Học viện Ngân hàng
1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Hoạt
động ngoại thương ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, là chiếc cẩu nối
giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài, là cơ sở cho các
mối quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh
mé như hiện nay. Đảng và Nhà nước Việt Nam đặt ưu tiên cao cho việc mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đa dạng hóa thị trường, tranh thủ vốn, kinh
nghiệm quản lý và khoa học công nghệ các nước tiên tiến trên thế giới, nhằm
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nước nhà. Những
năm qua, lĩnh vực thương mại quốc tế của Việt Nam đã và đang đạt được
thành tựu to lớn, trong đó, gia nhập WTO là một nước ngoặt lớn, có tác động
tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Đây là thời cơ lớn cho nước ta
trong hoạt động ngoại thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
đã có bước phát triển đột phá. Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Thị trường thế giới ngày càng mở rộng không ngừng, tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh lớn hơn và cũng tiềm ẩn vô vàn khó khăn cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu (XNK) Việt Nam. Nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng hóa cũng
như thị trường đầu tư đang trở nên cấp bách. Do cách xa nhau bởi những
đường biên giới, rào cản về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, sự hiểu biết giữa
các bên, hạn chế về khả năng tài chính, kinh nghiệm, thông tin… từ phía các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã nảy sinh nhiều nhu cầu bức thiết về nguồn
vốn, kiến thức, kỹ thuật… Để đáp ứng những nhu cầu đó, hoạt động tài trợ
XNK của các ngân hàng thương mại ra đời như một tất yếu của quy luật
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
2
Khóa luận tốt nghiệp
khách quan. Bẳng những kinh nghiệm vốn có, uy tín, tiềm lực tài chính vững
mạnh của mình, các ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dưới nhiều hình thức tài trợ xuất
nhập khẩu, trong đó, tín dụng chứng từ được biết đến như một phương thức
với những ưu điểm vượt trội, sử dụng rất hiệu quả và phù hợp với bối cảnh
hiện nay.
Đối với các ngân hàng thương mại, nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng
từ (TDCT) nói riêng và hoạt động tài trợ XNK nói chung đã ngày càng trở
nên phổ biến và phát triển theo thời gian. Điều này đã tạo ra một môi trường
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước về khả năng, hiệu
quả cung ứng dịch vụ. Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp nhằm
mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương pháp thanh toán tín dụng chứng
từ của ngân hàng thương mại trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động này tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Kinh Đô, tác giả đã chọn đề tài:
“Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Kinh
Đô” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBank-Chi nhánh Kinh Đô.
- Phân tích, đánh giá những thành công đạt được cũng như tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân của Ngân hàng này trong quá trình thực hiện hoạt động tài
trợ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với Ngân
hàng VPBank - Chi nhánh Kinh Đô.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
3
Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là việc mở rộng hoạt động tài trợ
XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình hình thực tế tại Ngân hàng
VPBank-Chi nhánh Kinh Đô trong các năm 2009, 2010, 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận
dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Kêt hợp đồng thời các
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng tài trợ XNK theo phương
thức thanh toán TDCT của NHTM
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
thức thanh toán TDCT đối với Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Kinh Đô
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
4
CHƢƠNG 1
NH NG VẤN Đ L LU N V MỞ R NG T I TR
XUẤT NH P
HẨU THEO PHƢƠNG TH C TH NH TO N T N D NG
CH NG T
1.1.T i trợ XN
C
NHTM
theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
của ngân h ng thƣơng mại
1.1.1.Phƣơng thức thanh toán t n dụng chứng từ
1.1.1.1.
hái ni m
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất ký, cho dù được gọi tên hoặc
mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Xuất trình phù hợp là việc xuất trình chứng từ phù hợp đồng thời với:
- Các điều kiện và điều khoản của L/C
- Các điều khoản được áp dụng của UCP dẫn chiếu trong L/C
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP)
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
5
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu khi chứng từ xuất trình không tuân thủ ít nhất một trong 3 nội dung
đó thì được xem là một xuất trình không phù hợp. Khi một xuất trình là phù
hợp thì trách nhiệm của các ngân hàng là phải thanh toán hoặc chiết khấu.
1.1.1.2. Đ c điểm của TDCT
- L/C là hợp đồng kinh tế giữa NHPH và nhà thụ hưởng, mọi yêu cầu
và ch thị của nhà nhập khẩu do NHPH đại diện.
- L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương
hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C.
Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhân, thì cho dù nội dung
của L/C có đ ng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay
đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan tới L/C.
- Việc thanh toán theo L/C ch căn cứ chứng từ. Các ngân hàng ch trên
cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem xét trên mặt của
chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không và ngân hàng cũng
ch trả tiền cho bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không
chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất k chứng từ đại diện nào.
- Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được chứng từ phù hợp,
tuân thủ chặt ch cả điều kiện và điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số
lượng m i loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng
từ yêu cầu.
- Do tính chất độc lập của L/C với hợp đông, nên bọn lừa đảo có thể lợi
dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đ ng, nhưng vẫn lập bộ chứng
từ phù hợp để thanh toán.
1.1.1.3. Ƣu nhƣợc điểm
Trong giao dịch thương mại quốc tế hiện đại, các bên đối tác mua bán
thường lựa chọn tín dụng chứng từ làm phương thức thanh toán. Sở dĩ tín
dụng chứng từ được ưa chuộng và phổ biến như vậy là do nó có những đặc
điểm nổi bật so với các phương thức thanh toán khác. Nếu như phương thức
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
6
Khóa luận tốt nghiệp
chuyển tiền, nhờ thu gây bất lợi cho một bên người mua hoặc người bán ,
cũng có khi là cả hai bên thì phương thức thanh toán TDCT tỏ ra ưu việt hơn,
nó không những mang lại một số quyền lợi nhất định cho ngân hàng mà nó
c n đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên tham gia xuất nhập khẩu: người bán
đảm bảo được thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ hoàn ch nh, hợp lệ,
c n người mua cũng được đảm bảo nhận được hàng đ ng thời hạn, đ ng như
quy định trong hợp đồng. Cụ thể, sử dụng phương pháp thanh toán TDCT có
những ý nghĩa nhất định:
Đối với ngƣời thụ hƣởng
Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu có được đảm bảo
rằng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của
thư tín dụng (L/C) cho ngân hàng, nhà xuất khẩu s nhận được tiền thanh
toán.
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng
mở L/C cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ được
trao phù hợp với các điều khoản của L/C.
Đối với nh nhập hẩu
Trước hết, nhà nhập khẩu s nhận được hàng hóa như thể hiện trong các
chứng từ được ngân hàng mở L/C ghi r trong thư tín dụng. nh ta cũng dược
đảm bảo rằng tài khoản của mình s ch bị ghi nợ số tiền của L/C khi tất cả
các ch th của L/C được thực hiện đ ng.
Trong trường hợp ngân hàng áp dụng mức miễn ký quỹ 100
hoặc một
t lệ miễn ký quỹ nhất định nào đó, nhà nhập khẩu s không bị đọng vốn vì
không phải ứng tiền trước. Hơn nữa, nhờ có sự bảo đảm về thanh toán, nhà
nhập khẩu có thể tiến hành thương lượng các điều kiện tốt hơn về hàng hóa
như giá cả, chất lượng và trên hết là có thêm cơ hội để nhập được hàng hóa
mà mình cần.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
7
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với ngân h ng thƣơng mại NHTM
Có thể nói, thanh toán theo phương thức TDCT là một loại hình dịch vụ
không thể thiếu của ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu nên khi hoạt
động thanh toán đạt hiệu quả s đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng với một
mức rủi ro tương đối thấp.
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán L/C, ngân hàng có được một nguồn
thu ổn định từ việc thu phí như phí mở, sửa đổi, điều ch nh L/C, phí thông
báo, thanh toán, xác nhận L/C (các khoản phí trong nghiệp vụ thanh toán L/C
nói chung khá cao, cao hơn những phương thức thanh toán khác vì nghiệp vụ
này tương đối phức tạp, đ i hỏi trình độ nghiệp vụ cao). Ngoài ra, khi các quy
đinh các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C ngân hàng c n huy động
thêm một lượng vốn đáng kể phục vụ cho hoạt động của các nghiệp vụ khác
như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh... Hơn nữa, tới việc thực hiện
tốt nghiệp vụ thanh toán L/C s góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên
nhiều phương diện khác nhau không ch ở trong nước mà ngay cả trên trường
quốc tế.
1.1.1.4. Thƣ t n dụng L C
a. hái ni m
TDCT được hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi
L/C được thiết lập thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
b. Các loại thƣ t n dụng
Căn cứ vào tính chất thông dụng có các loại L/C cơ bản và đặc biệt sau:
Các loại L/C cơ bản:
- L C có thể hủy ngang Revocable L C
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
8
Là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa
đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ l c nào mà không cần có sự chấp thuận và
thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). Tuy nhiên, khi hàng
hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung
thì lệnh này không có giá trị.
- L/C không thể hủy ngang Irrevocable L C
Là L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay
hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người
thụ hưởng và NHXN (nếu có). Một L/C không ghi chữ “Irrevocable” thì vẫn
được là không hủy ngang, trừ khi nói r là có thể hủy ngang.
- L C hông thể hủy ngang có xác nhận Confirmed Irrevocable
Là L/C không thể hủy bỏ, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C
này theo yêu cầu của NHPH. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống
như NHPH, do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại
NHXN. T lệ ký quỹ có khi lên tới 100
giá trị của L/C. Do đó hai ngân
hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này là đảm bảo nhất cho nhà xuất
khẩu.
Các loại L/C đặc biệt:
- L/C chuyển nhƣợng Transferable L C
Là loại L/C không hủy ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đ i
tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, m i người hưởng
lợi thứ hai nhận cho mình một phần thương vụ. Người hưởng lợi ban đầu vẫn
là người chịu trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu.
- L C giáp lƣng Bac to Bac L C
Sau khi nhận được L/C (L/C chủ hay L/C gốc) do người nhập khẩu mở
cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
9
Khóa luận tốt nghiệp
L/C này để thế chấp mở một L/C khác (L/C giáp lưng) cho người khác hưởng
với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
- L C tuần ho n Revolving L C
Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục
được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi
tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- L C dự phòng Standby L C
Là loại L/C được ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành sau khi
nhận được L/C từ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, tiền đặt cọc và tiền
ứng trước nhằm ràng buộc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của người xuất khẩu.
L/C loại này không mang tính chất là phương tiện thanh toán hàng hóa xuất
khẩu mà ch có tính chất là phương thức đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ
giao hàng đ ng hợp đồng của người xuất khẩu.
- L C đối ứng Reciprocal L C
L/C ch bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở, trong
hai L/C s có một L/C mở trước. Người mở L/C này là người hưởng lơi L/C
kia và ngược lại.
- L C điều hoản đỏ Red Clause L C
Là loại L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng
để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.
Tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mwor L/C, nghĩa là tín dụng
thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH.
1.1.2
hái quát về hoạt động t i trợ xuất nhập hẩu
1.1.2.1
hái ni m
Nói đến một nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bền vững không thể
không nói đến nền kinh tế mà nó đang hướng vào xuất khẩu và có chính sách
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
10
Khóa luận tốt nghiệp
nhập khẩu hợp lý. Thật hiếm khi một quốc gia lại tự sản xuất mọi thứ mình
cần với mọi điều kiện tự nhiên, địa lý, trình độ phát triển… của m i nước
khác nhau xác định phạm vi và năng lực sản xuất nước đó. Điều này nói lên
rằng, các quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau vể rất nhiều loại hàng hóa cần
thiết phục vụ cho cả sản xuất và tiêu dùng. Kết quả là, một nước s nhập khẩu
những hàng hóa với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế về
năng suất lao động, nhằm tận dụng những lợi thế so sánh (tuyệt đối và tương
đối ) trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hóa giữa các nước tạo nên hoạt
động xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Hoạt động ngoại thương diễn ra hết sức sôi động, đa dạng và phức tạp,
nảy sinh nhiều nhu cầu từ phía các doanh nghiệp XNK về mặt tài chính, kiến
thức, kinh nghiệm trong mua bán cũng như thanh toán. Để quá trình xuất
nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả, hoạt động
xuất nhập khẩu giữa các ngân hàng thương mại diễn ra là rất cần thiết.
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về tài trợ xuất nhập khẩu. về bản
chất, đây là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, nhằm h trợ hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK thực hiện thành
công giao dịch thương mại quốc tế và gia tăng hiệu quả kinh tế của thương
vụ, từ đó góp phần th c đẩy mối quan hệ mua bán và các mối quan hệ kinh tế
khác giữa nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, nên hiểu tài trợ XNK là một mảng dịch vụ của ngân hàng
hơn đơn thuần ch là một dịch vụ. Bởi hiện nay, hoạt động tài trợ XNK của
các ngân hàng thường được các ph ng ban phối hợp chặt ch , nhằm cung cấp
các dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Trong hoạt động tài trợ XNK, ngân hàng không ch h trợ khách hàng
về vốn tín dụng, mà c n h trợ phi vốn như một kiểu “cho vay” uy tín. Vì thế,
có thể hiểu tài trợ XNK như sau:
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
11
ỗ
Khóa luận tốt nghiệp
ỹ
1.1.2.2 Đ c điểm hoạt động t i trợ xuất nhập hẩu
- Người được tài trợ là các kinh doanh XNK trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Được thực hiện dưới hình thức NHTM cung ứng vốn hoặc bảo lãnh
cho doanh nghiệp.
- Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp không phải là toàn
bộ giá trị của thương vụ.
- Thời gian tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn
chiếm t trọng rất thấp.
- Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng của mình.
- Vật thế chấp hay đảm bảo cho các khoản tài trợ là chứng từ thanh toán
hay hợp đồng ngoại thương.
1.1.2.3 Vai trò của t i trợ xuất nhập hẩu
a. Đối với nền inh tế
Đối với hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới, nếu như ngoại thương
được coi là một trong những mục tiêu then chốt trong chiến lược phát triển
kinh tế đất nước, thì tài trợ xuất nhập khẩu chính là công cụ hữu hiệu bôi trơn
và th c đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế.
- Hoạt động tài trợ XNK của các NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa
XNK lưu thông trôi chảy, hàng hóa xuất nhập khẩu theo nhu cầu thị trường
được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng động của nền
kinh tế, ổn định thị trường.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
12
Khóa luận tốt nghiệp
- Tài trợ XNK tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng tính hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp nói riêng góp phần
cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
b. Đối với các Doanh nghi p XN
- Tài trợ XNK của ngân hàng gi p cho doanh nghiệp thực hiện được
những thương vụ lớn. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đủ vốn lưu động,
cần có vốn cho giai đoạn chuẩn bị hàng hóa, hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
đ ng thời điểm hoặc thời vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại hoặc
thư tín dụng. C n doanh nghiệp cần có vốn cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh
toán tiền hàng với bên bán, để có cơ hội nhận hàng sớm, phục vụ sản xuất linh
doanh hoặc tiêu thụ trên thị trường.
- Tài trợ XNK làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt cơ hội kinh
doanh thông qua các hình thức tài trợ của ngân hàng, như bảo lãnh nhận hàng
khi hàng hóa đến trước chứng từ, chiết khẩu bộ chứng từ…
- Thông qua các hình thức tài trợ bẳng uy tín, tài trợ XNK của ngân
hàng tạo tính an toàn cho hoạt động thương mại quốc tế, giảm thiểu rui ro cho
các doanh nghiệp XNK, như phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác
nhận L/C…
- Tài trợ XNK làm gia tăng lợi ịch cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu. Nhờ thực hiện tốt các thương vụ với khách hàng, doanh nghiệp tăng
cường và củng cố uy tín của mình.
c. Đối với ngân h ng thƣơng mại
Tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
quan trọng, mang lại thu nhập cao, đảm bảo sử dụng vốn đ ng mục đích và
thời gian thu hồi nhanh.
- Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu là mảng dịch vụ mang lại nguồn thu
đáng kể cho ngân hàng từ các khoản phí và lãi. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
vụ này đóng góp tới 70
13
Khóa luận tốt nghiệp
tồng doanh thu từ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
của ngân hàng.
- Thời gian tài trợ XNK của ngân hàng gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ, thường là tài trợ ngắn hạn. K hạn tài trợ ngắn phù hợp với k hạn
huy động thường dưới một năm của ngân hàng. Điều này gi p ngân hàng hạn
chế được rủi ro thanh khoản.
- Tài trợ XNK đảm bảo vốn sử dụng đ ng mục địch, vì vốn tài trợ gắn
liền với thương vụ. Hơn nữa, khi thực hiện tài trợ, ngân hàng thường đưa ra
quy định: các khoản thu chi có liên quan đến hàng hóa XNK phải được thực
hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng, do vậy, các ngân hàng dễ dàng kiểm
soát được tình hình sử dụng vốn cũng như kịp thời thu hồi các khoản nợ khi
doanh nghiệp phát sinh khoản thu.
- Thông qua các hình thức tài trợ XNK, ngân hàng gi p khách hàng duy
trì, mở rộng hoạt động kinh doanh, khách hàng có sự tin cậy nhất định khi sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng, góp phần th c đẩy các mảng nghiệp vụ của
ngân hàng phát triển.
Ngoài ra, một lợi ích hết sức quan trọng đó là các mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài được mở rộng,
nhờ có mạng lưới chi nhánh, ngân hàng đại lý phát triển. Từ đó, gián tiếp
nâng cao cơ hội sinh lời, chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trên cả thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.3
1.1.3.1. Các h nh thức t i trợ xuất hẩu theo phƣơng thức t n dụng
chứng từ
a. T i trợ vốn lƣu động trong giai đoạn chuẩn b h ng xuất
Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho
nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu nước ngoài.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
14
Ngân hàng s căn cứ vào cơ sở trả nợ của nhà xuất khẩu bẳng cách thẩm
định L/C để quyết định cho vay tài trợ sản xuất. Khi nhận được L/C do ngân
hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể
dựa vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình tài trợ tài chính bẳng việc cấp
một khoản tín dụng để thực hiện giao hàng theo quy định của L/C. Thông
thường, ngân hàng ch cho vay khoảng 70
giá trị lô hàng với mục đích buộc
nhà xuất khẩu phải tham gia vốn tự có của mình, tăng tính trách nhiệm của
nhà xuất khẩu trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất.
Hợp đồng ngoại thương có thể hiện tính khả thi cao mà L/C không có
tính khả thu thì ngân hàng cũng s không cho vay, L/C mới có ý nghĩa đối với
ngân hàng. Qua đó cho thấy, thư tín dụng không những là một công cụ đảm
bảo thanh toán mà c n là một công cụ tín dụng hữu ích.
b. T i trợ thông qua vi c phát h nh L C đ c bi t
- T i trợ b ng L C chuyển nhƣợng
Người xuất khẩu (Người thụ hưởng thứ nhất) thường yêu cầu mở L/C
chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
Không đủ khả năng cung ứng một phần hay toàn bộ hàng hóa trong
L/C nên muốn chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền và nghĩa vụ của
mình cho người khác.
Khi người thụ hưởng thứ nhất hoạt động với tư cách là đại lý. Hoặc là
người cung cấp chính đối với hàng hóa trong L/C cho nhà nhập khẩu. Giá trị
của những L/C này thường rất lớn và người thụ hưởng thứ nhất chịu trách
nhiệm phân bổ nó cho các nhà cung cấp khác nhau thông qua NHTB.
Khi người thụ hưởng thứ nhất không được ngân hàng phục vụ đồng ý
phát hành một L/C giáp lưng.
Ngân hàng chuyển nhượng không chịu một trách nhiệm ràng buộc phải
thực hiện việc chuyển nhượng, thanh toán, chấp nhận hay chiết khẩu chứng từ
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
15
Khóa luận tốt nghiệp
của người hưởng lợi thứ hai xuất trình tại đó. Mà ch cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng thứ hai khi nhận được tiền hàng từ NHPH.
- T i trợ b ng L C giáp lƣng
Đây là một hình thức tài trợ đặc biệt mà ngân hàng dành cho nhà xuất
khẩu trung gian – những người có nguồn tài chính hạn h p không thể tự cung
cấp hàng hóa, trong khi L/C gốc thuộc loại không thể chuyển nhượng nên
phải sử dụng L/C gốc làm điểm tựa để nhờ ngân hàng mở L/C thứ hai cung
ứng hàng thực sự.
Ngân hàng thực hiện hình thức tài trợ này s phải đương đầu với những
rủi ro liên quan đến sự phức tạp của bộ chứng từ, khả năng tài chính và đạo
đức kinh doanh của nhà xuất khẩu trung gian. Mặt khác, nghiệp vụ phát hành
L/C giáp lưng rất phức tạp, đ i hỏi ngân hàng phát hành L/C giáp lưng phải
có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp
lưng.
- T i trợ b ng L C dự phòng
Để bảo vệ quyền lợi cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu
đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng
hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã định trong L/C. Ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà xuất khẩu
là s hoàn trả số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà
nhập khẩu. Có thể nói đây là một hình thức tài trợ bằng uy tín của ngân hàng
đối với nhà xuất khẩu.
c. Chiết hẩu bộ chứng từ h ng xuất
Sau khi gửi hàng, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cùng
với L/C gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ. Bộ chứng từ được ngân hàng xem
xét, nếu thấy phù hợp với L/C thì ngân hàng s mua (chiết khấu ) bộ chứng từ.
Nhà xuất khẩu được thanh toán ngay lập tức mà không cần chờ đợi tiền thanh
toán từ nhà nhập khẩu.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
16
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào chất lượng bộ chứng từ mà ngân hàng quyết định chiết khấu
có truy đ i (With Recourse ) hay miễn truy đ i (Without Recourse ).
Chiết khấu miễn truy đ i: là việc ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ chứng
từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến
nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C s thanh toán số tiền c n lại cho nhà
xuất khẩu với điều kiện là miễn truy đ i nhà xuất khẩu. Như vậy, ngân hàng
mua đứt bộ chứng từ và chịu rui ro trong trường hợp nước ngoài không thanh
toán.
Chiết khấu có truy đ i: là việc ngân hàng trên giá trị bộ chứng từ hàng
xuất, sau khi đã trừ đi lãi phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu
tiền từ ngân hàng mở L/C s thanh toán số tiền c n lại cho nhà xuất khẩu với
điều kiện là có truy đ i nhà xuất khẩu, nếu ngân hàng không thu được tiền từ
ngân hàng mở L/C. Như vậy, ngoài điều kiện bộ chứng từ hoàn hảo thì khả
năng thu được tiền từ bộ chứng từ c n phụ thuộc vào năng lực tài chính và
thiện chí của ngân hàng mở L/C, cũng như luật pháp của nước nhà nhập khẩu
(chủ yếu liên quan tới quản lý ngoại hối và các phán quyết của t a án ).
Các h nh thức t i trợ nhập hẩu theo phƣơng thức TDCT
a. T i trợ pháp h nh thƣ t n dụng
Theo như quy định thanh toán TDCT thì sau khi hợp đồng ngoại thương
được ký kết, việc đầu tiên mà nhà nhập khẩu phải làm là đến ngân hàng phục
vụ mình đề nghị ngân hàng phát hành L/C. Trong giai đoạn này, nhà nhập
khẩu phát sinh nhu cầu được ngân hàng tư vấn trong việc phát hành L/C, ngân
hàng có thể gi p khách hàng kiểm tra đơn mở L/C, xem xét nội dung trong
đơn có chứa những điều khoản bất lợi cho NHPH hoặc nhà nhập khẩu hay
không, tư vấn để khách hàng của mình lựa chọn loại L/C phù hợp nhất. Ngoải
ra, ngân hàng c n tư vấn cho khách hàng khi có bất k sự yêu cầu sửa chữa
nào từ phía nhà xuất khẩu.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C theo đề ghị của nhà nhập khẩu thì có
nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng
từ xuất trình là phù hợp, đồng nghĩa với việc ngân hàng cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu. Ngân hàng s gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có
khả năng thanh toán hoặc không có thiện chí thanh toán.
b. Cho vay
qu để mở L C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong những trường hợp
khách hàng xin bảo lãnh, khách hàng s nộp một khoản tiền nhất đinh vào tài
khoản tại ngân hàng mà họ xin bảo lãnh và khoản tiền đó được phong tỏa trên
tài khoản cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng kết th c.
Đối với những thương vụ rủi ro cao,ngân hàng s yêu cầu khách hàng ký
quỹ với giá trị lớn mà khả năng nhà nhập khẩu không đáp ứng được hoặc ch
đáp ứng được một phần, Khi đó, căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả
thương vụ hoặc trên tài sản bảo đảm, ngân hàng s có thể xét cho vay ký quỹ.
c. Cho vay thanh toán bộ chứng từ giao h ng
Sau khi NHPH nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp thì ngân hàng
s trích khoản tiền ký quỹ từ tài khoản tiền gửi thanh toán của nhà nhập khẩu
để trả cho nhà xuất khẩu. Nếu số tiền ký quỹ không đủ hay nhà nhập khẩu
không có đủ vốn lưu động thì nhà nhập khẩu s cần đến nguồn vốn vay từ
ngân hàng. Tài trợ theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản
xuất kinh doanh có tình khả thi cho lô hàng nhập, lên kế hoạch tài chính xác
định khả năng chi trả và phần thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ tại thời điểm
phải thanh toán cho đối tác. Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện
trước khi bộ chứng từ về đến ngân hàng dứng ra tài trờ vì có như vậy ngân
hàng mới co thời gian đánh giá khả năng trả lợ của khách hàng cho khoản tiền
ngân hàng tài trợ, trường hợp bộ chứng từ đã về rôi khách hàng mới xin tài trợ
thì khả năng bị ngân hàng từ chối là rất lớn.
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
d. Chấp nhận hối phiếu
18
Khóa luận tốt nghiệp
phiếu theo L C
Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người bị ký phát cam kết thanh toán
vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn, Trong thực tế, người nào trả tiền thì người
đó ký chấp nhận. Đối với phương thức TDCT, ngân hàng mở L/C là người trả
tiền nên cũng là người ký chấp nhận hối phiếu. Hối phiếu được ngân hàng
chấp nhận có mức độ chuyển nhượng cao hơn hối phiếu do nhà nhập khẩu
chấp nhận. Hành vi chấp nhận, cam kết thanh toán hối phiếu của ngân hàng
có thể hiểu là ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dung, tài trợ
dưới hình thức đảm bảo tài chính, chứ chưa phải xuất tiền ngay cho người
vay. Chi khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không thanh toán được thì ngân hàng
phải đứng ra trả nợ hối phiếu mà mình đã chấp nhận.
e
hậu vận đơn
Trong phương thức TDCT, ngân hàng phát hành L/C thường quy định
vận đợn phải ghi theo lệnh của mình để khống chế vận đơn, qua đó khống chế
hàng hóa, nhà nhập khẩu phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một ngân
hàng ký hậu vận đơn để đi nhận hàng.
f Phát h nh bảo l nh nhận h ng
Trong trường hợp, thời gian hàng hóa cập cảng sớm hơn thời gian để
chứng từ tới ngân hàng mở L/C, do không thể nhận được hàng ngay khi hàng
hóa đến, điều này s làm phát sinh chi phí lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng
hóa... gây tốn kém, làm chậm quá trình lưu thông hàng hóa, dẫn đến rủi ro
cho bên mua và bên bán.
Nhà nhập khẩu nếu muốn nhận hàng có thể yêu cầu ngân hàng phát hành
một bảo lãnh nhận hàng đề được đi nhận hàng sớm. Khi đã phát hành bảo
lãnh nhận hàng, nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận thanh toán bộ chứng từ cho
dù có thể có những sai sót khi nhận được sau này. Chính vì vây, các ngân
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
19
Khóa luận tốt nghiệp
hàng thường cân nhắc rất kỹ và đưa ra các điều kiện thanh toán rất chặt ch
đối với người mở L/C.
g Cho vay bắt buộc
Cho vay bắt buộc về nội dung cũng là cho vay thanh toán bộ chứng từ
giao hàng. Tuy nhiên, tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi nhà nhập khẩu
không được thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng
từ. Ngân hàng s cho vay trên giá trị tiền hàng c n thiếu để thanh toán đ ng
hạn cho ngân hàng nước ngoài.
1.2.Mở rộng t i trợ XN
theo phƣơng thức thanh toán TDCT của
NHTM
1.2.1. hái ni m mở rộng t i trợ xuất nhập hẩu
Hoạt động thương mại quốc tế hiện nay rất đa dạng và phức tạp. Quá
trình nhập khẩu hàng hoá phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên rất tốn
thời gian và chi phí, đồng thời giá trị của lô hàng nhập khẩu thường lớn, gây
khó khăn về vốn cho doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu
thường có nhu cầu tài trợ rất cao trong tất cả các giai đoạn của quá trình nhập
khẩu. Tài trợ XNK là việc ngân hàng cung cấp vốn hữu hình hay vô hình dưới
các hình thức khác nhau nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
của mình khi tham gia vào hoạt động XNK. Tài trợ XNK thể hiện mối quan
hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng-bên đưa ra trợ giúp và một bên là các
doanh nghiệp XNK-bên cần trợ giúp.
Tài trợ nhập khẩu nói riêng và tài trợ xuất nhập khẩu nói chung thể hiện
mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng – bên đưa ra trợ giúp và một
bên là doanh nghiệp nhập khẩu – bên cần trợ giúp.
Về bản chất, tài trợ nhập khẩu là một loại hình tín dụng do Ngân hàng
cấp cho nhà nhập khẩu dựa trên uy tín và niềm tin. Thuật ngữ tín dụng trong
trường hợp này ngoài cách hiểu đơn thuần là việc ngân hàng giao vốn cho
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
Học viện Ngân hàng
20
Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng trong một thời gian nhất định đổi lấy một lời hứa trả tiền đầy đủ
khi đáo hạn, còn bao gồm cả các hình thức tài trợ khác mà ngân hàng cung
cấp cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Có thể thấy sự ra đời của hoạt động tài trợ nhập khẩu mang tính tất yếu
khách quan, phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Với tầm quan trọng như vậy,
hoạt động tài trợ nhập khẩu có vai trò rất to lớn đối với các chủ thể tham gia
trong nền kinh tế.
1.2.3. Sự cần thiết mở rộng hoạt động t i trợ xuất nhập hẩu theo
phƣơng pháp TDCT của NHTM
Hoạt động tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, có k
hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các DN
XNK. So với các loại hình sản phẩm dịch vụ khác của NH, tài trợ trong lĩnh
vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử
dụng vốn đ ng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh bởi vì:
Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ. K hạn tài trợ ngắn phù hợp với k hạn huy động vốn của các
NHTM thường là dưới một năm. Điều này gi p cho ngân hàng tránh được rủi
ro về thanh khoản.
- Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đ ng mục đích. Đồng vốn tài trợ
gắn liền với thương vụ, chính vì vậy việc làm này tránh được tình trạng người
xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro tin dụng.
- Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK thể hiện thông qua nguồn
lợi nhuận mà ngân hàng thu được. Trong quá trình tài trợ ngân hàng áp dụng
nhiều loại tài trợ nhằm đa dạng hóa danh mục dịch vụ và đáp ứng tốt nhu cầu
Vũ Thị Nghĩa
Lớp TTQTC – K11
- Xem thêm -