong động vật giáp sát thay đổi theo loài, do sự khác biệt của chất nền và nồng độ enzyme.
Do đó, cần có một sự hiểu biết rõ ràng đặc tính sinh hóa và động học của PPO là cần thiết để
kiểm soát và hạn chế hoạt động của nó.
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sẫm màu của
enzyme
Phản ứng sẫm màu do enzyme xúc tác là phản ứng rất thường xảy ra
trong quá trình chế biến các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật như
rau quả các sản phẩm đồ hộp rau quả, các sản phẩm chè thuốc lá... Có nhiều
yếu tố ảnh hương đến phản ứng này như các nhân tố sau :
Nồng độ cơ chất phenol
Hàm lượng và trạng thái của polyphenoloxydase
Nồng độ oxy
Nồng độ quinon
pH
Nhiệt độ
…
3.1 Nhiệt độ
- Tỷ lệ phản ứng của các enzyme polyphenoloxydase được kiểm soát bơi nhiệt
độ
- Khi nhiệt độ tăng, tăng năng lượng động học ( tần số va chạm phát triển) tần
số phức hợp enzyme - cơ chất phát triển trên một đơn vị thời gian do đó tốc
độ phản ứng tăng quá trình sẫm màu của enzyme diễn ra nhanh hơn.
- Khi nhiệt độ tăng đến khoảng 100 0C sẽ làm bất hoạt enzyme
polyphenoloxydas hạn chế quá trình làm sẫm màu của enzyme.
- Ví dụ ơ quả vải: Hoạt động polyphenoloxidase cao nhất ơ 20 º C, và giảm
liên tục khi nhiệt độ tăng cao cho đến khi ngừng hoạt động hoàn toàn ơ
20
- Xem thêm -