Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
Tuần 1: Tiết 1-2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
2. Kĩ năng:
Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của
đất nước.
III. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV,
phụ bảng...
2.Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.
IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận…
V/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
- Giới thiệu bài mới: Đặt giai đoạn văn học VN từ CM tháng Tám 1945 trong tiến
trình lịch sử VH dân tộc, nhấn mạnh vị trí đặc biệt của VH giai đoạn này
- Bài mới:
Hoạtđộng1:
-Hướng dẫn HS tìm
hiểu những nét lớn
của VH giai đoạn
1945-1975.
- Yêu cầu HS đọc kĩ
câu hỏi 1,2,3 SGK,
dựa vào phần chuẩn
bị bài ở nhà , trao đổi
nhóm, hình thành ý
chính theo yêu cầu
của từng câu hỏi của
nhóm được phân công
-Gọi HS đại diện
trình bày
GV nêu thêm câu hỏi
phụ gợi mở thuyết
1
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
giảng thêm nếu cần
thiết và chốt lại
những ý chính.
-Dựa vào SGK hướng
dẫn HS nắm một số
nét chính về VH vùng
địch tạm chiếm
(Phần này GV thuyết
giảng sơ lược và yêu
cầu HS nắm ý trong
SGK)
- Nêu và giải thích 3
đặc điểm lớn của VH
1945-1975?
-Em hiểu thế nào là
khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng
mạn trong VH giai
đoạn này?
GV lưu ý Hs đây là
đặc điểm thể hiện
khuynh hướng thẩm
mĩ của VH giai đoạn
này, đáp ứng yêu cầu
2
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
phản ánh hiện thực
đời sống trong quá
trình vận động và
phát triểnCM của VH
-Nêu và phân tích
một vài dẫn chứng
minh hoạ:
Ví dụ: “Xẻ dọc
Trường Sơn đi cứu
nước . Mà lòng phới
phới
dậy
tương
lai”( T, Hữu); “ Xuân
ơi xuân em mới đến
dăm năm. Mà cuộc
sống đã tưng bừng
ngày hội”
Hướng vận động
trong tư tưởng, cảm
xúc của tác giả , trong
số phận nhân vật
thường đi từ “Thung
lũng đau thương ra
cánh đồng vui”, từ
bóng tối ra ánh sáng.
từ đau khổ đến hạnh
phúc...
Hoạt động2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu về
giai đoạn văn học
sau 1975- hết thế kỉ
XX.
-Nêu câu hỏi 4 SGK:
Hãy giải thích vì sao
VHVN từ sau 1975
phải đổi mới ?
- Nêu câu hỏi gợi mở
cho hS trả lời , nhận
xét và chốt lại ý
3
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
chính.
-Hãy nêu những
chuyển biến và thành
tựu ban đầu của nền
văn học?
Lưu ý HS theo dõi sự
chuyển biến qua từng
giai đoạn cụ thể và
nêu thành tựu tiêu
biểu.
- Diễn giảng thêm về
một vài tác phẩm nêu
trong SGK
- Qua tìm hiểu em
hãy rút ra những đánh
giá chung về VH sau
1975,
giải
thích
nguyên nhân m tích
cực và hạn chế của
VH?
Gv chốt lại đánh giá
chung về VH sau
1975 cho HS ghi vào
vở.
4
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
* Củng cố tổng hợp
kiến thức bài học.
- Gọi HS đọc phần
kết luận, gạch chân
các ý chính trong
SGK, ghi phần Ghi
nhớ vào vở
HS thảo luận theo
nhóm 8 chia thành 4
nhóm :
( 5-7 phút)
Đại diện 2 nhóm trình
bày kết quả, các
nhóm còn lại đối
chiếu nội dung và
tham gia thảo luận bổ
sung.
HS trình bày ngắn
gọn , chọn dẫn chứng
tiêu biểu minh hoạ
D/C SGK
5
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
D/C : Những tác giả
tiêu biểu( SGK)
D/C :
Hương rừng Cà Mau
của
Sơn
Nam,
Thương nhớ mười hai
của Vũ Bằng
6
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
“Muốn trùm hạnh
phúc
dưới
trời
xanh.Có lẽ lòng tôi
cũng hoá thành
ngói mới”
( Xuân Diệu)
HS dựa vào SGK và
phần bài soạn, làm
việc cá nhân trả lời.
Tập thể lớp nhận xét
bổ sung
HS theo dõi SGK
trình bày gọn những ý
chính.
7
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
Nêu D/C
HS trao đổi nhóm trả
lời
HS ghi vào vở phần
ghi nhớ trong SGK
I/ Khái quát văn học
Việt Nam từ cách
mạng tháng Tám
1945- 1975:
1. Vài nét về hoàn
cảnh lịch sử, xã hội,
văn hoá:
- Văn học vận động
và phát triển dưới sự
lãnh đạo sáng suốt và
đúng đắn của Đảng
8
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
- Cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc vô
cùng ác liệt kéo dào
suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu
văn hoá với nước
ngoài bị hạn chế, nền
kinh tế nghèo nàn
chậm phát triển .
2.Quá trình phát
triển
và
những
thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ
năm 1945-1954:
- VH tập trung phản
ánh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp
của nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu:
Truyện ngắn và kí.
Từ 1950 trở đi xuất
hiện một số truyện, kí
khá dày dặn.( D/C
SGK).
b. Chặng đường từ
1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng
đề tài.
- Thơ ca phát triển
mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có
một số thành tựu đáng
kể.
c. Chặng đường từ
1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là
đề cao tinh thần yêu
nước, ngợi ca chủ
nghĩa anh hùng cách
mạng.
- Văn xuôi tập trung
phản ánh cuộc sống
chiến đấu và lao
động, khắc hoạ thành
công hình ảnh con
9
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
người Vn anh dũng,
kiên cường, bất khuất.
( Tiêu biểu là thể loại
Truyện-kí cả ở miền
Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều
thành tựu xuất sắc,
thực sự là một bước
tiến mới của thơ ca
VN hiện đại
- Kịch cũng có những
thành tựu đáng ghi
nhận.
d. Văn học vùng
địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính
thống: Xu hướng
phản động ( Chống
cộng, đồi truỵ bạo
lực...)
- Xu hướng VH yêu
nước và cách mạng :
+ Nội dung phủ định
chế độ bất công tàn
bạo, lên án bọn cướp
nước, bán nước, thức
tỉnh lòng yêu nước và
tinh thần dân tộc...
+ Hình thức
thể loại gon nhẹ:
Truyện ngắn, thơ,
phóng sự, bút kí
- Ngoài ra còn có một
sáng tác có nội dung
lành mạnh, có giá trị
nghệ thuật cao. Nội
dung viết về hiện thực
xã hội, về đời sống
văn hoá, phong tục,
thiên nhiên đất nước,
về vẻ đẹp con người
lao động...
3. Những đặc điểm
cơ bản của VHVN
1945-1975:
10
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
a. Một nền VH chủ
yếu vận động theo
hướng cách mạng
hoá, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung
của đất nước.
- Văn học được xem
là một vũ khí phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp
cách mạng, nhà văn là
chiến sĩ trên mặt trận
văn hoá.
- Văn học tập trung
vào 2 đề tài lớn đó là
Tổ quốc và Chủ nghĩa
xã hội ( thường gắn
bó, hoà quyện trong
mỗi tác phẩm)=> Tạo
nên diện mạo riêng
cho nền Vh giai đoạn
này.
b. Một nền văn học
hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là
đối tượng phản ánh
và phục vụ vừa là
nguồn cung cấp bổ
sung lực lượng sáng
tác cho văn học.
- Nội dung, hình thức
hướng về đối tượng
quần chúng nhân dân
cách mạng.
c. Một nền văn học
mang khuynh hướng
sử thi và cảm hứng
lãng mạn
- Khuynh hướng sử
thi thể hiện ở những
phương diện sau:
. Đề cập đến những
vấn đề có ý nghĩa lịch
sử và có tính chất
toàn dân tộc.
. Nhân vật chính là
11
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
những người đại diện
cho tinh hoa khí
phách, phẩm chất, ý
chí của cộng đồng
dân tộc, tiêu biểu cho
lí tưởng cộng đồng
hơn là khát vọng cá
nhân
. Con người do vậy
chủ yếu được khai
thác ở khía cạnh bổn
phận trách nhiệm
công dân, ở tình cảm
lớn, lẽ sống lớn.
. Lời văn sử thi
thường mang giọng
điệu ngợi ca, trang
trọng, hào hùng.
- Cảm hứng lãng
mạn: Là cảm hứng
khẳng định cái Tôi
đầy tình cảm cảm xúc
và hướng tớ lí tưởng:
tập trung miêu tả và
khẳng định phương
diện lí tưởng của cuộc
sống mới, con người
mới.Ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng CM
và hướng tới tương
lai tươi sáng của dân
tộc.
=> Khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng
mạn kết hợp hoà
quyện làm cho văn
học giai đoạn này
thấm đẫm tinh thần
lạc quan, tin tưởng và
do vậy VH đã làm
tròn nhiệm vụ phục
vụ đắc lực cho sự
nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc thống
nhất đất nước
12
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
II/ Văn học VN từ
sau 1975- hết thế kỉ
XX .
1/ Hoàn cảnh lịch sử,
xã hội, văn hoá VN từ
sau 1975:
- Đại thắng mùa xuân
năm 1975 mở ra một
thời kì mới-thời kì
độc lập tự do thống
nhất đất đất nước-mở
ra vận hội mới cho
đất nước
- Từ năm 1975-1985
đất nước trải qua
những khó khăn thử
thách sau chiến tranh.
- Từ 1986 Đất nước
bước vào công cuộc
đổi mới toàn diện,
nền kinh tế từng bước
chuyển sang nền kinh
tế thị trường, văn hoá
có điều kiện tiếp xúc
với nhiều nước trên
thế giới, văn học dịch,
báo chí và các
phương tiện truyền
thông phát triển mạnh
mẽ...
=> Những điều kiện
đó đã thúc đẩy nền
văn học đổi mới cho
phù hợp với nguyện
vọng của nhà văn,
người đọc cũng như
phù hợp quy luật phát
triển khách quan của
nền văn học.
2/Những chuyển biến
và một số thành tựu
ban đầu của văn học
sau 1975 đến hết thế
kỉ XX:
- Từ sau 1975, thơ
13
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
chưa tạo được sự lôi
cuốn hấp dẫn như các
giai đoạn trước. Tuy
nhiên vẫn có một số
tác phẩm ít nhiều gây
chú ý cho người đọc
(Trong đó có cả
nhưng cây bút thuộc
thế hệ chống Mĩ và
những cây bút thuộc
thế hệ nhà thơ sau
1975).
- Từ sau 1975 văn
xuôi có nhiều thành
tựu hơn so với thơ ca.
Nhất là từ đầu những
năm 80. Xu thế đổi
mới trong cách viết
cách tiếp cận hiện
thực ngày càng rõ nét
với nhiều tác phẩm
của Nguyễn Mạnh
Tuấn, Ma văn Kháng,
Nguyễn Khải.
- Từ năm 1986 văn
học chính thức bước
vào thời kì đổi mới :
Gắn bó với đời sống,
cập nhật những vấn
đề của đời sống hàng
ngày. Các thể loại
phóng sự, truyện
ngắn, bút kí, hồi kí...
đều có những thành
tựu tiêu biểu.
- Thể loại kịch từ sau
1975 phát triển mạnh
mẽ ( Lưu Quang Vũ,
Xuân Trình...)
=>Nhìn chung về văn
học sau 1975
- Văn học đã từng
bước chuyển sang
giai đoạn đổi mới và
vận động theo hướng
14
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
dân chủ hoá,mang
tính nhân bản và nhân
văn sâu sắc.
- Vh cũng phát triển
đa dạng hơn về đề tài,
phong phú, mới mẻ
hơn về bút pháp,cá
tính sáng tạo của nhà
văn được phát huy .
- Nét mới của VH
giai đoạn này là tính
hướng nội, đi vào
hành trình tìm kiếm
bên trong, quan tâm
nhiều hơn đến số
phận con người trong
những hoàn cảnh
phức tạp của đời
sống.
- Tuy nhiên VH giai
đoạn này cũng có
những hạn chế: đó là
những biểu hiện quá
đà, thiếu lành mạnh
hoặc nảy sinh khuynh
hướng tiêu cực, nói
nhiều tới các mặt trái
của xã hội...
III/ Kết luận: ( Ghi
nhớ- SGK)
- VHVN từ CM tháng
Tám 1945-1975 hình
thành và phát triển
trong một hoàn cảnh
đặc biệt, trải qua 3
chặng, mỗi chặng có
những thành tựu
riêng, có 3 đăc điểm
cơ bản...
- Từ sau 1975, nhất là
từ năm 1986, VHVN
bước vào thời kì đổi
mới, vận động theo
hướng
dân
chủ
hoá,mang tính nhân
15
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
bản, nhân văn sâu
sắc; có tính chất
hướng nội, quan tâm
đến số phận cá nhân
trong hoàn cảnh phức
tạp của cuộc sống đời
thường, có nhiều tìm
tòi đổi mới về nghệ
thuật.
* Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các câu hỏi:
- Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu chủ yếu của các
thể loại?
- Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những đặc điểm đó qua
các thể loại?
- Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VhVN từ sau 1975- hết thế kỉ XX?
* Bài tập luyện tập: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự
kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa
mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
- Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
. Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới
trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
. Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem
đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn
nghệ.
* Bài tập nâng cao: Hãy phân tích đặc điểm của khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng
mạn trong VH giai đoạn 1945-1975 qua các tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa( Nguyễn Thành
Long), Chiếc lược ngà đã học ở chương trình ngữ văn lớp 9
================================
Tuần 1: Tiết 3 – Làm văn :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được cách viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ
năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năngtiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan
điểm sai lầm về đạo lí.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1.Kiến thức:
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lí.
- Cách thức triển khai bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng:
16
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.
- biết huy động những kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị
luận về một tư tưởng đạo lí.
III/ CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV,
phụ bảng...
2.Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.
IV/ Phương pháp: Đàm thoại , thực hành luyện tập.
V/ Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ : Trình bày những giai đoạn phát triển và thành tựu của VHVN từ 1945hết thế kỉ XX , qua đó nhận xét về mối quan hệ gữa văn học và hiện thực đời sống?
- Bài mới:
Hoạt động của Gv
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 :
I/ Cách làm bài nghị luận về một tư
-Hướng dẫn HS luyện
tưởng đạo lí:.
tập để biết cách làm HS làm việc theo * Đề bài: Anh ( chi) hãy trả lời câu hỏi
bài nghị luận về một nhóm 4 : Đọc kĩ đề sau của nhà thơ Tố Hữu:
tư tưởng đạo lí.
bài và câu hỏi, trao
Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
đổi thảo luận, ghi kết 1.Tìm hiểu đề:
- GV dựa vào đề bài quả vào phiếu học + Nội dung nghị luận: Vấn đề “Sống
trong SGK và những tập (ý khái quát, đẹp”trong đời sống của mỗi người. Đây
câu hỏi gợi ý, hướng ngắn gọn) và đại là vấn đề cơ bản mà mỗi người muốn
dẫn HS thảo luận diện nhóm trình bày xứng đáng là “con người” cần nhận thức
hình thành lí thuyết.
(3-5 phút)
đúng và rèn luyện tích cực.
+ Yêu cầu:
-GV gọi đại diện các
- Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích,
nhóm trình bày, ghi
chứng minh, bình luận.
bảng tổng hợp, nhận
- Phạm vi tư liệu: Thực tế đời sống và 1
xét...
số dẫn chứng thơ văn.
-Cần tập trung thảo 2. Lập dàn ý:
luận và nêu được thế a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận:
nào
là
“sống - Có thể viết đoạn văn theo cách lập luận:
đẹp”(Gợi ý: Sống Diễn dịch, quy nạp hoặc phản đề.
đẹp là sống có lí - Cần trích dẫn nguyên văn câu thơ của
tưởng mục đích, có Tố Hữu.
tình cảm nhân hậu, b. Thân bài:
lành mạnh, có trí tuệ - Giải thích: Thế nào là “Sống đẹp”
sáng suốt, hiểu biết - Phân tích các khía cạnh “Sống đẹp”.
rộng, có hành động - Chứng minh , bình luận: Nêu những tấm
tích cực=> có ích gương “Sống đẹp”, bàn luận cách thức để
cho cộng đồng xã “Sống đẹp”, phê phán lối sống không
hội...); ngược lại là đẹp...
lối sống: ích kỉ, nhỏ c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa cách sống
17
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
- Hướng dẫn HS sơ
kết, nêu hiểu biết về
cách làm bài văn nghị
luận về một vấn đề tư
tưởng đạo lí.
- Hướng dẫn HS củng
cố kiến thức qua phần
ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS luyện tập
củng cố kiến thức
-Yêu cầu HS đọc kĩ 2
bài tập trong SGK và
thực hành theo các
câu hỏi.
Bài 2: GV có thể đặt
ra một số yêu cầu cụ
thể cho HS:
a.Lập dàn ý
b.Viết thành bài văn
nghị luận hoàn chỉnh
-GV cho HS chia
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
nhen, hẹp hòi, vô đẹp ( Sống đẹp là một chuẩn mực cao
trách nhiệm, thiếu ý nhất trong nhân cách con người. Câu thơ
chí nghị lực
Tố Hữu có tính chất gợi mở, nhắc nhở
chung đối với tất cả mọi người nhất là
thanh niên)
* Cách làm bài văn nghị luận về một tư
tưởng đạo lí:
-Hs nêu phương - Chú ý:
pháp làm bài qua . Đề tài nghị luận về tư tưởng đạo lí rất
phần luyện tập .
phong phú gồm: nhận thức (lí tưởng mục
đích sống); về tâm hồn, tình cách (lòng
yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung;
tính trung thực, dũng cảm...); về quan hệ
xã hội, gia đình; về cách ứng xử trong
cuộc sống...
. Các thao tác lập luận được sử dụng ở
kiểu bài này là: Thao tác giải thích, phân
tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác
bỏ.
- Nắm kĩ lí thuyết - Ghi nhớ: SGK
trong phần Ghi nhớ
SGK (Học thuộc)
II/ Luyện tập:
Bài tập 1:
- Bài tập 1:
HS làm việc cá nhân
+ Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm
và trình bày ngắn chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con
gọn, lớp theo dõi, người.
nhận xét bổ sung
+ Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là:
“Thế nào là con người có văn hoá?” Hay
“ Một trí tuệ có văn hoá”
Bài tập 2: Hs về nhà
+ Tác giả đã sử dụng các thao tác lập
làm dưựa theo gợi ý luận: Giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn
SGK ( Lập dàn ý 2) , bình luận (đoạn 3)
hoặc viết bài)
+ Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT: đưa
ra câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp đối
thoại với người đọc tạo sự gần gũi thân
mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của một nhà
thơ HI lạp vừa tóm lược các luận điểm
vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp
dẫn
2. Bài 2/ SGK/22:
a. Dàn ý:
- Mở bài:
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con
người.
18
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
nhóm thảo luận dàn ý
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói
sau đó định hướng trở HS chia nhóm thảo của Lep Tônxtôi
lại để HS viết thành luận dàn ý.
- Thân bài:
bài văn hoàn chỉnh
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng:
Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con
- GV kiểm tra, nhận
người.
xét, cho điểm một số
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ
bài làm của HS
Chí Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến
HS tiếp tục hoàn của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu
chỉnh
cho lí tưởng sống.
- Kết bài:
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con
người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí
tưởng.
b. Viết văn bản:
* Củng cố :- Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Tìm hiểu đề, lập dàn ý,
diễn đạt, vận dụng các thao tác lập luận để khẳng định hoặc bác bỏ
- Cần chú ý tiếp thu những quan niệm tích cực, tiến bộ và biết phê phán, bác
bỏ những quan niệm sai trái, lệch lạc.
* Dặn dò: Chuẩn bị bài học Đọc- hiểu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài của SGK.
===================================
Tuần 2: Tiết 4 Đọc văn :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( Hồ Chí Minh )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh;
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập cũng như vẻ đẹp
của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
- Tác phẩm: Gồm ba phần:
+ Phần một: Nguyên lí chung;
+Phần hai: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp;
+ Phần ba: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do
của toàn thể dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về qunan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí
Minh để phân tích thơ văn của Người.
19
Giáo án: Ngữ Văn 12 (hệ cơ bản)
Giáo viên: Cấn Văn Thắm
- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
III. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV,
phụ bảng...
2.Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận…
IV/ Tiến trình bài dạy:
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ
Bài mới:
Tiết 1: Phần 1 Tìm hiểu về tác giả Hồ Chí Minh
T/g
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
HS
GV cho học sinh
đọc và nhấn mạnh HS đọc SGK:
một số ý.
Hs rút ra những
ý chính về tiểu
Tìm hiểu những sử của HCM và
nét chính về cuộc gạch chân trong
đời và quá trình SGK.
hoạt động CM của
NAQ - HCM.
Hs xem Sgk để
Tìm
hiểu
sự trình bày và
nghiệp văn học.
đánh giá.
- Quan điểm sáng
tác của HCM có
những nét nổi bật
nào?
- Khái quát di sản
văn học NAQ HCM
Hs đọc Sgk và
gạch dưới 3
mục: mục đích,
nội dung, tác
phẩm tiêu biểu,
Nội dung cần đạt
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
I. Vài nét về tiểu sử:
( Hs tham khảo SGK )
1. Quê hương, gia đình, thời niên thiếu.
2. Quá trình hoạt động CM:
a. Thời kì từ năm 1911-1941: Hoạt dộng
cách mạng ở nước ngoài: tìm đường cứu
nước, thành lập Đảng CSVN, chuẩn bị cho
CMT8 năm 1945.
b. Từ năm 1941-1969 lãnh đạo nhân dân
làm nên cuộc CMT8 thắng lợi- khai sinh ra
Nước VN Dân chủ Cộng hòa. Lãnh đạo 2
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế
quốc Mĩ
và công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc
với tư cách Chủ tịch Nước VN Dân chủ
Cộng hòa.
* Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà CM vĩ
đại, là anh hùng giải phóng dân tộc của nhân
dân VN và là nhà hoạt động lỗi lạc của
phong trào Quốc tế cộng sản, là danh nhân
văn hóa thế giới.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
a. Người coi văn học là một vũ khí chiến
đấu lợi hại phục sự cho sự nghiệp CM. Nhà
văn cũng phải có tinh thần xung phong trên
mặt trận văn hóa nghệ thuật. (D/C)
b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tích chân
20
- Xem thêm -