Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Giáo án chuyên đề ngữ văn 6 bài học về đạo lí và lẽ sống qua các truyện ngụ ngôn...

Tài liệu Giáo án chuyên đề ngữ văn 6 bài học về đạo lí và lẽ sống qua các truyện ngụ ngôn việt nam

.DOCX
20
336
122

Mô tả:

Chuyên đề ngữ văn 6 Bài học về đạo lí và lẽ sống qua các truyện ngụ ngôn ViệtNam PHẦN I: LÍ LUẬN CHUNG 1. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Từ năm học 2014-2015, Sở GD và ĐT Thái Bình, Phòng GD và ĐT Kiến Xương đã chỉ đạo các trường THCs triển khai việc xây dựng kế hoạch dạy học và dạy học theo chủ đề.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn: Có đồng chí chưa hiểu chủ đề là gì ? Xây dựng chủ đề ra sao? Dạy như thế nào cho phù hợp?... Bản thân giáo viên là người trực tiếp đứng lớp giảng dạy cũng rất lung túng trong quá trình thực hiện, cũng có những chủ đề xây dựng chưa hợp lý, trong quá trình giảng dạy còn có nhiều ý kiến trái chiều… Thực hiện sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường THCS Bình Định, Được sự hỗ trợ của các đồng chí cán sự bộ môn Ngữ Văn, tôi tiến hành xây dựng chuyên đề “ Dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn” với mong muốn được cùng các đồng nghiệp trao đổi, bàn bạc, đóng góp ý kiến, bổ sung để cùng nhau tìm ra phương pháp thực hiện việc dạy học theo chủ đề đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay, chuẩn bị cho việc tiếp cận với chương trình SGK mới 2018. 2. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ: Cùng các đồng nghiệp trao đổi về cách xây dựng chủ đề dạy học, tìm ra phương pháp dạy học theo chủ đề thích hợp và đạt hiệu quả. Từ đó góp phần nâng cao năng lực nhận thức của học sinh và khả năng sáng tạo, thích hợp với cái mới của các đồng chí giáo viên. Ứng dụng vào cuộc thi “ Dạy học theo chủ đề tích hợp” mà Bộ GD và ĐT phát động từ những năm gần đây. Góp phần vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học mà nhà trường đã triển khai hiện nay. 3. CÁCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ: I.Khái niệm dạy học theo chủ đề: - Chủ đề: Là vấn đề cơ bản, là nội dung chính được đề cập đến… - Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, … có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó( tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể phát huy tốt hơn khả năng chủ động, sáng tạo, khái quát, tổng hợp kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Trên cơ sở kế hoạch dạy học giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo trình tự bài / tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học , mỗi tiết chỉ có thể thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong học ngoài giờ lên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập cho học simh ở ngoài lớp học và ở nhà. II.Ưu thế của dạy học theo chủ đề: Dạy học theo chủ đề giúp tiết kiệm được thời gian để tập trung thời gian khai thác nội dung kiến thức , học sinh có nhiều thời gian thực hành, vận dụng kiến thức đã học đê giải quyết các vấn đề. Dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. Phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác như các năng lực, kĩ năng sống… Trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể. Hơn nữa với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy , độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều. Việc dạy học theo chủ đề sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên trong công tác giảng dạy và thực hiện kế hoạch dạy học. Rất cần thiết trong công tác bồi dưỡng HSG, ôn thi vào THPT vì dạy học theo chủ đề giúp cho học sinh tổng hợp kiến thức, xâu chuỗi các vấn đề, nhìn nhận vấn đề một cách đa dạng, đa chiều… III. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề 1. Thuận lợi: + Sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD và ĐT, Sở GD và ĐT, Phòng GD và ĐT cũng như sự chỉ đạo sát sao của các nhà trường. Đây chính là cơ sở, điều kiện giúp giáo viên thực hiện việc góp phần xây dựng kế hoạch dạy học ngày càng hoàn thiện hơn. + Giữa các bài học trong chương trình có nhiều bài có mối quan hệ chặt chẽ , GV dễ dàng trong việc chọn và xây dựng chủ đề dạy học. + Bộ môn có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu, GV tham khảo trong việc tổ chức học sinh học tập. + Là một môn xã hội, lại là môn công cụ nên liên hệ thực tiễn đời sống khá dễ dàng. Đó là những định hướng để ta có những yêu cầu HS ứng dụng vào thực tế. 2. Khó khăn: + Trước hết, nhận thức, ý thức đổi mới việc dạy học của một số giáo viên còn hạn chế, nhất là với những giáo viên cao tuổi. Đổi mới bao giờ cũng gây khó khăn cho GV vì thay đổi một thói quen thực hiện bao đời là điều không dễ. + Không có sẵn chương trình từ SGK, SGV mà GV tự biên soạn, cấu trúc lại chương trình. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào,… tự GV quyết định. + Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách thời gian giữa các tiết không gần nhau, tạo tâm thế cho mỗi tiết học trong cách dạy có sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết mất thời gian. + Tỉ lệ HS tích cực, chủ động trong học tập chưa nhiều. Khả năng tự học hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học. IV. Cách xây dựng chủ đề: Bước 1: Xác định chủ đề: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong nhiều bài.  Trong chương trình Ngữ văn của từng khối lớp hoặc nhiều khối lớp, chúng ta chọn những bài học có mối liên quan chặt chẽ với nhau về mặt nội dung, ý nghĩa. Từ những nội dung liên quan đó, GV định hình chủ đề sẽ dạy và soạn thành một giáo án Dạy học theo chủ đề.Như vậy một chủ đề sẽ có từ 2 tiết trở lên. Ví dụ một số chủ đề tiêu biểu:  Đối với phần văn bản: Chủ đềBài học về đạo lí và lẽ sống qua các truyện ngụ ngôn Việt : Nam: Gồm các văn bản: - Ếch ngồi đáy giếng. - Thầy bói xem voi. - Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Chủ đềLòng yêu nước qua thơ hiên đại Việt : Nam Gồm các văn bản: - Đêm nay Bác không ngủ. - Lượm. * Đối với phần Tiếng Việt: Chủ đề: Các biện pháp tu từ Tiếng Việt: Gồm các bài: - So sánh. - Nhân hoá. - Ẩn dụ. - Hoán dụ. * Đối với phần Tập làm văn: Chủ đề: Tạo lập văn bản tự sự: Gồm các bài: - Sự việc và nhân vật trong văn tự sự. - Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. - Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. - Lời văn, đoạn văn tự sự. ( Trên đây chỉ là những chủ đề mang tính minh hoạ, việc xây dựng chủ đề do giáo viên chủ động khi xây dựng kế hoạch dạy học.) Lưu ý: Tuyệt đối không được lấy tên thể loại hoặc tên bài học hoặc giai đoạn văn học để đặt tên cho chủ đề. + Ví dụ: Chủ đề: Văn bản nhật dụng Văn học nước ngoài Truyện truyền thuyết Thơ hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây Xây dựng chủ đề: Yêu cầu:  Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ đề phải hợp lí, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến  thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra. Khi xây dựng chủ đề phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic của chương trình tránh  đảo lộn nội dung hay rối loạn tư duy học sinh, phá vỡ hệ thống kiến thức. Tuyệt đối không được cắt xén chương trình, nội dung bài học, không them những  nội dung bên ngoài vào nội dung bài học. Không được lấy kiến thức kì 2 đẩy xuống kì 1, kì 1 đẩy lên kì 2 hoặc lớp trên xuống lớp dưới và ngược lại ( Trừ ôn tập). Việc xây dựng chủ đề phải khớp với giáo án và tiến trình dạy học trên lớp, phù hợp  với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị… Các tiết dạy của một chủ đề phải được bố trí dạy liền nhau, VD: tiết 31-32. ( Không  cách quãng). Với chủ đề có số tiết nhiều( 3-4 tiết), để đảm bảo trong 1 tuần có cả Văn, TV, nên  bố trí các tiết ở cuối tuần trước và đầu tuần sau, vẫn đảm bảo tính liền mạch của chủ đề mà HS không bị quá tải về 1 phân môn. Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. 1. Mục tiêu của chủ đề:  Về kiến thức  Kĩ năng  Thái độ  Năng lực cần phát triển 2. Chuẩn bị của GV và HS 2. Tiến trình hoạt động: Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Giới thiệu chung về chủ đề: + Tên chủ đề + Chủ đề gồm mấy tiết ? + Bao gồm những bài nào? + Tiết 1: Tìm hiểu nội dung nào ? + Tiết 2: Tìm hiểu nội dung nào ? Hoạt động 3: Hình thành kiến thức chủ đề: + Tiết 1: Tìm hiểu chung, tìm hiểu nội dung 1 + Tiết 2, 3, 4: Tìm hiểu nội dung 2, 3,4… Hoạt động 4: Tổng kết chủ đề Hoạt động 5: Luyện tập, củng cố, nâng cao, hướng dẫn học bài về nhà. ( Tuỳ số lượng tiết của chủ đề mà GV soạn nội dung luyện tập, củng cố, năng cao ngắn hay dài nhưng nên có những bài tập nâng cao tổng hợp kiến thức chung của cả chủ đề) Lưu ý:  Giáo viên tự bố trí thời gian hợp lí cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần mục tiêu và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy một chương hoặc cho nhiều bài( đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã quy định trong phân phối chương trình.  Khi soạn giáo án, mỗi chủ đề có những mục tiêu chung về: kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần phát triển. Tuy nhiên với những chủ đề mà các bài học trong đó có những đơn vị kiến thức đòi hỏi phải chú trọng những kĩ năng chuyên biệt thì ở mỗi tiết trong chủ đề, GV có thể xây dựng thêm những mục tiêu cụ thể. Song cơ bản thì có một mục tiêu chung cho cả chủ đề. Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học của học sinh, đề ra các phương hướng phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề. Tiết dạy học theo chú đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến hành thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/bài tập phù hợp. - Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học xong chủ đề (tương tự như câu hỏi/ bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài trong các tiết dạy hiện nay). - Đối với câu hỏi/bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu cầu câu hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó. - Sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề kiểm tra 15 phút. Nếu sau chương hoặc sau bài không nằm trong mỗi chương nhưng giáo viên đã gộp lại để dạy dưới dạng một chủ đề mà có bài kiểm tra 1 tiết theo quy định của phân phối chương trình thì giáo viên xây dựng đề kiểm tra 1 tiết. V. Cách thực hiện chủ đề dạy học: a. Đối với phần văn bản: Có thể dạy theo 2 cách sau: * Cách thứ nhất: Dạy bổ dọc: - Khai thác kiến thức theo nội dung của chủ đề (Áp dụng đối với những bài ngắn, có những đơn vị kiến thức dễ xâu chuỗi): VD: - Tiết 1: Đọc - tìm hiểu chung (Tác giả, tác phẩm) - Tìm hiểu nội dung 1 của chủ đề - Tiết 2,3…: Tìm hiểu các nội dung tiếp theo của chủ đề Tổng kết chủ đề - Luyện tập CHÚ Ý: Cách dạy chủ đề theo kiểu bổ dọc sẽ được thể hiện qua tiết dạy minh họa cho chủ đề ngay sau phần lý luận này: Chủ đề: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số tác phẩm thơ trữ tình. * Cách thứ hai: Dạy cắt ngang: - Khai thức kiến thức theo từng bài của chủ đề (Đối với những tác phẩm dài, có những đơn vị kiến thức không hoàn toàn tương đồng, khó xâu chuỗi hết) Ví dụ: Cách 1 - Tiết 1: Đọc - tìm hiểu chung (các tác giả, tác phẩm) Tìm hiểu bài 1 trong chủ đề - Tiết 2,3…: Tìm hiểu bài 2,3… tiếp theo của chủ đề Tổng kết chủ đề - Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà. VD: Cách 2 - Tiết 1: Đọc - tìm hiểu văn bản 1 (Gồm giới thiệu tác giả, tác phẩm - Đọc hiểu chi tiết…) - Tiết 2,3…: Đọc - tìm hiểu văn bản 2 (Gồm giới thiệu tác giả, tác phẩm - Đọc hiểu chi tiết…) Tổng kết chủ đề - Luyện tập, hướng dẫn học ở nhà. MỘT VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÁCH XÂY DỰNG MỘT CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO CÁCH CẮT DỌC Chủ đề: Tiết 1,2: Lòng yêu nước qua 1: Khởi động thơ hiện đại Việt Nam (4 tiết) 2. Giới thiệu chủ đề 3. Hình thành kiến thức: - Tìm hiểu chung về các tác giả, tác phẩm - Lòng yêu nước qua VB "Lượm" Tiết 3,4: - Lòng yêu nước qua VB"Đêm nay Bác không ngủ" 4. Tổng kết chủ đề. 5. Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà.  MỘT VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÁCH XÂY DỰNG MỘT CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO CÁCH CẮT NGANG Chủ đề: Bài học về đạo lí và Tiết 1: Văn bản “ Ếch ngồi đáy giếng” Tiết 2: Văn bản “ Thầy bói xem voi” lẽ sống qua các truyện ngụ ngôn Việt Nam. (3 tiết) Tiết 3: HDĐT: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Tổng kết chủ đề.Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà. Chú ý: Dù dạy theo cách nào vẫn phải có phần tổng kết chủ đề, khái quát lại những đơn vị kiến thức chung của chủ đề. b. Đối với phần Tiếng Việt - Tập làm văn: * Tiền trình thực hiện một tiết dạy chủ đề Tiếng Việt - Tập làm văn: Cách 1: (Dạy bổ dọc) 1. HĐ 1: Khởi động 2. HĐ 2: Giới thiệu chủ đề 3. HĐ 3: Hình thành kiến thức chủ đề: - Dạy lý thuyết: Những kiến thức chung về chủ đề, các kiến thức cụ thể trong các bài ở chương trình SGK. - Dạy thực hành: Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nâng cao để khắc sâu và vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học. 4. HĐ 4: Tổng kết, kiểm tra, đánh giá chủ đề, hướng dẫn học ở nhà (Một số bài tập nâng cao bao quát kiến thức chung toàn chủ đề) Cách 2: (Dạy cắt ngang) 1. HĐ 1: Khởi động 2. HĐ 2: Giới thiệu chủ đề 3. HĐ 3: Hình thành kiến thức chủ đề: - Tìm hiểu đơn vị kiến thức 1 (Lý thuyết + thực hành) - Tìm hiểu đơn vị kiến thức 2,3… (Lý thuyết + thực hành) 4. HĐ 4: Tổng kết, kiểm tra, đánh giá chủ đề, hướng dẫn học ở nhà (Một số bài tập nâng cao bao quát kiến thức chung toàn chủ đề). D. KẾT LUẬN: - Dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, vừa góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục - đào tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học, giúp học sinh có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức dạy học của giáo viên… - Nhưng mới ở bước tiếp cận nên việc xây dựng chủ đề, tổ chức dạy học còn nhiều khúc mắc, chưa rõ hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch dạy học, dạy học theo chủ đề đòi hỏi mỗi đồng chí giáo viên phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, chỉnh sửa cho hoàn thiện. Ở mỗi khối lớp, nên xây dựng, thực hiện một vài chủ đề và từng bước bổ sung, mở rộng … Đây là cách để góp phần rèn cho học sinh khả năng tự học, có được những năng lực khái quát, hệ thống, tổng hợp kiến thức và đây cũng là cách để giáo viên rèn thói quen tiếp cận những phương pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, chuẩn bị cho đợt thay SKG vào năm học 2019- 2020 sắp đến.  Chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót, vấn đề đặt ra cũng có nhiều điều cần bàn. Mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành cảm đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! PHẦN II: TIẾT DẠY MINH HOẠ CHỦ ĐỀ: BÀI HỌC VỀ ĐẠO LÍ VÀ LẼ SỐNG QUA CÁC TRUYỆN NGỤ NGÔN VIỆT NAM ( Số tiết thực hiện: 3 ) 1. Mục tiêu chủ đề: 1. Kiến thức: - Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn. - Đặc điểm của nhân vật,sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của các truyện ngụ ngôn - Học sinh hiểu được những bài học về đạo lý và lẽ sống qua những truyện ngụ ngôn. - Nghệ thuật đặc sắc của truyện: + Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người + Ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo. + Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc. + Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ ( mượn các bộ phận cơ thể để nói chuyện con người ). 2.Kĩ năng: *Kĩ năng bài dạy: - Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế. - Kể lại được truyện. *Kĩ năng sống: - Tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, dũng cảm, biết học hỏi trong cuộc sống. - Giao tiếp: Phản hồi,lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của các truyện ngụ ngôn. 3.Thái độ: - Khiêm tốn, biết mình, biết người, không nên chủ quan, kiêu ngạo.Cần học hỏi mở rộng hiểu biết xung quanh. - Giáo dục học sinh ý thức học tập và thái độ sống với những người xung quanh. C. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ: C1. Ổn định tổ chức. (1’) C2. Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Các em đã được học những câu chuyện cổ tích nào? Những câu chuyện cổ tích đó cho em những bài học nào về đạo lí và lẽ sống. C3. Bài mới: (35’) TIẾT 1 Hoạt động 1: Khởi động: Gv: Cho học sinh xem một đoạn bài hát : “ Ếch ngồi đáy giếng” Gv: Dẫn dắt vào chủ đề Các em thâm mến ! Nhân dân ta đã sáng tạo ra truyền thuyết để giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Sáng tạo ra truyện cổ tích để nói lên ước mơ về những điều tốt đẹp ở đời. Bên cạnh đó nhân dân còn tưởng tượng ra những câu chuyện nhằm khuyên răn cách sống khôn ngoan cho đồng loại, đem đến cho người đọc những bài học bổ ích về đạo lí và lẽ sống ở đời những truyện ấy được gọi là ngụ ngôn. Hoạt động 2: Giới thiệu chủ đề: Tên chủ đề: Những bài học về đạo lý và lẽ sống qua truyện ngụ ngôn Việt Nam Thời lượng : 3 tiết ( tiết 30-31-32) Tiết 1: Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng. Tiết 2: Văn bản: Thầy bói xem voi Tiết 3: Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Tổng kết chủ đề. Trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam “ Ếch ngồi đáy giếng” là một văn bản ngụ ngôn tiêu biểu. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: I. Đọc-Tìm hiểu chung: ( 1’’) * GV h/dẫn đọc toàn bài : Đọc theo 1. Đọc, kể. giọng kể, nhấn vào các chi tiết đặc tả - Đọc: hành động, cử chỉ, lời nói của nhân vật với sắc thái mỉa mai, giễu cợt. ? Gọi HS đọc? nhận xét bạn đọc. - Gv cho hs nghe đoạn đọc mẫu. ? Hãy kể lại câu chuyện theo tranh - Kể : 2. Tìm hiể̉u ch̉ung. a. Khái niệm tr̉uyện ngụ ngôn: ? Dựa vào chú thích SGK, em hãy Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, trình bày hiểu biết của mình về mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về truyện ngụ ngôn? chính con người để nói bóng gió, kín đáo, Gv mở rộng: : Trong lịch sử văn học, khuyên nhủ, răn dạy con người một bài truyện ngụ ngôn ra đời từ rất sớm. Từ học nào đó trong cuộc sống. thời cổ đại đã có Ê- dốp, một nhà thơ Hi lạp chuyên viết truyện ngụ ngôn bằng thơ. Sau này có La-phông-ten của Pháp thế kỉ XVII. Ở Việt Nam truyện ngụ ngôn tiêu biểu là của dân gian. Cùng với tục ngữ, truyện ngụ b. Giải nghĩa từ :(SGK-100) ngôn Việt Nam là pho tượng triết lí - Hs trả lời. dân gian độc đáo. - Chúa tể: Kẻ có quyền lực cao nhất, chi ? Em hiểu thế nào là chúa tể, dềnh phối kẻ khác. lên, nhâng nháo? - Dềnh lên: (nước) dâng cao - Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ? Các chú thích đó giải nghĩa theo ai ra gì. mấy cách? Đó là những cách nào. - Từ: “chúa tể”; “nhâng nháo”: trình bày khái niệm mà từ biểu thị. - Từ: “dềnh lên”: Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải thích. ? Truyện kể dưới hình thức nào. c. Cấ̉u trúc văn bản. ? Truyện kể về ai? Đặc điểm chung - Truyện kể dưới hình thức văn xuôi. của nhân vật được kể trong truyện? - Nhân vật: Chú Ếch- là loài vật ? Có những sự việc nào liên quan đến - Có 2 Sự việc liên quan đến chú Ếch: nhân vật này? Mỗi sự việc tương ứng + Kể chuyện ếch khi ở trong giếng. với đoạn truyện nào? + Kể chuyện ếch khi ra khỏi giếng. ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết? Truyện được kể theo - Ngôi kể thứ ba, thứ tự kể tự nhiên. thứ tự nào. ? Từ các yếu tố nhân vật, sự việc, ngôi kể em hãy xđ phương thức biểu - PTBĐ: Tự sự. đạt của văn bản ENĐG. Hoạt động 2. II. Đọc- hiểu văn bản:( 2’’) ? Kể lại sv. 1. Ếch khi ở trong giếng: ? Khi ở trong giếng cuộc sống của - Cuộc sống: xung quanh chỉ có một vài Ếch diễn ra ntn. con nhái, cua, ốc nhỏ..Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp khiến cho các con vật kia rất sợ. ? Giải thích nghĩa của từ “ giếng” - Giếng: Hố đào thẳng đứng sâu vào lòng đất để lấy nước. ?Theo em hiểu thì giếng là một - Không gian: nhỏ bé, chật hẹp, không không gian như thế nào. thay đổi ? Từ đó cuộc sống của Ếch trong -> Cuộc sống chật hẹp, trì trệ, đơn giản. giếng là cuộc sống ntn? ? Trong môi trường ấy, ếch ta tự cảm - Ếch ta tưởng bầu trời chỉ bằng cái vung thấy mình như thế nào? Điều đó cho và mình thì oai như một vị chúa tể. thấy đặc điểm gì trong tính cách của - Ếch là kẻ hiểu biết nông cạn nhưng lại Ếch. huênh hoang, kiêu ngạo. ? Kể về Ếch với những nét tính cách - Nghệ thuật: Nhân hóa, hình ảnh gần gũi, như vậy, tác giả đã sử dụng nghệ quen thuộc gợi nhiều liên tưởng. thuật gì. ? Ở đây chuyện về Ếch ám chỉ => Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta chuyện gì về con người kiêu ngạo không biết thực chất về mình. GV: - Môi trường sống hạn hẹp, không gian tù túng, cách li với thế giới bên ngoài, không mở rộng giao tiếp-> Sự hiểu biết nông cạn, không có tầm nhìn xa trông rộng, lại huyênh hoang, kiêu ngạo. Với môi trường hạn, hẹp dễ khiến người ta tưởng mình là nhất, dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất mình. ? Vậy bài học ở đây là gì. -Bài học: Dù hoàn cảnh, môi trường sống hạn chế cũng không được tự bằng lòng, ảo tưởng, ngộ nhận về mình mà ? Đọc thầm, trả lời các câu hỏi phải cố gắng học tập để vươn lên. qua phiếu học tập: ? Gia đình em có mấy người? ? Em là con thứ mấy trong gia đình? * Sống yêu thương, hòa thuận với ? Em có được bố mẹ quan tâm, chăm mọi người chính là KNS biết giao sóc nhất nhà không? tiếp, ứng xử có văn hóa, chung sống ? Khi được cả nhà quan tâm, em có hòa bình. Khi các em có kĩ năng này, nghĩ mình là người quan trọng nhất (chúa các em sẽ được mọi người tôn trọng, tể) của gia đình không? yêu quí. ? Em có cách cư xử với mọi người như GV chuyển ý : thế nào? Do sống trong môi trường chật hẹp, sự hiểu biết và có cái nhìn về thế giới xung quanh quá hạn hẹp, đơn giản nên Ếch đã nảy sinh tư tưởng chủ quan, kiêu ngạo huênh hoang. Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa Ếch ta ra ngoài. Lúc này, môi trường sống của Ếch ta thế nào? Cách sống của Ếch ra sao? ? Dựa vào tranh kể lại các sự việc khi 2. Ếch khi ra ngoài giếng: Ếch ra khỏi giếng. ? Ếch đã ra khỏi giếng bằng cách nào. ? Cái cách ra ngoài ấy là ý muốn - Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra khách quan hay ý muốn chủ quan của ngoài Ếch. ? Không gian ngoài giếng có gì khác -> Ý muốn khách quan. với không gian trong giếng? Ếch có thể làm gì. ? Ếch có nhận ra sự thay đổi đó - Không gian: với bầu trời rộng lớn khiến không? Những cử chỉ nào của ếch ếch ta có thể đi lại khắp nơi. chúng tỏ điều đó? ? Vì sao Ếch lại có thái độ “nhâng - Quen thói cũ, cất tiếng kêu ồm ộp, nháo” và “ chả thèm để ý” gì đến nhâng nháo nhìn bầu trời, chả thèm để ý xung quanh như thế. xung quanh. ? Kết cục, chuyện gì đã xảy ra với - Vì Ếch không tự ý thức về mình,kiêu ếch? ngạo và chủ quan. ? Theo em, vì sao ếch lại bị giẫm bẹp? - Kết cục: Bị một con trâu đi qua giẫm * Thảo luận nhóm ( 2 phút ) bẹp. - Nhóm 1+2: ? Nói trời mưa nước lớn, Ếch ra ngoài nên mới chết. Trời mưa là nguyên nhân dẫn đến cái chết của Ếch đúng hay sai? Nhận xét về cái - Nhóm 1+ 2: Trời mưa không phải là chết của Ếch. nguyên nhân dẫn đến cái chết của Ếch mà - Nhóm 3+4 nguyên nhân chính là do tính kiêu ngạo, ? Có phải truyện kể về chú Ếch để chủ quan của Ếch. Cái chết đó là cái giá phê phán chú không? Truyện có ý phải trả cho tính kiêu căng, ngạo mạn của nghĩa gì. Ếch. - Nhóm 3+4: Truyện kể về chú Ếch nhưng nói chuyện con người. Phê phán những kẻ GV chuyển ý: Bây giờ, môi trường hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang. sống của Ếchđã thay đổi, bầu trời Khuyên nhủ con người phải mở rộng tầm rộng hơn, xung quanh rộng lớn hiểu biết của mình không được chủ quan, hơn, thế mà Éch vẫn giữ thói cũ, cứ kiêu ngạo. đi lại nghênh ngang và tưởng như đáy giếng chỉ có những con vật nhỏ bé, còn mình vẫn là chúa tể nên chú phải chấp nhận hậu quả thật đáng tiếc. ? Khi tham gia giao thông ngoài đường, em cần chú ý điều gì? =>GV chiếu một số hình ảnh về việc học sinh chủ quan khi tham gia giao thông dẫn đến gây cản trở giao thông, vi phạm an toàn giao thông và có thể gây tai nạn. - Khi tham gia giao thông ngoài đường, ? Từ câu chuyện, em hãy nhận xét cần chấp hành đúng qui định về ATGT... mối quan hệ của cá nhân con người với xã hội, với mọi người (tích hợp môn học Giáo Dục Công Dân: giáo dục cách sống khiêm tốn, hòa đồng, tôn trọng lẫn nhau khi mọi người cùng sinh sống trong một cộng đồng =>Trong xã hôi, con người sống trong xã hội) cộng đồng, khi hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh; không nên có cái nhìn phiến diện, tư tưởng chủ quan, bảo thủ mà phải biết hạn chế của mình và phải Hoạt động 3 mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, chúng ta ? Em hiểu gì về nghệ thuật kể chuyện cũng cần sống hòa đồng, đoàn kết, tôn ngụ ngôn từ truyện ÊNĐG. trọng lẫn nhau để cùng nhau phát triển. III. Tổng kết( 3’) 1. Nghệ th̉uật: - Xây dựng hình tượng gần gũi với đời ? Đọc văn bản ÊNĐG, em nhận thấy sống. những ngụ ý gì. - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc. - Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo. 2. Nội d̉ung: ? Qua câu chuyện chú Ếch này, em - Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp rút ra bài học gì cho bản thân. nhưng huyênh hoang. - Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ? Lấy một ví dụ về tấm gương đi ngạo. nhiề̉u hiể̉u biết rộng - Phải biết quan sát thế giới xung quanh, mở rộng tầm hiểu biết, chớ chủ quan, kiêu ngạo. *Ghi nhớ. Ví dụ: Bác Hồ kính yêu của chúng ta, trong suốt cuộc đời cách mạng của mình, Người đã Gv chiế̉u một số hình ảnh về Bác đi rất nhiều nơi, đến đâu Người cũng học Hồ hỏi, tiếp thu có chọn lọc để trở thành tinh hoa văn hóa Hồng Lạc, tinh hoa văn hóa Hoạt động 4 nhân loại.. ? Tìm hai câu văn trong văn bản mà -Hs xem em cho là quan trọng nhất thể hiện nội dung và ý nghĩa của truyện. IV. Luyện tập:( 2’) Bài tập 1: - Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể ? Hãy tìm những thành ngữ gần gũi - Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu với nội dung câu chuyện. trời, chả thèm để ý gì đến xung quanh nên ? Em hiểu gì về thành ngữ: "ếch ngồi đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. đáy giếng" - Coi trời bằng vung. ? Nghe nhạc đoán tên bài hát - Thùng rỗng kêu to. ? So sánh với chú Ếch trong bài, em - Ếch ngồi đáy giếng có nhận xét gì không? (Tích hợp môn học Âm Nhạc) - Không phải tất cả mọi chú Ếch đều huênh hoang mà có rất nhiều chú Ếch thật dễ thương (chú có đôi mắt tròn, siêng năng học tập, hòa đồng với những chú Họa Mi, những chú cá Rô…); quan trọng là mỗi người cần phải biết học hỏi để luôn hoàn thiện bản thân, tránh huênh hoang, kiêu ngạo. GV liên hệ về sự thay đổi môi trường sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới con người và kết hợp tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường - Bài hát : Chú Ếch con. - Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh; không nên có cái nhìn phiến diện, tư tưởng chủ quan, bảo thủ - Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt, có khi bằng cả mạng sống. - Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau V. Vận dụng: Đề: Từ văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, viết một đoạn văn về việc nhân dân Việt Nam làm gì để ứng - Hs kể. phó với biến đổi khí hậu trong Những năm gần đây, toàn cầu đang đứng những năm gần đây. trước một số vấn đề đáng quan tâm: Dân số, xung đột sắc tộc, tôn giáo, đặc biệt là vấn đề môi trường. Nhất là khí hậu đang có nhiều biến đổi bất thường. Hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Người dân Việt Nam, nhất là người dân Nam Bộ mùa nước lên phải sống chung với lũ, sống trên những nhà nổi mấy tháng liền. Tuy nhiên, nhân dân ta không chủ quan mà luôn tích cực chủ động tìm mọi cách để ? Kể lại chuyện. thích ứng với việc biến đổi khí hậu... * Trò chơi ô chữ 1. Truyện truyền thuyết, truyện cổ - Dân gian tích thuộc loại truyện gì? 2. Nhân vật TS thuộc kiểu nv gì? - Dũng sĩ. 3. Truyện STTT giải thích hiện tượng - Lũ lụt. tự nhiên nào ở nước ta? 4. Chiến công đầu tiên của TS? - Giết Chằn Tinh. 5. Đây là ai? - Thánh Gióng. 6.Trong truyện EBTM tác giả sử - Câu đố. dụng hình thức gì để nv bộc lộ tài năng? 7. Truyện cổ tích thường sử dụng yếu - Hoang đường. tố gì? ? Em thử đoán xem : Ô chữ hàng dọc - Truyện ngụ ngôn. gồm 13 chữ cái là chữ gì. III. Hoạt động 3. Củng cố: (3’) * Gv khái quát nội dung bài học bằng bản đồ tư duy. IV. Hoạt động 4. Hướng dẫn về nhà: (1’) Bài tập về nhà (phát phiếu học tập) 1) Em hãy vẽ bức tranh mô phỏng hình ảnh chú Ếch theo cảm nhận của em. - Yêu cầu: có thể vẽ cá nhân trên giấy A 4 hoặc vẽ theo nhóm từ 2 – 3 em trên giấy A 3. (Tích hợp môn học Mỹ Thuật) 2) Hãy viết một đoạn văn biểu cảm về chú Ếch trong văn bản. Từ đó, em rút ra được bài học gì cho bản thân trong cuộc sống? (Tích hợp giáo dục kỹ năng sống) - Học bài, thuộc ghi nhớ. - Soạn bài: Thầy bói xem voi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan