Tuần 20
Tiết 58
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4
(Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I)
I. Mục tiêu cần đạt
Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kĩ năng.
Rút được những kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra tổng hợp cuối năm và kì thi tốt nghiệp
THPT.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập ghi chép bài học của Hs ở học kì I.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Hs xem lại đề kiểm 1. Nghe nhận xét, đánh giá kết quả làm bài
tra học kì I.
- Ưu điểm: Trả lời cả 3 câu đề yêu cầu. Có lưu ý về hình thức và kĩ năng làm văn
nghị luận. Có nắm được nội dung và kiến thức đáp ứng yêu cầu đề.
- Hs phát biểu ý kiến
- Hạn chế: Chữ viết quá nhỏ, không rõ ràng, sửa, bỏ, bổ sung câu 1, bỏ trống một số
về bài thi, những
dòng, … Cách trích dẫn và trình bày dẫn chứng chưa hợp lí. Phần thân bài chỉ viết
vướng mắc trong quá
trong một đoạn, bố cục gượng ép. Chưa có kĩ năng làm bài văn nghị luận về một
trình làm bài, …
tư tưởng, đạo lí. Bài nghị luận văn học luận điểm chưa đầy đủ, thiếu dẫn chứng.
Chưa nắm vững, đủ kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm văn học…
- Hs rút kinh nghiệm
2. Thảo luận để phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài kiểm tra, rút kinh
về cách làm bài kiểm
nghiệm về cách làm bài kiểm tra tổng hợp.
tra tổng hợp? (Nên trả - Phân phối thời gian làm các phần các câu cho hợp lí.
lời câu hỏi nào trước?) - Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết rõ ràng.
- Trả lời đầy đủ các yêu cầu của đề bài.
- Hs xây dựng dàn ý
- Chú ý hình thức trình bày, kĩ năng làm bài, nội dung bài làm, kiến thức để làm bài,
chi tiết cho bài thi học …
kì I?
3. Xây dựng dàn ý chi tiết cho câu 2, 3 trong đề bài.
(Theo đáp án )
- Đề xuất, kiến nghị
4. Đề nghị
của Hs về ôn thi (nếu
- Thường xuyên ôn tập các bài học nằm trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT để
có)?
nắm đủ và nắm vững kiến thức cơ bản.
- Luyện tập viết phần mở, kết bài cho bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học đối
với ba bài viết ở học kì I.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
- Tự làm lại cả bài kiểm tra học kì I trong khoảng thời gian 150 phút.
- Tóm tắt nội dung chính của truyện Vợ chồng A Phủ? Trả lời câu hỏi 1, 2 SGK tr 14-15.
Tuần 20, 21
Tiết 59, 60, 61
VỢ CHỐNG A PHỦ - Tô Hoài
(Trích)
I. Mục tiêu cần đạt
Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm dưới ách thống trị của bọn phong kiến thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn,
sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Hiểu được
những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí
nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và
đầy chất thơ.
Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 73).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Sinh 1920, xuất thân trong một gia đình thợ thủ công, quê ở Hà Đông
(nay thuộc Hà Nội).
- Là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học
hiện đại Việt Nam.
- Quan niệm nghệ thuật: Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra
sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phảii đập vỡ những
thần tượng trong lòng người đọc.
- Có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều
vùng khác nhau trên đất nước ta. Văn ông luôn hấp dẫn người đọc bởi
lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu
- Em hình dung và cảm nhận được
có.
điều gì về nhân vật trong đoạn văn
2. Tác phẩm
mở đầu tác phẩm?(PTL, tr 6-7)
- Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải
- Tìm những chi tiết chứng minh:
Nhất- Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
Mị là cô gái trẻ, đẹp, có nhiều phẩm - Văn bản trích học là phần đầu của truyện, viết về cuộc đời của Mị và
chất tốt? (PTL, tr 7-8)
Tiết 60
A Phủ ở Hồng Ngài (phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng,
- Mị với kiếp con dâu gạt nợ ở nhà
tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa).
thống lí Pá Tra được miêu tả như
II. Đọc – hiểu văn bản
thế nào trong tác phẩm? (PTL, tr 8- 1. Nhân vật Mị
9)
- Cuộc sống thống khổ: là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ
- Qua đoạn đời làm dâu gạt nợ ở nhà truyền kiếp, bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn
thống lí Pá Tra của Mị, ta phát hiện tệ, mất ý thức về cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian
ra chiều sâu hiện thực và nhân đạo
căn buồng của Mị, …)
trong ngòi bút của Tô Hoài là gì?
- Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: mùa xuân đến (thiên
(PTL, tr 9)
nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu, …), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sống
- Những tác nhân nào đã thức dậy ở dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận, …) và muốn đi
Mị lòng ham sống và khát khao
chơi (thắp đèn, quấn tóc, …). Khi bị A Sử trói vào cột, Mị như không
hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình biết mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. => Mị tìm lại chính
mùa xuân ở Hống Ngài? (khung
mình, Mị đã không mất đi hoàn toàn bản chất người tốt đẹp. Những tác
cảnh mùa xuân tươi vui…, tiếng sáo động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh bên trong,
gọi bạn tình, bữa cơm Tết cúng ma
không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định
đón năm mới và bữa rượu tiếp ngay sức sống của Mị, của mỗi cá nhân.
bữa cơm bên bếp lửa.)
- Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu, thấy A Phu bị trói, Mị dửng dưng
- Diễn biến tâm lí, hành động của
vô cảm. Nhưng khi nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má
Mị trong đêm tình mùa xuân ?
đã xám đen lại của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình , đồng cảm với
(PTL, tr 11-12)
người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai
- Diễn biến tâm trạng và hành động cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, … đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu
của Mị trong đoạn văn Mị cứu A
A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. => Tự giải thoát mình khỏi
Phủ? (PTL tr 13)
những gông xiềng của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu.
Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do
- A Phủ có số phận đặc biệt như thế cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.
nào? (Mồ côi cha mẹ. Vượt qua cơ
2. Nhân vật A Phủ
cực thử thách- sống sót không phải
- Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong
nhờ sự ngẫu nhiên mà vì anh là một kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà
mầm sống khỏe, đã vượt qua được
khác, lơn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
- Trong những lời giới thiệu của
SGK về nhà văn Tô Hoài, em ấn
tượng với những điều gì nhất?
- Giới thiệu tác phẩm và đoạn trích
Vợ chồng A Phủ?
- Hs đọc một số đoạn văn viết về Mị
khi làm dâu gạt nợ, về cảnh A Phủ
bị xử phạt, …
- Tóm tắt những nội dung chính của
đoạn trích?
(PTL, tr 6)
sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên,
trở thành chàng trai Mèo khỏe
mạnh, tháo vát, thông minh, nhiều
cô gái trong làng mơ được lấy A
Phủ làm chồng. Nghèo, không lấy
nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới
xin ngặt nghèo.)
- A Phủ có cá tính đặc biệt ra sao?
(SGV, tr 13; 10)
- Ấn tượng của em về tính cách
nhân vật A Phủ? ( có sức mạnh,
dũng cảm, yêu tự do, mạnh mẽ, gan
góc không sợ cả cái chết, …)
- Bút pháp của nhà văn khi miêu tả
Mị và A Phủ có gì khác nhau?
(SGV, tr 11)
Tiết 61
- Qua hai nhân vật Mị và A Phủ, em
cảm nhận được điều gì về giá trị của
tác phẩm? (PTL, tr 14-15)
- Nghệ thuật trong tác phẩm có gì
đặc sắc? (SGV tr 11-12)
- Ý nghĩa của truyện ?
- Hs đọc ghi nhớ trong SGK tr 15.
- Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập ở
nhà.
- Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu
lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt …
* Giá trị của tác phẩm
- Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân
nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
- Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với
thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng;
tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị;
trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng
cách mạng của nhân dân tây Bắc; …
3. Nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc.
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất
ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo
léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân
miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình
và thấm đẫm chất thơ, …
III. Tổng kết
Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ
của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và
ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
* Ghi nhớ, SGK tr 15.
LUYỆN TẬP
SGK tr 15
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc ở nhân vật Mị? Phẩm chất tốt đẹp ở nhân vật A Phủ?
2. Hướng dẫn
Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm cởi trói cứu A Phủ.
Tự học có hướng dẫn:
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được khái niệm nhân vật giao tiếp, vị thế, quan hệ và vai trò của nhân vật trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ.
Có kĩ năng phân tích nhân vật giao tiếp về các phương diện: đặc điểm, vị thế, quan hệ thân sơ, chiến lược
giao tiếp, …
Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân khi xuất hiện trong tư cách nhân vật giao tiếp (ở dạng nói và dạng
viết).
Rèn kĩ năng nhận biết và phân tích nhân vật giao tiếp về các phương diện: đặc điểm, vị thế, quan hệ thân sơ ,
… Kĩ năng nhận biết và phân tích chiến lược giao tiếp của nhân vật trong những ngữ cảnh giao tiếp nhất định, nhằm
đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp của bản thân.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 73).
II. Hướng dẫn
Đọc đoạn trích 1 SGK tr 18 và phân tích theo các câu hỏi nêu ở dưới.
1. Đọc ghi nhớ, SGK tr 21.
2. Luyện tập bài 1, 2 SGK tr 21-22.
3. Phân tích hoạt động giao tiếp của các nhân vật trong các tác phẩm tự sự đã học trong SGK Ngữ văn 12 để
củng cố kiến thức.
* Chuẩn bị: Tóm tắt truyện Vợ nhặt, trả lời câu 1, 2, 3 SGK tr 33.
Tuần 21, 22
Tiết 62, 63, 64
VỢ NHẶT - Kim Lân
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin vào tương lai,
sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết. Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ
thuật của tác phẩm: xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật đặc sắc.
Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ? Đặc sắc nghệ thuật của truyện?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Hs đọc đoạn đầu phần tiểu dẫn SGK. Gv giới thiệu một
số hình ảnh, clip đóng phim của Kim Lân.
- Kể tên một số tác phẩm của Kim Lân?
- Sáng tác của nhà văn thường tập trung vào những đề tài
nào?
- Phần tiểu dẫn có những nhận định, đánh giá nào về nhà
văn mà em cần lưu ý?
- Em có nhận xét gì về thời đểm sáng tác của truyện Vợ
nhặt? Tác phẩm được đánh giá như thế nào? (một trong
những tác phẩm góp phần làm nên chân dung của nhà
văn/ truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân. Khoảng cách 10
năm và ánh sáng cuộc đời mới đã giúp nhà văn có cách
nhìn mới và khả năng phân tích mới. Vì thế câu chuyện
viết về thảm cảnh mà không tăm tối, bế tắt mà trái lại
sáng ngời niềm tin!)
- Hs đọc một số đoạn trong văn bản để tóm tắt nội dung
truyện, phát hiện bối cảnh hiện thực làm nền cho truyện,
tình huống truyện độc đáo.
- Bối cảnh hiện thực làm nền cho truyện?
(Gv giới thiệu một số hình ảnh, bài viết về nạn đói 1945
=> hắt bóng đen lên từng trang viết, ám ảnh từ đầu đến
cuối tác phẩm Vợ nhặt )
Chúng ta vừa tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Hi
vọng khi chúng ta trang bị cho mình một số kiến thức về
tác giả, tác phẩm, ta có thể tìm thấy ở đó một lời mách
bảo, ta có thể xác lập từ đó một điểm nhìn để bước vào
con đường khám phá tác phẩm. Và trong làm văn, chúng
ta có thể sử dụng những kiến thức này như những gợi ý
cho mở bài trong bài làm văn của mình.
- Dựa vào nội dung truyện, giải thích nhan đề Vợ nhặt?
Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, em hiểu gì về
tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong
nạn đói khủng khiếp năm 1945?(Đây không phải là cảnh
lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục
truyền thống của người Việt, mà là nhặt được vợ. Kim
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- (1920-2007), quê ở Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Nhà văn gắn bó với con người, cảnh sắc ở nông
thôn bằng tấm lòng tha thiết.
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, tài
năng. Truyện ngắn của ông rất đặc sắc và mang
tính hiện thực, chân chất.
- Năm 2001 Kim Lân được tặng Giải thưởng Nhà
nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm
a. Thời điểm sáng tác
- Sau khi hòa bình lặp lại (1954), Kim Lân dựa
vào một phần cốt truyện cũ Xóm ngụ cư để viết
truyện ngắn này.
- Truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân. Tác
phẩm được nghiền ngẫm lâu dài về nội dung và
cách thức thể hiện.
- Viết về nạn đói năm 1945 khi cuộc kháng chiến
đã kết thúc thắng lợi.
b. Bối cảnh hiện thực làm nền cho truyện
- Nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân
Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Sự thật bi thảm đó hắt bóng đen lên từng trang
viết, ám ảnh từ đầu đến cuối tác phẩm.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Tình huống truyện
* Nhan đề
- Ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc.
Gợi cảnh ngộ, số phận của người nhặt vợ và
người vợ nhặt.
- Mạng người, giá trị của một con người trở nên
rẻ rúng có thể nhặt được như người ta nhặt bất cứ
thứ đồ vật gì…
* Tình huống truyện
- Trong tình cảnh đói khát khủng khiếp, người ta
Lân kết hợp hai khái niệm đối lập tạo nên nhan đề ấn
tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Nhan đề cũng
gợi liên tưởng đến cảnh ngộ, số phận của người nhặt vợ
và người vợ nhặt…)
- Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lùi thủi đi
về bến, người trong xóm lạ lắm. Vì sao vậy? (Người như
Tràng mà lấy được vợ. Thời buổi đói khát này, người
như Tràng, đến nuôi thân còn chẳng xong mà còn dám
lấy vợ. Nhưng khốn nỗi, nếu không gặp tình cảnh này thì
ai mà thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ, đây là vợ nhặt, cần
ăn hỏi, cưới xin gì đâu. Đói khát như thế, mọi việc đều
có thể bỏ qua, cho nên Tràng mới lấy được vợ. Trong
tình cảnh như vậy, việc Tràng có vợ theo là một chuyện
lạ nên ai cũng ngạc nhiên… )
- Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính
Tràng nữa, cho thấy tác giả đã sáng tạo được một tình
huống truyện độc đáo như thế nào? (Trong tình cảnh đói
khát khủng khiếp, người ta chết đói đầy đường, bản thân
Tràng cũng đang trong cảnh đến nuôi thân còn chẳng
xong, bỗng nhiên lại có vợ theo không về. => Tràng nhặt
được vợ. Đây là một tình huống lạ: Tràng hiện lên trong
tác phẩm như một con người hoang sơ, ngật ngưỡng
bước đi trong ánh chiều tàn của một cuộc sống không ra
sống. Một hình ảnh hết sức hoang dã trong xã hội đói
nghèo. Ngay cả nơi ở của Tràng cũng không kém phần
hoang dã như thế. Mà Tràng chũng chỉ là kẻ ngụ cưtrong quan niệm trước đây, ngụ cư là một lí lịch không
được chấp nhận để có mặt trong bất cứ sinh hoạt nào nơi
cộng đồng làng xã, loại người bị ruồng bỏ, coi khinh như
một thứ cỏ rác hương thôn. Là một tình huống éo le, độc
đáo…)
- Tình huống truyện có tác dụng gì đối với nội dung, ý
nghĩa của tác phẩm?
- Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như
thế nào khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của
nhân vật Tràng? (- Thân phận: một người nghèo thảm
hại- nghề, nơi ở => Dưới ngòi bút của Kim Lân, Tràng
là một con người vừa xấu xí, thô sơ, vừa nghèo túng,
mấp mé giữa tồn tại và không tồn tại- một nhân vật được
tạo hóa đẽo gọt quá sơ sài, anh gần với bản năng tự nhiên
đã thế lại là dân ngụ cư, một loại người bị xã hội bấy giờ
coi khinh, ruồng bỏ như một thứ cỏ dại vậy. – Tràng nhặt
vợ: từ đùa bỡn đến quyết định chớp nhoáng, táo bạo- vừa
nhân từ vừa liều lĩnh. – Nên người: Tình cảm: gắn bó
chân thành với người đàn bà; nhặt được vợ, Tràng nhặt
theo được cả nguồn vui sướng hạnh phúc. Ý thức: về mối
quan hệ hai người; bổn phận, trách nhiệm. Hành động: tự
mình sửa sang, dựng xây hạnh phúc; khao khát đổi đời.
* Kết thúc truyện bằng âm hưởng lạc quan. Sự đổi đời
chưa thực sự diễn ra nhưng ánh hồng của đpời mới đã
thấp thoáng. Chuyện bắt đầu, Tràng cô độc bước ngật
ngưỡng dưới vòm trời đói khát. Khi chuyện kết thúc,
Tràng đã có một gia đình và mọi người đang xăm xắn tu
chết đói đầy đường, bản thân Tràng cũng đang
trong cảnh đến nuôi thân còn chẳng xong, bỗng
nhiên lại có vợ theo không về.
- Tình huống lạ, éo le, độc đáo của truyện là đầu
mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến
diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân
vật và thể hiện chủ đề của truyện.
Tiết 63
2. Nhân vật
dọn nhà cửa. Truyện mở ra trong bóng chiều chạng vạng
và khép lại trong ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa.
Như vậy, cảm hứng nhân vật của Vợ nhặt đã mang nét
mới của thời đại: không tăm tối, không ngột ngạt đến bế
tắt như trong văn học phê phán.
Tính cách của Tràng được thể hiện chân thật, thú vị. Diễn
biến tâm trạng của Tràng phù hợp với thân phận, tình
huống oái oăm. Nhân vật Tràng để lại cho người đọc một
nét đẹp một niềm tin vào cuộc sống dù so với nhiều nhân
vật khác như Chí Phèo, lão Hạc thì chưa phải là một
thành công vang dội.)
- Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ? ( Thân phận: nghèo nàn, ở nơi heo hút; già nua. – Diễn
biến tâm trạng: Ngạc nhiên � vừa mừng vừa tủi vừa
thương vừa lo
� vun vén hạnh phúc cho con � sáng hôm sau, lòng bà
tràn ngập niềm vui � cuối bữa ăn, bà lại tuyệt vọng để
rồi hi vọng. => Bà là hiện thân của những người mẹ
nghèo khổ mà từng trải, hết lòng yêu con và thương
những cảnh đời nghèo khó. Trong thân hình lọm khọm
tàn tạ, và cái mặt bủng beo vẫn nung nấu một ý chí sống
mãnh liệt.)
Tiết 64
- Phân tích nhân vật người vợ nhặt?(- Thân phận: không
tên tuổi, không quá khứ, không chốn nương thân, bị cái
đói hành hạ - là hình ảnh thu nhỏ cảnh ngộ, thân phận
của dân tộc trong những ngày thê thảm nhất của lịch sử
Việt Nam.
- Thành vợ nhặt: Lòng ham sống khiến cô bám víu vào
những lời vu vơ, biến một câu hò đùa vui vu vơ giữa
đường thành một lời hứa hẹn, biến một lời rủ rê đùa
thành lời cầu hôn chính thức.
- Trở lại là người đàn bà hiền hậu, đúng mực:
+ Đi theo Tràng cùng về, bước vào nhà => chưa mất đi
sự e thẹn, ngượng nghịu, tủi hổ khi bị rơi vào cảnh ngộ
trớ trêu.
+ Sáng hôm sau, cô đã thay đổi hẳn: hiền hậu, đúng mực
– phẩm chất mang tính truyền thống của người phụ nữ
Việt Nam.
+ Nhạy cảm với thời thế xã hội: biết và báo tin về dấu
hiệu của sự vùng lên đòi công bằng, đòi quyền sống của
những người cùng khổ. Những tín hiệu cô báo có sức
cuốn hút kì lạ đối với những người khác và cả những
người còn e sợ như Tràng.
=> Mỗi nhân vật là một nét tả nhưng nhân vật nào cũng
có vóc dáng, cũng để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng
người đọc. Miêu tả những con người bình dị trong những
lúc đói khổ nhất, vẫn nghĩ về một ngày mai tươi sáng,
Kim Lân đã thắp lên những trang văn niềm tin vào con
người.)
- Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân?
- Hs đọc ghi nhớ SGK tr 33.
- Hướng dẫn Hs làm các bài luyện tập SGK tr 33.
a. Tràng
- Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở
(giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa
lạ), luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây
dựng hạnh phúc.
- Câu nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng
lên xe rồi cùng về đã ẩn chứa niềm khát khao tổ
ấm gia đình và Tràng đã liều đưa người đàn bà xa
lạ về nhà. - Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà
cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu
thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình,
nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
- Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý
thức thật đầy đủ (hình ảnh lá cờ đỏ trên đê Sộp)
b. Bà cụ Tứ
Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con;
một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung
và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có
niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
c. Người vợ nhặt
Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội
của hoàn cảnh đã khiến thị chao chát, thô tục và
chấp nhận làm vợ nhặt. Tuy nhiên, sâu thẳm trong
con người này vẫn khát khao một mái ấm. Thị là
một người đàn bà hiền hậu, đúng mực khi trở
thành người vợ trong gia đình.
* Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh
phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng
ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới
mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các
nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: dù kề
bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao
hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào
sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai.
3. Nghệ thuật viết truyện
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh
sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại
hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và
giàu sức gợi.
III. Tổng kết
Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra
nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định:
ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn
hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát
khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn
nhau.
LUYỆN TẬP
Bài tập 2
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Niềm khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng? Tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ? Nghệ thuật
viết truyện của Kim Lân?
2. Hướng dẫn
- Làm hoàn chỉnh hai bài luyện tập SGK tr 33.
- Tóm tắt truyện Rừng xà nu? Trả lời câu hỏi 1, 2 SGK tr 48, 49
KIỂM TRA 15’ (BÀI SỐ 4)
Nội dung đề
1. Trong truyện Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo như thế nào? Tình
huống truyện đó có tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của tác phẩm?
2. Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú đã không cứu sống được
vợ con?
Đáp án
Câu 1: (6 điểm)
- Trong tình cảnh đói khát khủng khiếp, người ta chết đói đầy đường, bản thân Tràng cũng đang trong cảnh đến nuôi
thân còn chẳng xong, bỗng nhiên lại có vợ theo không về.
- Tình huống lạ, éo le, độc đáo của truyện là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến diễn biến tâm trạng
và hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
Câu 2: (4 điểm)
Cụ Mết nhắc đi nhắc lại sự việc đó là để nhấn mạnh một sự thật: nếu chỉ có hai bàn tay trắng thì chẳng những Tnú
không cứu được mình, cứu được vợ con mà dân làng Xô Man cũng không thể cứu được Tnú, không thể cứu được
chính buôn làng mình (Trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai
bàn tay không). Từ đó, ông cụ muốn con cháu khắc ghi một chân lí: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!
Và sẽ thế nào, nếu mình chưa kịp cầm lấy giáo, khi kẻ thù đã cầm lấy súng rồi.
Tuần 22, 23
Tiết 65, 66, 67
RỪNG XÀ NU – Nguyễn Trung Thành
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong tác phẩm: sự lựa chọn con đường tự giải
phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù.
Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của tác
phẩm …
Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản tự sự.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74), giáo dục bảo vệ môi trường cho Hs (tài liệu tr 39, 40).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm Vợ nhặt? Niềm khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng được thể hiện trong
truyện như thế nào? Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam.
- Là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng
chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
- Tác phẩm tiêu biểu: tiểu thuyết Đất nước đứng
lên, tập truyện ngắn Rẻo cao, tập truyện và kí Trên
quê hương những anh hùng Điện Ngọc, …
- Cảm hứng chủ đạo trong các sáng tác: quê hương,
đất nước và những con người Việt Nam anh hùng.
2. Tác phẩm
- Rừng xà nu được viết năm 1965, đăng trên tạp chí
Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số
2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương những
anh hùng Điện Ngọc.
- Tóm tắt truyện ngắn: PTL, tr 49.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Hình tượng cây xà nu
- Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong
đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng
Xô Man.
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận
của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách
mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xà nu
phải gánh chịu, những đặc tính của xà nu, … là
hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau thương,
sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân
làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói
chung.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
- Là người gan góc, dũng cảm, mưu trí.
- Là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành
với cách mạng.
- Có trái tim yêu thương và sục sôi căm thù giặc:
sống rất nghĩa tình và luôn mang trong tim ba mối
thù: thù của bản thân, thù của gia đình, thù của
buôn làng.
- Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách
mạng của Tnú điển hình cho con đường đến với
cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần
làm sáng tỏ chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực
cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng;
đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải
phóng.
* Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ
khăng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà nu chỉ giữ
được màu xanh bất diệt khi có những con người
biết hi sinh như Tnú; sự hi sinh của những con
người như Tnú góp phần làm cho những cánh rừng
mãi mãi xanh tươi.
3. Nghệ thuật
- Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể
hiện ở bức tranh thiên nhiên; ở ngôn ngữ, tâm lí,
hành động của các nhân vật.
- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có những
nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất
có tính khái quát, tiêu biểu (cụ mết, Tnú, Dít, …).
- Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một
sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – tạo nên màu sắc sử
thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi
thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm, …
III. Tổng kết
Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi
của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng,
đất nước, con người Việt Nam nói chung trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định
chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất
nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải
cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
LUYỆN TẬP
1. Bài 2 SGK tr 49. (SGV tr 46)
- Giới thiệu vài nét về tác giả NTT? (Tình yêu và
sự hiểu biết sâu sắc về mảnh đất Tây Nguyên là
tiền đề cơ sở để nhà văn sáng tác được nhiều tác
phẩm có giá trị về thiên nhiên và cuộc sống con
người nơi đây. Cảm hứng chủ đạo trong các trang
văn của NTT là cảm hứng về quê hương, đất nước
và những con người VN anh hùng.)
- Giới thiệu vài nét về tác phẩm Rừng xà nu? (Thời
điểm sáng tác là thời điểm diễn ra cuộc đổ quân
đầu tiên của Mĩ, ngày bắt đầu cuộc chiến tranh
cục bộ của Mĩ ở miền Nam nước ta. Tác phẩm
được viết trong những ngày sôi sục, nghiêm trang,
nghiêm trọng, lo lắng, quyết liệt, hào hứng, hào
hùng: dân tộc ta bước vào cuộc chạm trán mất còn
trực tiếp với đế quốc Mĩ- Nguyên Ngọc.)
- Hs đọc các đoạn: đoạn mở đầu, đoạn từ Tin làng
Xô Man mài giáo … Và lửa cháy khắp rừng…
- Hs trình bày tóm tắt truyện? (PTL tr 49).
- Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm? (Không chỉ
góp phần đem lại cho tác phẩm một thứ hương vị
kì thú của Tây Nguyên, mà còn gợi cho người đọc
cảm giác ngất ngây khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp của
thiên nhiên đất nước. Biểu tượng cho một sức sống
mênh mông, bất tận mà kẻ thù không bao giờ và
không thể nào hủy diệt được. Sự sống luôn mạnh
hơn cái chết. Cho thấy tác phẩm thiết tha hướng về
sự sống, để ngợi ca sự sống đẹp nồng nàn, bất
khuất và bất diệt.)
Tiết 66
- Ý nghĩa của truyện qua đoạn văn miêu tả cánh
rừng xà nu dưới tầm đại bác? (Rừng xà nu dưới
tầm đại bác- một sự sống trong tư thế đối mặt với
cái chết, một sự sinh tồn đang đứng trước mối đe
dọa của diệt vong. Nó còn phản ánh những đau
thương của một thời mà dân tộc ta đã phải chịu
đựng. Đại bác của kẻ thù có thể gây ra ngàn vạn
nỗi đau thương, nhưng sẽ không bao giờ và không
thể nào hủy diệt được. Sự sống luôn mạnh hơn cái
chết, một sức sống mênh mông, bất tận. )
- Ý nghĩa của truyện qua hình ảnh những ngọn đồi,
cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp
đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm?
(Rừng xà nu không chỉ là biểu tượng của con
người ở làng Xô Nam hẻo lánh. Rừng xà nu có thể
là biểu tượng của cả Tây Nguyên, của cả miền
Nam, và hơn nữa, của dân tộc VN trong thời kì
chiến đấu chống đế quốc, thực dân, đau thương
nhưng quyết làm tất cả để giành sự sống cho Tổ
quốc mình.)
- Tnú có những phẩm chất đáng quý nào?
Tiết 67
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú,
cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú đã không cứu
sống được vợ con? (Lời cụ Mết: Trong tay mày chỉ
có hai bàn tay trắng. Sẽ thế nào, nếu mình chưa
kịp cầm lấy giáo, khi kẻ thù đã cầm lấy súng rồi.)
- Vì sao cụ Mết muốn chân lí đó phải được nhớ,
được ghi để truyền cho con cháu? (Khi chúng ta đã
cầm giáo đứng lên chống lại súng đạn kẻ thù thì
mọi thứ sẽ thay đổi hẳn. Một triển vọng của tương
lai: Nó sẽ còn đi tới đâu, chưa ai lường đượcNguyên Ngọc.)
- Nêu và phân tích những cảm nhận của em về vẻ
đẹp nghệ thuật của tác phẩm?
- Hs đọc ghi nhớ SGK tr 49.
- Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Tnú có những phẩm chất đáng quý nào? Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man nói lên chân lí lớn nào
của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ? Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm?
2. Hướng dẫn
Đọc thêm
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ - Sơn Nam
I. Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp của con người Nam Bộ qua hình ảnh ông Năm Hên có tài, mưu trí, dũng cảm bắt cá
sấu trừ họa cho mọi người và lòng ngưỡng mộ của mọi người đối với ông. Thấy được lối kể chuyện ngắn gọn, đậm
chất huyền thoại. Ngôn ngữ văn xuôi mang sắc thái Nam Bộ.
Rèn kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74), giáo dục bảo vệ môi trường cho Hs (tài liệu tr 39, 40).
II. Hướng dẫn đọc thêm
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm? (SGK tr 50)
2. Tài năng và lòng dũng cảm của ông Năm Hên được thể hiện trong tác phẩm ra sao? (CKT tr 66).
3. Sự ngưỡng mộ của mọi người với ông Năm Hên?
4. Nghệ thuật của tác phẩm? (Lời kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại, ngôn ngữ văn xuôi đậm sắc thái
Nam Bộ.)
5. Ý nghĩa văn bản? (Truyện giúp ta nhận thức trước hiểm họa phải có lòng quả cảm, mưu trí để vượt qua. Sức
mạnh của con người xuất phát từ lòng yêu thương con người.)
6. Phân tích nhân vật ông Năm Hên.
* Chuẩn bị: Bài viết số 5, Nghị luận văn học (2 tiết).
Tuần 23
Tiết 68, 69
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
MÔN NGỮ VĂN, KHỐI 12
I. Mục tiêu kiểm tra
Nắm vững hơn các tác phẩm truyện và tùy bút đã học. Vận dụng tốt hơn các kĩ nag8 làm bài văn nghị luận,
nhất là các kĩ năng phân tích truyện, tùy bút và kĩ năng lập luận. Thông qua việc phân tích tác phẩm, có được những
hiểu biết đúng đắn về cuộc sống.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 70).
II. Hình thức: Tự luận (thời gian 90 phút).
III. Thiết lập ma trận
1. Nội dung kiểm tra
- Mục I – HƯỚNG DẪN CHUNG SGK tr 67, 68. Chú ý các bài Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Vợ
chồng A Phủ - Tô Hoài.
- Cố gắng ứng dụng các tri thức về làm văn đã học khi làm bài. Trình bày bài viết cho rõ ràng, sạch sẽ, dễ
đọc. Chú ý độ dài của bài viết, giờ nộp bài.
2. Các chuẩn cần đánh giá
- Nhận biết: Xác định đúng luận đề, đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Thông hiểu: Phát hiện được giá trị tư tưởng; các hình ảnh nghệ thuật, đặc sắc về ngôn ngữ của tác phẩm.
- Vận dụng: Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, về đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác nghị
luận và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận.
IV. Biên soạn đề
Đề bài:
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà qua tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân).
V. Hướng dẫn chấm
1. Về hình thức và kĩ năng (3,0 điểm)
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi. (1,5 điểm)
- Kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. (1,5 điểm)
2. Về nội dung và kiến thức (7,0 điểm)
Trên cơ sở hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân và bài tùy bút Người lái đò sông Đà, học sinh có thể trình bày
theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu đúng vấn đề cần nghị luận. (0,5 điểm)
- Sông Đà - hung bạo, dữ dằn: cảnh đá dựng vách thành, những đoạn đá chẹt lòng sông như cái yết hầu;
cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập
tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò; … (2,5
điểm)
- Sông Đà - trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm
kiều; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ
nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống; … (2,0 điểm)
- Nghệ thuật: Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. Từ ngữ phong
phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả,
gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình, … (1,5 điểm)
- Đánh giá chung về vấn đề nghị luận. (0,5 điểm)
Lưu ý: Giáo viên chấm chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những
bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Tuần 24
Tiết 70, 71
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – Nguyễn Thi
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc VN trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: trần thuật đặc sắc, xây
dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ.
Rèn kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 74).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
Tnú có những phẩm chất đáng quý nào? Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man nói lên chân lí lớn
nào của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ? Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Tìm trong phần Tiểu dẫn câu văn
đánh giá khái quát về sự nghiệp
của Nguyễn Thi?
- Giới thiệu những nét cơ bản về
Nguyễn Thi?
- Giới thiệu truyện Những đứa con
trong gia đình?
- Hs đọc văn bản trong SGK. Kể
tóm tắt tác phẩm? (Lược phần đầu.
Đoạn văn tiếp theo miêu tả tâm
trạng Việt khi tỉnh dậy lần thứ tư
giữa chiến trường vắng lặng, trong
đêm sâu thăm thẳm, bật lên thật rõ
ràng cái cảm giác một mình và
những nỗi sợ, niềm vui rất trẻ con
của Việt. Phần văn bản hồi tưởng
về buổi hai chị em tranh nhau ghi
tên lên đường đi tòng quân giết
giặc, những tính toán, sắp xếp của
Chiến, Việt trước ngày lên đường.
Lược phần cuối.)
- Việt và Chiến đã kế tục truyền
thống gia đình như thế nào?
Tiết 71
- Liệt kê những chi tiết thể hiện
phẩm chất cách mạng của Việt và
chiến? (PTL, tr 72, 73)
- Tìm các chi tiết miêu tả của nhà
văn về Việt và Chiến? Nhận xét
ngắn gọn về tính cách của từng
nhân vật? (PTL, tr 74)
- Khái quát những thành công tiêu
biểu về mặt nghệ thuật của tác
phẩm?
- Câu chuyện về Việt và Chiến đã
lí giải như thế nào với chúng ta về
sức mạnh tinh thần kì diệu của con
người VN thời chống Mĩ?
- Hs đọc Ghi nhớ, SGK tr 64.
- Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập
1, SGK tr 64.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
(1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ
giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc
với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người nông dân
Nam Bộ. Ông cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.
2. Tác phẩm
Là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, được viết
ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí Văn
nghệ Quân giải phóng.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Nhân vật Việt
Là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên (không sợ chết nhưng lại rất sợ
ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang súng cao su trong
người, …); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh
hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. Trong anh có dòng máu
của những con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ
quốc (còn nhỏ mà dám tấn công kẻ giết cha, xin đi tòng quân và chiến
đấu rất dũng cảm, …)
2. Nhân vật chiến
Là cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là một người
chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; vừa có những điểm giống mẹ,
vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm,
lập được nhiều chiến công.
* Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia
đình. Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ của chú Năm và má, song lại mang
dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miền nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
3. Nghệ thuật
- Tình huống truyện: Việt- một chiến sĩ Quân giải phóng- bị thương phải
nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền
mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của người trong cuộc làm câu
chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời
gian, đan xen tự sự và trữ tình.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh.
Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam
Bộ.
- Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh, …
III. Tổng kết
Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam
Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương,
với cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia
đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân
tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân
tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
LUYỆN TẬP
Bài tập 1 SGK tr 64.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Phân tích nhân vật Việt trong đoạn anh tỉnh lại lần thứ tư.
2. Hướng dẫn
So sánh hai nhân vật Việt và Chiến.
* Chuẩn bị: Tóm tắt và trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài truyện Chiếc thuyền ngoài xa.
Tuần 24, 25
Tiết 72, 73, 74
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – Nguyễn Minh Châu
I. Mục tiêu cần đạt
Hiểu được quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật, về cách nhìn đời và nhìn
người trong cuộc sống. Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận diện d9uoc745 một
số đặc trưng cơ bản của văn xuôi Việt Nam sau 1975.
Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 75).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giới thiệu vài nét về tác giả?
Sáng tác của ông sau 1975 với
cảm hứng chủ đạo là gì?
- Tác phẩm thuộc giai đoạn nào
trong tiến trình lịch sử văn học
VN? Đặc điểm lịch sử và xu
hướng nghệ thuật chung của
văn học giai đoạn này là gì?
(PTL tr 78)
- Hs đọc văn bản. Tóm tắt và
xác định bố cục của tác phẩm?
(PTL tr 79)
- Em hiểu một cảnh đắt trời
cho nghĩa là thế nào và vì sao
Phùng lại gọi cái cảnh tượng ấy
như vậy? (PTL tr 80)
- Cảm nhận của Phùng khi
được chiêm ngưỡng bức ảnh
nghệ thuật của tạo hóa là thế
nào? Vì sao trong lúc cảm nhận
vẻ đẹp của bức tranh, anh lại
nghĩ đến lời đúc kết của một ai
đó: bản thân cái đẹp chính là
đạo đức? (PTL tr 80)
Tiết 73
- Vì sao anh lại kinh ngạc khi
phát hiện ra cảnh tượng đầy
nghịch lí? (PTL tr 81)
- Qua hai phát hiện trên, tác giả
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- (1930-1989) quê ở Nghệ An.
- Trước 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập
kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo
đức và triết lí nhân sinh.
- Được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học VM thời kì đổi
mới.
2. Tác phẩm
In đậm phong cách tự sự- triết lí của NMC, tiêu biểu cho xu hướng chung của
văn học VN thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và
thân phận con người trong cuộc sống đời thường.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
- Một cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm
mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào … Với
người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa dựng chân lí của sự hoàn thiện, làm dấy
lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột
rửa, thanh lọc.
- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông
to lớn, dữ dằn), phi nhân tính (người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa
con thương mẹ đã đánh lại cha, …) giống như trò đùa quái ác, làm Phùng
ngơ ngác không tin vào mắt mình.
Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng
nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng
vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.
2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện
- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà
hàng chài nghèo khổ, lam lũ, …
- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chày (một
muốn người đọc nhận thức điều phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm
gì về cuộc đời?
hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị (bất kể
lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng
- Người đàn bà có làm theo lời bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn
đề nghị của Đẩu không? Vì sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy
sao? (PTL tr 82)
nghĩ).
- Câu chuyện của người đàn bà Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của
đã giúp cho Phùng hiểu ra điều các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc
gì về người phụ nữ này, về đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện
người bạn- Đẩu và về chính tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
mình? (PTL tr 83)
3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy
- Thái độ, cách nhìn của người - Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy hiện lên cái màu
đàn bà, của các nhân vật khác hồng hồng của ánh sương mai (đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời,
về người đàn ông vũ phu? (PTL cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng
tr 84)
thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh (đó là hiện thân của những
- Thông điệp mà tác giả muốn lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời).
gửi đến người đọc qua nhân vật - Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ
người đàn bà hàng chài?
thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.
Tiết 74
4. Nghệ thuật
- Mỗi khi ngắm bức ảnh được - Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
chọn, người nghệ sĩ nhiếp ảnh - Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên
đầu nhìn thấy những gì đằng gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
sau bức tranh? Theo em, những - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà
hình ảnh ấy tượng trưng cho sâu sắc, đa nghĩa.
điều gì? (PTL tr 87)
III. Tổng kết
- Tác giả muốn phát biểu điều Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về
gì về mối quan hệ giữa nghệ nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc
thuật và cuộc đời? (PTL tr 87)
đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người
- Nhận xét khái quát về đặc sắc một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về
nghệ thuật của truyện?
tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
- Ý nghĩa của truyện?
- Hs đọc ghi nhớ, SGK tr 78.
- Hướng dẫn Hs làm luyện tập.
LUYỆN TẬP
SGK, tr 78
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà hàng chài?
2. Hướng dẫn
- Phân tích nhân vật người đàn bà trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa?
- Chuẩn bị: Thực hành về hàm ý.
Tuần 25, Tiết 75
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I. Mục tiêu cần đạt
Thông qua thực hành, củng cố và nâng cao kiến thức về hàm ý, cách thức tạo hàm ý và tác dụng của nó
trong giao tiếp ngôn ngữ. Có kĩ năng cảm nhận và phân tích hàm ý trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng tạo hàm ý
trong ngữ cảnh giao tiếp thích hợp.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 75).
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Hs đọc bài tập và phân
tích theo các câu hỏi.
- Hs đọc đoạn trích và
phân tích bằng cách trả
lời lần lượt các câu hỏi.
- Hs đọc truyện vui và
phân tích theo câu hỏi.
- Để nói một câu có hàm
ý, người ta dùng những
cách thức nào? (SGK, D,
tr 81)
Bài tập 1
a) Lời đáp thiếu thông tin
về số lượng bò bị mất;
thừa thông tin về việc lấy
súng đi bắn con hổ. Hàm
ý công nhận bò bị mất, bị
hổ ăn thịt, mình có lỗi,
nhưng A Phủ khôn khéo
lồng vào đó ý định lấy
công chuộc tội, hơn nữa
còn hé mở hi vọng con hổ
có giá trị hơn nhiều so với
con bò bị mất (con hổ này
to lắm).
b) Những nội dung, ý
nghĩa mà người nói có ý
định truyền đến người
nghe nhưng không thể
hiện trực tiếp mà nhờ
cách nói gián tiếp để
người nghe tự suy ra.
A Phủ đã chủ ý nói vừa
thiếu lượng tin cần thiết,
vừa thừa lượng tin so với
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
yêu cầu, tức là chủ ý vi
phạm phương châm về
lượng để tạo ra hàm ý.
Bài tập 2
a) Hàm ý: tôi không có
nhiều tiền của để lúc nào
cũng có thể cho anh- Chí
Phèo. Cái kho- biểu tượng
của người lắm tiền nhiều
của. Đây là sự chủ ý vi
phạm phương châm cách
thức: yêu cầu nói rõ ràng,
mạch lạc.
b) Chí Phèo đấy hở?
nhằm mục đích hô gọi,
hướng lời nói đến người
nghe.
Rồi làm mà ăn chứ cứ
báo người ta mãi à?
nhằm cảnh báo, sai khiến:
thúc giục Chí Phèo làm
mà ăn chứ không thể luôn
đến xin tiền. Đó là cách
dùng hành động nói gián
tiếp để tạo hàm ý.
c) Lượt lời Tao không
đến đây xin năm hào. Và
Tao đã bảo tao không đòi
tiền. không đảm bảo
phương châm về lượng
(nói không đủ lượng tin
cần thiết so với yêu cầu ở
thời điểm nói) và cả
phương châm cách thức
(nói không rõ ràng).
Bài tập 3
a) Lượt lời thứ nhất của
bà đồ thực hiện hành
động khuyên rất thực
dụng: khuyên viết bằng
giấy khổ to để bỏ đi thì
còn dùng để gói hàng
được. Hàm ý không tin
tưởng hoàn toàn vào tài
văn chương của ông đồ,
ông viết nhưng có thể bị
loại bỏ vì văn kém, chứ
không phải vì ý văn dồi
dào.
b) Vì nể trọng ông đồ,
muốn giữ thể diện cho
ông, và cũng muốn không
phải chịu trách nhiệm về
cái hàm ý của câu nói.
Bài tập 4
Chọn câu D.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Khái niệm hàm ý? Một số cách thức tạo hàm ý thông dụng? (Chuẩn kiến thức tr 69)
2. Hướng dẫn
- Tìm mối liên hệ giữa cách nói hàm ý với nói bóng, nói vòng, nói lửng.
- Chuẩn bị : nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: (đoạn mở đầu tác phẩm Rừng xà nu; nhân vật bà
cụ Tứ)
Tuần 26
Tiết 76, 77
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm được cách viết một bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (đối tượng, cách thức triển khai).
Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý; huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị
luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra: Tập rèn luyện của Hs.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Đề tham khảo:
Đề 1. So sánh hình tượng sông Đà trong Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân và
sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường để lí giải
những điểm tương đồng và khác biệt của hai hình tượng nghệ thuật này.
Đề 2. Ngày Tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói đứng vào cột nhà. Tô Hoài
viết tiếp: Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu
còn nồng nàn, Nị vẫn nghe tiếng sáo đưa đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.
“Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước
đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe
tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ
mình không bằng con ngựa. (Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài).
Phân tích đoạn văn trên, nêu rõ cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Mị (số phận, sức
sống) và về ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc cùa Tô Hoài trong Vợ chồng A Phủ.
(PTL, tr 44, 45; Luyện tập thi TN THPT, tr 193-195)
Đề 3. Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị (truyện Vợ chồng A Phủ của
Tô Hoài) trong đêm mùa xuân về ở Hồng Ngài.
(Bài làm văn số 6)
- Hs chọn đề bài, tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của đề trên cơ sở đề bài mà mình đã lựa
chọn.
- Hs thảo luận, lập dàn ý cho đề bài đã lựa chọn.
Tiết 77
- Nêu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn
xuôi? (Ghi nhớ, SGK tr 36)
- Cần đặc biệt chú ý điều gì khi lựa chọn đề tài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn
xuôi? (Lựa chọn vấn đề thật sự có giá trị, có ý nghĩa, có vai trò quan trọng trong tác
phẩm.)
- Cần tránh những lỗi gì thường gặp khi nghị luận về một vấn đề của tác phẩm văn xuôi?
(Bình luận không đúng phạm vi đề tài: đi chệch hướng hoặc trình bày phạm vi quá rộng,
lan man. Sa đà vào trần thuật, kể lể lan man những sự kiện, tình tiết trong tác phẩm mà
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tìm hiểu đề
và lập dàn ý
Đề bài
Đề 1. Phân tích
truyện ngắn Tinh
thần thể dục của
Nguyễn
Công
Hoan.
Đề 2. Hãy tìm
hiểu sự khác nhau
về từ ngữ, về
giọng văn giữa
hai văn bản Chữ
người
tử
tù
(Nguyễn Tuân)
và Hạnh phúc
của một tang gia
(trích Số đỏ - Vũ
Trọng
Phụng).
Giải thích vì sao
có sự khác nhau
đó.
Gợi ý thảo luận
(SGK, tr 34, 35)
2. Đối tượng và
nội dung của bài
nghị luận về một
tác phẩm, một
đoạn trích văn
xuôi
không phân tích được giá trị, ý nghĩa của các yếu tố này. Đề cập chung chung đến mọi Ghi nhớ (SGK, tr
khía cạnh của tác phẩm, không rõ trọng tâm vấn đề chủ yếu.)
36)
LUYỆN TẬP
- Hướng dẫn Hs làm bài luyện tập SGK tr 36.
SGK, tr 36.
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1. Củng cố
Các dạng đề về tác phẩm truyện: phân tích nhân vật; phân tích tình huống truyện; phân tích một đoạn truyện; phân
tích giá trị của truyện.
2. Hướng dẫn
- Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài sau: Hình tượng cây xà nu trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
(Đề không chỉ rõ các ý cụ thể của hình tượng, không quy định thao tác lập luận.)
- Chuẩn bị trả bài viết số 5, ra đề bài làm văn số 6.
Tuần 26
Tiết 78
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5
I. Mục tiêu cần đạt
Củng cố thêm tri thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, Sách tham khảo,…
- SGK, Tập Ngữ Văn, Tập rèn luyện Ngữ Văn, Giấy nháp,…
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
Kiểm tra:
So sánh nhân vật Việt và Chiến? Ý nghĩa văn bản Những đứa con trong gia đình?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Hs lần lượt trả lời các yêu cầu ở mục 1. Tìm hiểu đề. (Sử dụng
kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, bác bỏ, bình luận, …)
- Gv gợi ý các luận điểm cơ bản cần có và sắp xếp trong bài viết.
- Gv nhận xét chung bài làm của Hs:
+ Ưu điểm: Trình bày có hệ thống. Có vận dụng kết hợp: biểu
cảm, miêu tả; phân tích, chứng minh, so sánh, … Đảm bảo bố
cục, nội dung đề yêu cầu.
+ Hạn chế: Chữ viết chưa rõ ràng, khó xem; mắc nhiều lỗi chính
tả, dùng từ. Trình bày còn bôi sửa xóa, bỏ trống một số dòng.
Trình bày lộn xộn, gấp giấy không đúng thứ tự, cung cấp thông
tin ở tờ 2 không đầy đủ. Phân tích nghệ thuật còn sơ sài. Dẫn
chứng, cách trình bày dẫn chứng chưa hợp lí (không chính xác,
không để trong “ ”, …)
- Hs nhận bài trả và thực hiện các yêu cầu ở mục: 3. Nhận bài
trả và thực hiện các yêu cầu.
- Hs nêu thắc mắc có liên quan bài viết của mình (nếu có). Trao
đổi bài với nhau để tham khảo và lên bảng sửa lỗi dùng từ, lỗi
chính tả của bạn.
- Rút kinh nghiệm:
+ Lưu ý: người làm bài nên nhớ mình là ai, đang nói với ai về
điều gì (đối tượng nào) và cần vận dụng kết hợp các phương
thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm trong một đoạn/ bài văn.
Bài viết ngắn gọn nhưng có thái độ rõ ràng, dứt khoác đối với
vấn đề, không viết chung chung.
+ Luận điểm, luận cứ đưa vào bài phải đảm bảo: chính xác, phù
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tìm hiểu đề
- Vấn đề cần nghị luận.
- Hệ thống ý.
- Phạm vi dẫn chứng.
- Các thao tác lập luận cần sử dụng trong
bài viết.
2. Lập dàn ý tóm lượt theo yêu cầu của
đề bài
(Gợi ý: các luận điểm cơ bản trong bài
viết- theo hướng dẫn chấm.)
3. Nhận bài trả và thực hiện các yêu cầu
a. Đối chiếu với yêu cầu của đề, so sánh
dàn ý vừa lập với bài viết, nhận ra những
ưu điểm, hạn chế trong bài làm của mình.
b. Tự kiểm tra, đánh giá lại bài làm của
mình trên những phương diện sau:
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng
trong hai phần của bài viết theo yêu cầu
của đề ra.
- Cách tổ chức, phân bố dung lượng của
từng phần yêu cầu của đề.
- Cách kết cấu bài viết theo yêu cầu của đề,
quan hệ tương tác giữa các phần: mở bài,
thân bài, lết luận.
- Những điểm đạt và chưa đạt trong kĩ
năng diễn đạt: dùng từ, đặt câu, sử dụng
giọng điệu.
hợp, đầy đủ và tiêu biểu.
4. Một số điểm cần lưu ý
+ Sắp xếp các luận điểm, luận cứ lô gic, phù hợp với tâm lí của Hs mắc những lỗi đáng chú ý nhất tự sửa
người tiếp nhận.
một số lỗi đã nêu và viết lại từng phần, tùy
+ Viết phần mở bài, kết bài ngắn gọn, hấp dẫn. Mỗi luận điểm theo mức độ của các lỗi này.
cơ bản viết thành một đoạn văn (diễn dịch hoặc qui nạp, hoặc…)
IV. Củng cố hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
(Bài làm ở nhà)
I. Mục tiêu cần đạt
Nắm vững hơn các tác phẩm truyện và tùy bút đã học. Vận dụng tốt hơn các kĩ năng làm văn nghị luận, nhất
là các kĩ năng phân tích truyện, tùy bút và kĩ năng lập luận. Thông qua việc phân tích tác phẩm, có được những hiểu
biết đúng đắn về cuộc sống.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 70).
II. Hình thức: Tự luận (bài làm ở nhà).
III. Thiết lập ma trận
1. Nội dung kiểm tra
- Mục I – HƯỚNG DẪN CHUNG SGK tr 67, 68. Chú ý các bài:
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Vợ nhặt
- Rừng xà nu
- Những đứa con trong gia đình
- Vợ chồng A Phủ
- Cố gắng ứng dụng các tri thức về làm văn đã học khi làm bài. Trình bày bài viết cho rõ ràng, sạch sẽ, dễ
đọc. Chú ý độ dài của bài viết, thời gian nộp bài.
2. Các chuẩn cần đánh giá
- Nhận biết: Xác định đúng luận đề, đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Thông hiểu: Phát hiện được giá trị tư tưởng; các hình ảnh nghệ thuật, đặc sắc về ngôn ngữ của tác phẩm.
- Vận dụng: Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, về đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác nghị
luận và phương thức biểu đạt để viết bài nghị luận. Thông qua việc phân tích tác phẩm, có được những niểu biết
đúng đắn về cuộc sống.
IV. Biên soạn đề
Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị (truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài) trong đêm
mùa xuân về ở Hồng Ngài.
V. Hướng dẫn chấm
1. Về hình thức và kĩ năng (3,0 điểm)
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi. (1,5 điểm)
- Kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. (1,5 điểm)
2. Về nội dung và kiến thức (7,0 điểm)
Trên cơ sở hiểu biết về nhà văn Tô Hoài và truyện Vợ chồng A Phủ, học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu đúng vấn đề cần nghị luận. (0,5 điểm)
- Những tác động tích cực của ngoại cảnh đối với cuộc đời tăm tối và giá lạnh của Mị. (1,0 điểm)
- Diễn biến tâm lí và hành động của mị (3,5 điểm):
+ Ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi: đánh dấu bước trở lại của người con gái yêu đời, yêu sống
ngày nào. (0,25 điểm)
+ Lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát: đang sống lại những kỉ niệm của ngày trước- những ngày tươi đẹp,
hạnh phúc và đầy kiêu hãnh của tuổi trẻ. (0,25 điểm)
+ Mị thấy mình vẫn còn trẻ, muốn đi chơi: ý thức rất rõ quyền được sống, được đi chơi ngày Tết của mình
như bao người phụ nữ có chồng khác. (0,5 điểm)
+ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay …: biểu hiện của sự phản kháng với hoàn
cảnh, sự xung đột gay gắt giựa khát vọng chân chính đã thức tỉnh với thực tại đáng chán vẫn đang hiện hữu. (1,0
điểm)
+ Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo, Mị chuẩn bị đi chơi: những chuyển động mạnh mẽ trong tâm hồn đã
dẫn đến những hành động nối tiếp nhau của Mị. (0,5 điểm)
+ Mị bị A Sử trói đứng vào cột nhà trong buồng tối, Mị vùng bước đi, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng
con ngựa: Mị với những kí ức tươi đẹp thời thanh xuân quên cả mình đang bị trói, …(1,0 điểm)
- Nghệ thuật: miêu tả tâm lí và phát triển tính cách nhân vật đặc sắc; tả cảnh đặc sắc. (1,5 điểm)
- Đánh giá chung về vấn đề nghị luận. (0,5 điểm)
Lưu ý: Giáo viên chấm chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những
bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
* Chuẩn bị: đọc thêm Một người Hà Nội
Tuần 27
Tiết 79
MỘT NGƯỜI HÀ NỘI- Nguyễn Khải
I. Mục tiêu cần đạt
Thấy được vẻ đẹp và chiều sâu văn hóa của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền. Cảm nhận được nét đặc sắc
trong nghệ thuật kể chuyện, giọng văn đượm chất triết lí.
Rèn luyện kĩ năng đọc-hiểu truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
II. Hướng dẫn đọc thêm
1. Vài nét về tác giả, hoàn cảnh và mục đích sáng tác Một người hà Nội? (SGK tr 89).
2. Phân tích nhân vật bà Hiền? (CKT tr 71, 72).
3. Nghệ thuật của truyện? (ngôi kể theo kiểu nhân vật hóa, quan sát tinh tế, triết luận sâu sắc; cái nhìn đằm thắm,
nhân hậu).
4. Ý nghĩa văn bản: Cuộc sống mỗi ngày một nâng cao về vật chất càng đòi hỏi con người phải có lòng tự trọng,
biết giữ gìn nếp sống văn hóa tốt đẹp của ông cha. Mỗi người hãy góp phần phát huy, giữ gìn truyền thống, vẻ đẹp
của văn hóa dân tộc.
5. Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật bà Hiền?
* Chuẩn bị: đọc thêm Mùa lá rụng trong vườn. Kiểm tra 15’ (lần 5)
Tuần 27
Tiết 80
MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN- Ma Văn Kháng
(Trích)
I. Mục tiêu cần đạt
Cảm nhận được không khí ngày Tết mang truyền thống văn hóa của dân tộc và những tác động của nền kinh
tế thị trường đối với con người. Thấy được nghệ thuật kể chuyện, thể hiện tâm lí và tính cách nhân vật.
Rèn kĩ năng đọc- hiểu tiểu thuyết theo đặc trưng thể loại.
II. Hướng dẫn đọc thêm
1. Vài nét về tác giả và vị trí đoạn trích? (SGK, tr 82)
2. Không khí ngày Tế được thể hiện trong văn bản như thế nào? (CKT tr 70)
3. Những tính cách đối lập trong văn bản? (Lí, Đông, Cừ)
4. Nghệ thuật đặc sắc?(kể chuyện tự nhiên, miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, sâu sắc).
5. Ý nghĩa văn bản: Qua đoạn trích người đọc cảm nhận được những nét đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc, để
không đánh mất chính mình trước sự tác động của nền kinh tế thị trường.
6. Cảm nhận của anh (chị) về không khí ngày Tết trong gia đình ông Bằng qua đoạn trích?
KIỂM TRA 15’ (BÀI SỐ 5)
Nội dung đề
1. Nguyên nhân nào khiến Xô-cô-lốp bị tước bằng lái xe và phải cùng con đi nơi khác? (4 điểm)
2. Nêu những hiểu biết của anh (chị) về nhà văn Lỗ Tấn? (6 điểm)
Đáp án
Câu 1: (4 điểm)
- Xô-cô-lốp lái xe đường lầy, xe bị trượt, con bò chỉ bị chạm khẽ ở chân. Nhưng do tính ăn vạ của mấy người đàn bà
và sự cứng nhắc của anh kiểm soát xe hơi mà Xô-cô-lốp mất bằng, mất việc, phải rời nhà bạn ra đi tìm việc nhờ một
người bạn khác. (2 điểm)
- Nhưng anh ra đi không chỉ vì như vậy mà còn vì lí do sâu xa hơn: phiêu bạt vốn là số kiếp của anh.Sự xê dịch tìm
những cảnh, những người khác lạ có lẽ sẽ là phương thuốc giải buồn và cô đơn cho con người khốn khổ như anh. (1
điểm)
- Xem thêm -