GIÁO ÁN
Tiết 1. KHÍ QUYỂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức
- Trình bày khái niệm, thành phần của không khí và cấu trúc của khí quyển.
- Hiểu rõ về các khối khí và tính chất của chúng.
- Hiểu về các front, sự di chuyển của front và tác động của chúng.
- Học sinh hiểu rõ hơn về hiện tượng đối lưu, bình lưu trong khí quyển. (Hiện
tượng “Đối lưu”_ Vật lí 8_Bài 23). Giải thích được vì sao ở tầng đối lưu không khí
chuyển động theo chiều thẳng đứng còn ở tầng bình lưu không khí chuyển động
theo chiều ngang. Tại sao các hiện tượng thời tiết như mây, mưa…lại xảy ra trong
tầng đối lưu.
- Học sinh biết giải thích sự khác nhau về các khối khí ở tầng đối lưu theo vĩ độ là
do ảnh hưởng của dạng hình cầu của Trái Đất đến sự thay đổi của góc chiếu sang ,
từ đó ảnh hưởng đến lượng nhiệt mà Trái Đất nhận được.
2. Về kĩ năng
Phân tích hình vẽ, bảng số liệu, bản đồ…để biết được cấu tạo của khí quyển,
sự phân bố nhiệt và giải thích sự phân bố đó.
3. Thái độ hành vi
Hiểu được vai trò của khí quyển, từ đó có ý thức, trách nhiệm và các biện
pháp cụ thể để bảo vệ bầu khí quyển như chống ô nhiễm không khí, bảo vệ tầng
ozon…
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sơ đồ các tầng khí quyển.
- Các bản đồ: nhiệt độ, khí áp và gió khí hậu thế giới, tự nhiên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2 Bài mới:
1
Mở bài: GV hỏi HS: ở lớp 6 chúng ta đã dược học về khí quyển, các khối khí,
frông. Bạn nào còn nhớ được khí quyển gồm những tầng nào? Trên Trái Đất có
những khối khí nào? Sau khi HS trả lời, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em
trả lời các câu hỏi trên đồng thời còn giúp các em biết được nhiệt độ không khí trên
Trái Đất thay đổi theo những nhân tố nào?
Hoạt động 1: Cá nhân
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA KHÍ QUYỂN
Hoạt động của GV
- GV yêu cầu HS nhớ lại
kiến thức lớp 6 để trả lời
câu hỏi:
1.Khí quyển là gì?
2.Các thành phần của khí
quyển
- Sau khi HS trả lời xong,
GV củng cố.
Hoạt động của HS
- HS làm việc cá nhân.
- HS trả lời:
+Khí quyển là lớp
không khí bao quanh
Trái Đất.
+ Các thành phần
không khí gồm các
chất khí như nito, oxi,
các chất khí khác, hơi
nước, tro, bụi....
- HS khác bổ sung.
* HS làm việc theo
cặp.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung
- GV chia lớp thành các
cặp đôi để tìm hiểu về cấu
trúc của khí quyển.
GV đặt câu hỏi cho HS:HS
đọc nội dung SGK, quan
sát hình 11.1 kết hợp với
vốn hiểu biết hoàn thành
phiếu học tập.
- Sau khi HS trình bày kết
quả, GV giúp HS chuẩn
kiến thức của phiếu học
tập. ( phụ lục).
- GV đặt câu hỏi củng cố:
+ Tại sao không khí ở tầng + HS nhớ lại kiến thức
đối lưu lại chuyển động Vật lí 8 về hiện tượng
Kiến thức cơ bản
I. Khí quyển:
* Khái niệm:
* Thành phần không khí:
Gồm các chất khí như:
Ni-tơ (78%) Ô-xi (21%)
các chất khí khác 3% và
hơi nước, bụi, tro.
1. Cấu trúc của khí
quyển:
- Gồm 5 tầng: Đối lưu,
bình lưu, khí quyển giữa,
tầng không khí cao, tầng
khí quyển ngoài.
- Các tầng có đặc điểm
khác nhau về giới hạn, độ
dày, khối lượng không
khí, thành phần..
2
theo chiều thẳng đứng?
*GV sử dụng kiến thức
liên môn với môn Vật lí 8.
Bài 23. Đối lưu và bức xạ
nhiệt
+ Tại sao trên tầng đối lưu
được gọi là tầng bình lưu,
ở tầng bình lưu không khí
chuyển động theo chiều
ngang vì sao?
*HS sử dụng kiến thức
môn Vật lí để trả lời câu
hỏi
Chuyển động ngang của
không khí được gọi là bình
lưu. Sự chuyển động này là
do sự chênh lệch áp suất,
sự chênh lệch này tạo ra
các cơn gió đẩy các khối
khí từ vị trí này sang vị trí
khác mà không làm thay
đổi đặc tính ban đầu của
nó, bao gồm cả nhiệt độ.
đối lưu để trả lời: Lớp
không khí ở dưới nóng
lên trước do nhận được
nhiệt trước, nở ra,
trọng lượng riêng của
nó trở nên nhỏ hơn
trọng lượng riêng của
lớp không khí lạnh ở
trên. Do đó lớp không
khí nóng đi lên còn lớp
không khí lạnh chìm
xuống dưới tạo thành
dòng đối lưu.
Hoạt động 2. Cá nhân/Cặp
TÌM HIỂU VỀ CÁC KHỐI KHÍ
Hoạt động của GV
Bước 1: GV yêu cầu HS
đọc mục III trong SGK:
+ Nêu tên và xác định vị
trí, đặc điểm các khối khí
trong tầng đối lưu?
+ Nhận xét và giải thích
Hoạt động của HS
- HS dựa vào kiến thức
hiểu biết và SGK để
trình bày và xác định
trên bản đồ vị trí hình
thành các khối khí ở
lục địa, hải dương, ở vĩ
Kiến thức cơ bản
2. Các khối khí
- Mỗi bán cầu có 4 khối
khí chính: Khối khí địa
cực, ôn đới, chí tuyến,
khối khí xích đạo.
3
đặc điểm các khối khí. Nêu độ thấp, vĩ độ cao, ghi
ví dụ về tính chất khối khí kí hiệu và nêu đặc điểm
ôn đới lục địa (Pc), xuất của chúng.
phát từ Xibia tác động tới
châu á và Việt nam.
- Mỗi khối khí lại chia
thành 2 kiểu:
+ Kiểu lục địa (c): khô.
+ Kiểu hải dương (m):
ẩm.
+ Tại sao lại có sự hình
thành các khối khí có tính
chất khác nhau?
GV chuẩn kiến thức: các
khối khí thường xuyên di
chuyển làm thay đổi thời
tiết nơi chúng đi qua. Hơn
nữa, bản thân các khối khí
trên đường di chuyển cũng
bị biến tính. Các khối khí
luôn di chuyển, sự gặp gỡ
giữa các khối khí gọi là gì?
- Riêng khối khí Xích đạo
chỉ có kiểu hải dương, kí
hiệu Em.
- HS giải thích: Do TĐ
hình cầu + sự phân bố
lục địa và đại dương,
nên tại các vĩ độ khác
nhau thì lượng nhiệt
nhận được khác nhau
và do mỗi khối khí xuất
phát ở các vùng khác
nhau nên tính chất ẩm
cũng khác nhau.
- Đặc điểm: Khác nhau về
tính chất, luôn luôn di
chuyển, bị biến tính.
Hoạt động 3. Cả lớp
TÌM HIỂU VỀ FRONT VÀ DẢI HỘI TỤ NHIỆT ĐỚI
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
GV đặt câu hỏi: Front là - HS đọc mục IV để 3. Front – Dải hội tụ
gì? Trên mỗi bán cầu có trả lời câu hỏi.
nhiệt đới
mấy front cơ bản? Đó là
a. Front (F):
các front nào?
- Khái niệm: Là mặt ngăn
cách giữa hai khối khí có
nguồn gốc và tính chất
vật lí khác nhau.
- Trên mỗi bán cầu có 2
front cơ bản:
+ Front địa cực (FA)
+ Front ôn đới (FP)
- HS trả lời: do 2 khối - Giữa khối khí chí tuyến
4
- Tại sao giữa hai khối khí
chí tuyến và xích đạo
không tạo nên front thường
xuyên và liên tục?
- Vậy mặt ngăn cách giữa
2 khối khí xích đạo của 2
bán cầu gọi là gì? Tại sao
không gọi là front?
khí này đều nóng và và xích đạo không tạo nên
thường xuyên có cùng front thường xuyên và
chế độ gió.
liên tục.
- HS trả lời: Dải hội tụ
nhiệt đới, bởi 2 khối
khí Xích đạo đều nóng,
ẩm chỉ khác nhau về
hướng.
b. Dải hội tụ nhiệt đới
(FIT)
- Khái niệm: Là mặt ngăn
cách giữa 2 khối khí xích
đạo của 2 bán cầu.
- Đối với HS khá, giỏi, GV
có thể yêu cầu học sinh so
sánh front và dải hội tụ
nhiệt đới.
- GV đặt câu hỏi: em hãy - HS trả lời
cho biết những nơi có front
và dải hội tụ nhiệt đới thời
tiết thay đổi như thế nào?
GV củng cố và liên hệ với
Việt Nam để học sinh hiểu
sâu về tác động của dải hội
tụ nhiệt đới và front đến
thời tiết và khí hậu của các
vùng miền.
c. Tác động của front và
dải hội tụ nhiệt đới tới
thời tiết và khí hậu:
- Sự hoạt động của front
và dải hội tụ nhiệt đới =>
nhiễu loạn thời tiết =>
Mưa.
IV. CỦNG CỐ
1. Câu hỏi
Nối các ý ở cột A với cột B sao cho phù hợp
A. Tầng khí quyển
1. Đối lưu
2. Bình lưu
3. Tầng giữa
4. Tầng không khí trên cao
5. Tầng khí quyển ngoài
B. Đặc điểm chủ yếu
a. Nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao
b. Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng
c. Không khí rất loãng
d. Không khí chứa nhiều ion
e. Không khí chuyển động theo chiều ngang
5
2. Bài tập về nhà: Trả lời các câu hỏi cuối bài. Đọc trước bài mới.
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
Dựa vào hình 11.1 và nội dung SGK hãy so sánh và nhận xét các tầng khí quyển
theo bảng sau:
Các
tầng
khí Vị trí, độ dày
Đặc điểm
Vai trò
quyển
Đối lưu
Bình lưu
Khí quyển giữa
Không khí cao
Khí quyển ngoài
Tiết 2. SỰ PHÂN BỐ CỦA NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức:
6
- Hiểu rõ nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của
bề mặt Trái Đất được Mặt Trời cung cấp.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất: vĩ độ (dạng hình cầu của Trái Đất), lục địa và đại dương, địa hình.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức môn Toán để giải thích sự thay đổi của góc
chiếu sáng , dẫn đến sự thay đổi của nhiệt độ từ xích đạo về 2 cực do dạng hình cầu
của Trái Đất.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức Vật lí 8 về nhiệt dung riêng để giải thích vì sao
lục địa có biên độ nhiệt cao hơn ở đại dương.
2. Về kĩ năng:
Nhận biết được nội dung kiến thức qua: hình ảnh, số liệu thống kê, bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Phóng to bảng thống kê trong SGK.
- Sử dụng các hình ảnh trong SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Vào bài:
GV đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời:
- Tại sao cùng là các khối khí nhưng các khối khí xuất phát ở lục địa vào mùa đông
thường lạnh và khô hơn?
- Tại sao khối khí cực đới lại lạnh còn khối khí nhiệt đới lại nóng?
GV dẫn vào bào: Do chúng xuất phát ở các vĩ độ và bề mặt đệm khác nhau nên khả
năng hấp thụ nhiệt và lượng nhiệt nhận được khác nhau. Vậy nhiệt độ không khí do
đâu mà có => Vào bài mới.
GV nêu nội dung chính của bài.
Hoạt động 1. Cá nhân/ Cả lớp
TÌM HIỂU BỨC XẠ VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
- GV giải thích cho học sinh hiểu
I. BỨC XẠ VÀ
7
được khái niệm bức xạ Mặt Trời:
Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho
mặt đất là bức xạ Mặt Trời, đó là các
dòng vật chất và năng lượng của MT
tới Trái Đất, chủ yếu là sóng điện từ
-các tia nhìn thấy và không nhìn thấy.
- GV đặt câu hỏi: Dựa vào hình 14.1,
em hãy cho biết bức xạ Mặt Trời tới
Trái Đất được phân phối như thế
nào?
NHIỆT ĐỘ KHÔNG
KHÍ
- Bức xạ Mặt Trời là
các dòng vật chất và
năng lượng của Mặt
- HS nêu được:
Trời tới Trái Đất.
+ 47% được mặt - Bức xạ MT tới TĐ
đất hấp thụ.
được Trái Đất hấp thụ
+ 30% tới khí 47%.
quyển lại bị phản
hồi vào không
gian.
- Nhiệt độ không khí
+ 19% được khí ở tầng đối lưu chủ
quyển hấp thụ
yếu do nhiệt của bề
+4% tới mặt đất mặt Trái Đất được
lại bị phản hồi trở MT đốt nóng.
lại.
- Nhiệt lượng do MT
mang đến bề mặt Trái
- GV đặt câu hỏi: Góc chiếu sáng sẽ
Đất luôn thay đổi theo
thay đổi như thế nào khi đi từ xích - HS biết vận góc chiếu của tia
đạo về cực? Tại sao?
dụng kiến thức về BXMT:
mặt cầu (Hình + Góc chiếu càng lớn
học 12_ Ban cơ thì nhiệt lượng càng
bản_ Bài 2. Mặt cao.
cầu và các khái + Góc chiếu càng nhỏ
niệm liên quan) để thì nhiệt nhận được
trả lời: do Trái càng ít.
Đất có dạng hình => Góc chiếu sang
cầu nên góc chiếu trong năm giảm dần
sáng trong năm từ xích đạo về cực
giảm dần từ xích nên càng về gần cực
- Sau khi HS trả lời, GV củng cố.
đạo về cực.
nhiệt độ càng giảm và
càng về gần xích đạo
nhiệt độ càng tăng.
8
Chuyển ý: Do sự thay đổi góc chiếu sáng nên nhiệt độ trên Trái Đất có sự thay đổi
khi đi từ xích đạo về cực. Ngoài ra, nhiệt độ còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như
địa hình, dòng biển, lục địa đại dương….
Hoạt động 2. Nhóm
TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
Hoạt động của GV
- GV chia lớp thành 6 nhóm, 2
nhóm cùng tìm hiểu một vấn đề:
+ Nhóm 1,2: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo vĩ độ theo gợi
ý phiếu học tập số 1.
+ Nhóm 3,4: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo lục địa và đại
dương theo gợi ý phiếu học tập số
2.
+ Nhóm 5,6: tìm hiểu về sự phân
bố của nhiệt độ theo địa hình theo
gợi ý của phiếu học tập số 3.
- Sau khi các nhóm trình bày và bổ
sung. GV củng cố.
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
II. SỰ PHÂN BỐ
NHIỆT ĐỘ KHÔNG
KHÍ TRÊN TRÁI
- HS làm việc theo ĐẤT
nhóm.
1. Phân bố theo vĩ độ
- Đại diện các nhóm địa lí
trình bày.
Phiếu học tập
- Các nhóm khác bổ
sung.
*GV đặt câu hỏi bổ sung:
1. Tại sao nhiệt độ có sự thay đổi
theo vĩ độ? (Tính chất mặt
cầu_Hình học 12_Bài 2. Mặt cầu
và các khái niệm liên quan)
2. Tại sao nhiệt độ trung bình năm
cao nhất và thấp nhất đều trên lục
địa? Biên độ nhiệt lục địa cao hơn
so với biên độ nhiệt đại dương?
(Vật lí 8_ Ban cơ bản_ Bài 24.
Công thức tính nhiệt lượng (khái
niệm nhiệt dung riêng của một
chất cho biết nhiệt lượng vần
3. Phân bố theo địa
- HS suy nghĩ và trả hình
lời câu hỏi:
Phiếu học tập
1. Do Trái Đất hình
cầu nên góc nhập xạ
giảm dần từ xích đạo
về cực nên lượng bức
xạ MT giảm dần.
2. Do nhiệt dung riêng
của đất nhỏ hơn nước
nên mùa hạ đất nóng
nhanh hơn so với
nước, còn mùa đông
2. Phân bố theo lục
địa và đại dương
Phiếu học tập
9
truyền cho 1 kg chất đó để nhiệt đất mất nhiệt nhanh
độ tăng thêm 10C.)
hơn nên lạnh hơn so
với nước.Hơn nữa do
sự dịch chuyển của bề
mặt nước biển khiến
cho bức xạ mặt trời có
thể thâm nhập dễ
dàng vào sâu bên
trong, trong khi việc
xâm nhập vào sâu bên
trong bề mặt đất là rất
khó vì đất là chất dẫn
nhiệt kém.
3. Tại sao cùng 1 đại dương 3. Do ảnh hưởng của
nhưng nhiệt độ 2 bờ có thể khác dòng biển chảy ven
nhau?
bờ, bờ nào có dòng
biển nóng đi qua sẽ có
nhiệt độ cao hơn so
với bờ có dòng biển
lạnh đi qua.
4. Tại sao càng lên cao nhiệt độ 4. Do càng lên cao
càng giảm?
mật độ không khí càng
* GV yêu cầu học sinh vận dụng loãng, bức xạ mặt đất
kiến thức liên môn để trả lời câu càng yếu.
hỏi.
IV. CỦNG CỐ
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Cho biết lượng bức xạ Mặt Trời tới Trái Đất phụ thuộc vào các yếu tố nào?
2. Trình bày và giải thích sự phân bố nhiệt độ và biên độ nhiệt của không khí theo
vĩ độ, theo lục địa và địa dương và theo địa hình?
Bài tập về nhà: BT 1, 2 SGK NC trang 53.
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
10
Tìm hiểu về sự phân bố nhiệt độ không khí theo vĩ độ
Sự phân bố nhiệt
Biểu hiện
độ không khí
1. Phân bố theo - Quan sát bảng 14.1 (SGK_tr 51), hãy nhận xét và giải thích:
vĩ độ
+ Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.
+ Sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa và đại dương
Sự phân bố nhiệt
Biểu hiện
độ không khí
2. Phân bố theo - Dựa vào SGK và quan sát hình 14.2 (SGK_tr 52), hãy nhận
lục địa và đại xét và giải thích:
dương
+ Nơi có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất trên Trái
Đất ở lục địa hay đại dương? Tại sao?
+ Nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt năm ở các
địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 520B? Giải thích?
+ Tại sao cùng 1 đại dương nhưng nhiệt độ của bờ Đông và bờ
Tây có sự khác nhau?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tìm hiểu sự phân bố nhiệt độ không khí theo địa hình
Sự phân bố nhiệt Biểu hiện
độ không khí
2. Phân bố theo Dựa vào SGK và quan sát hình 14.3 (SGK_tr 53), hãy cho biết:
địa hình
- Địa hình ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ qua các yếu tố
nào?
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ theo độ cao, hướng
sườn?
- Hãy cho biết chân núi và đỉnh núi của sườn đón gió nhiệt độ
chênh lệch bao nhiêu nếu núi có độ cao 1500m?
Phụ lục
Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Tiêu chí
Biểu hiện
Giải thích
11
1. Phân bố - Nhiệt độ trung bình năm giảm dần
theo vĩ độ
từ vĩ độ thấp nên vĩ độ cao.
+ Vĩ độ thấp nhiệt độ cao.
+ Vĩ độ cao nhiệt độ thấp.
- Biên độ nhiệt năm tăng dần từ vĩ
độ thấp lên vĩ độ cao.
2. Phân bố
theo
lục
địa và đại
dương
3. Phân bố
theo
địa
hình
- Do TĐ hình câu nên góc
chiếu sang trong năm giảm dần
từ Xích đạo về 2 cực.
- Do sự chênh lệch về góc
chiếu sang và thời gian chiếu
sang giữa các mùa trong năm
càng lớn khi về 2 cực.
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất - Do tính chất hấp thụ nhiệt của
và thấp nhất đều ở lục địa.
đất khác nước.
- Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ,
lục địa có biên độ nhiệt lớn.
- Càng vào sâu trong lục địa, biên
độ nhiệt càng cao và càng gần đại
dương biên độ nhiệt càng nhỏ.
- Ngoài ra, nhiệt độ bờ Đông, bờ - Do ảnh hưởng của dòng biển
Tây của các đại dương có thể khác đến nhiệt độ ven bờ.
nhau do ảnh hưởng của các dòng
biển ven bờ.
- Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. - Do càng lên cao mật độ không
Trong tầng đối lưu, trung bình cứ khí càng loãng, bức xạ mặt đất
lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,60C. càng yếu.
- Độ dốc và hướng sườn: Cùng 1 - Do ảnh hưởng của sự thay đổi
ngọn núi:
góc chiếu sáng với hướng sườn.
+ Sườn đón nắng có độ dốc càng
lớn thì nhiệt độ nhận được càng cao.
+ Sườn khuất nắng có độ dốc càng
lớn thì nhiệt độ nhận được càng ít.
12
Tiết 3. SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP, MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp và đặc
điểm sự phân bố khí áp trên Trái Đất.
- Đối với HS khá, giỏi cần giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các
đai khí áp trên Trái Đất.
- Trình bày nguồn gốc, nguyên nhân, đặc điểm của một số loại gió chính và ảnh
hưởng của chúng đến các đặc điểm thời tiết và khí hậu của địa phương.
- Liên hệ với Việt Nam để biết được Việt Nam chịu tác động của những loại gió
nào và nó ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu và thời tiết.
13
- Học sinh được nhắc lại kiến thức Vật lí 8_bài 9. Áp suất khí quyển. Sự nở vì
nhiệt của chất khí…
2. Về kĩ năng:
-Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ khí áp và gió trên thế giới.
- Tranh ảnh mô tả về một số loại gió địa phương.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định trật tự lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khởi động: GV nói: Ở lớp 6 và các lớp 7, 8 các em đã được học về khí áp và
gió. Bạn nào có thể cho biết khí áp là gì? Trên Trái Đất có những đai khí áp và gió
thường xuyên nào? Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 1. Cả lớp
TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP TRÊN TRÁI ĐẤT
Hoạt động của GV
- GV yêu cầu HS đọc mục 2
SGK kết hợp với kiến thức đã
học ở lớp 6 và kiến thức về áp
suất khí quyển (Vật lí 8. Bài 9.
Áp suất khí quyển) nhắc lại khái
niệm về khí áp, giải thích được
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi
của khí áp?
- Sau khi HS trả lời,GV có thể sử
dụng hình vẽ thể hiện độ cao,độ
dày… của cột không khí, tạo sức
ép lên bề mặt Trái Đất.
Hoạt động của
HS
- HS đọc SGK,
nhớ lại kiến thức
đã học nêu được
khái niệm và các
nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi
của khí áp.
+ Khí áp là sức
nén của không khí
xuống bề mặt Trái
Đất.
+ Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thay
đổi của khí áp là
độ cao, nhiệt độ
Nội dung chính
I. SỰ PHÂN BỐ KHÍ
ÁP
Khí áp là sức nén của
không khí xuống mặt
Trái Đất.
1. Nguyên nhân thay
đổi của khí áp:
Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi của khí
áp: độ cao, độ ẩm và
nhiệt độ.
* Thay đổi theo độ
cao: càng lên caokhông
khí càng loãng, sức nén
càng nhỏ => khí áp giảm.
14
và độ ẩm.
(Vật lí 8. Bài 9. Áp suất khí
quyển)
Áp suất tác dụng lên A là áp suất
khí quyển. Áp suất tác dụng lên B
là áp suất gây ra bởi trọng lượng
cột thủy ngân cao 76 cm. P=
h.d= 0,76m . 136000N/m3=
103360N/m2.
- GV yêu cầu HS quan sát hình
15.1 và 15.2 kết hợp với kiến
thức đã học, cho biết:
+Trên bề mặt Trái Đất khí áp
được phân bố như thế nào?
+Các đai khí áp thấp và khí áp
cao từ xích đạo đến cực có liên
tục không ? Tại sao có chia cắt
như vậy?
*Kết luận:
- Càng lên cao, không khí càng
loãng, sức ép càng nhỏ, khí áp
càng giảm.
- Những nơi có nhiệt độ cao,
không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi,
khí áp hạ. Những nơi có nhiệt độ
thấp, không khi co lại, tỷ trọng
- HS nêu được đặc
điểm phân bố khí
áp trên Trái Đất:
+ Các đai áp cao,
áp thấp phân bố
xen kẽ và đối xứng
qua đai áp thấp
xích đạo.
+ Thực tế các đai
khí áp bị chia cắt
thành từng khu khí
áp riêng biệt.
* Thay đổi theo
nhiệt độ: nhiệt độ tăng
không khí nở, tỉ trọng
giảm => khí áp giảm và
ngược lại.
* Thay đổi theo độ
ẩm: không khí chứa
nhiều hơi nước => khí áp
giảm.
2. Phân bố các đai khí
áp trên Trái Đất:
- Các đai áp cao, áp thấp
phân bố xen kẽ và đối
xứng qua đai áp thấp
xích đạo.
- Thực tế các đai khí áp
bị chia cắt thành từng
khu khí áp riêng biệt.
15
tăng lên, khí áp tăng.
- Không khí có chứa nhiều hơi
nước khí áp cũng hạ vì trọng
lượng riêng của không khí ẩm
nhỏ hơn không khí khô. Ở những
vùng có nhiệt độ cao, hơi nước
bốc lên nhiều, chiếm dần chổ của
không khí khô làm giảm khí áp
đi.
- Dọc xích đạo là đai áp thấp. Hai
đai áp cao ở cận chí tuyến ở
khoảng 2 vĩ tuyến 300B và N. Hai
đai áp thấp ở khoảng 2 vĩ tuyến
600B và N. Hai áp cao ở 2 cực
Bắc và Nam.
- Thực tế , chủ yếu do sự phân bố
xen kẽ giữa lục địa và đại dương
nên các đai khí áp không lên tục
mà chia cắt thành những khu khí
áp riêng biệt.
Hoạt động 2. Cả lớp/ Nhóm
TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
Hoạt động của GV
Bước 1:GV sử dụng sơ đồ các đai
gió để gợi ý và yêu cầu HS nhắc
lại khái quát kiến thức cũ về khái
niệm gió, nguyên nhân sinh ra
gió, lực Cô-ri-ô-lit làm lệch
hướng chuyển động của gió.
- GV củng cố: Các vành đai áp
là những tâm hoạt động điều
khiển các hoạt động chung của
Hoạt động của
HS
HS chú ý các đại
diện HS phát biểu
để nắm kiến thức
và bổ sung các ý
kiến cần thiết làm
cơ sở tiếp thu các
nội dung tiếp
theo.
Nội dung chính
II. MỘT SỐ LOẠI GIÓ
CHÍNH:
1. Gió Tây ôn đới:
- Phạm vi hoạt động: Thổi
từ áp cao cận nhiệt về áp
thấp ôn đới.
-Thời gian hoạt động:
quanh năm.
-Hướng Tây (BBC hướng
16
khí quyển làm sinh ra các loại
gió có tính chất vành đai như gió
Mậu dịch, gió Tây, gió Đông
cực…
Tây nam, NBC hướng Tây
bắc).
-Tính chất: ẩm, mưa
nhiều.
Bước 2: HS làm việc theo nhóm.
- GV chia lớp thành 6 nhóm và
giao nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1,2 tìm hiểu về gió mậu
dịch và gió Tây ôn đới theo phiếu
học tập số 1.
+ Nhóm 3,4 tìm hiểu về gió mùa
theo phiếu học tập số 2.
+ Nhóm 5,6 tìm hiểu về các loại
gió địa phương theo phiếu học
tập số 3.
GV yêu cầu HS vận dụng kiến
thức môn Vật lí để trả lời câu
hỏi:
- Nguyên nhân sinh ra gió?Gió
Tây ôn đới, gió Mậu dịch?
- Nguyên nhân sinh ra gió mùa,
gió đất gió biển
Bước 3: Sau khi đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung, GV chuẩn kiến thức.
-Nhìn chung, gió Mậu dịch và gió
Tây ôn đới luôn thổi thường
xuyên, theo một hướng không
đổi.
Gió này xuất phát từ các áp cao
cận chí tuyến, không khí khô,
không cho mưa.
- Gió mùa: Mùa đông , trên lục
2. Gió mậu dịch:
- Phạm vi hoạt động: Thổi
từ hai cao áp cận chí tuyến
về khu vực áp thấp xích
đạo.
- Thời gian hoạt động :
quanh năm
- Hướng: Đông (BBC
hướng Đông bắc, NBC
hướng Đông nam)
- Tính chất: Khô, ít mưa
- HS làm việc
theo nhóm đã
được phân công:
- Đại diện các
nhóm trình bày.
- Các nhóm khác
bổ sung.
HS nêu được
nguyên nhân sinh
ra gió là do ảnh
hưởng của sự
chênh lệch khí
áp.
- Gió Tây ôn đới
và gió Mậu dịch
là do sự chênh
lệch về khí áp
giữa khí áp cao
cận chí tuyến với
khí áp thấp ôn
đới và khí áp cao
cận chí tuyến và
áp thấp xích đạo.
- Nguyên nhân
sinh ra gió mùa
do sự chênh lệch
3. Gió mùa
- Gió thổi theo mùa,
hướng gió hai mùa ngược
chiều nhau.
-Thường có ở đới nóng và
một số nơi thuộc vĩ độ
trung bình
-Nguyên nhân:
+ Sự chênh lệch
17
địa hình thành khu áp cao như áp
cao Xi-bi-a trên lục địa Á-âu…,
gió thổi từ lục địa ra đại dương
mang theo không khí khô. Mùa
hạ rất nóng, trên lục đại lại hình
thành áp thấp như áp thấp Iran…,
gió thổi từ đại dương vào lục địa
mang theo không khí ẩm, gây
mưa.
Ở vùng nhiệt đới, hai bán cầu lúc
nào cũng ở vào hai mùa trái
ngược nhau, có sự luân phiên bị
đốt nóng. Mùa đông bán cầu Bắc
(bán cầu Nam là mùa hạ): Những
luồn lớn không khí chuyển động
từ các cao áp bán cầu Bắc sang
các cao áp bán cầu Nam. Hướng
gió chủ yếu là đông bắc –Tây
Nam, cùng hướng với gió Mậu
dịch Bắc bán cầu. Khi vượt qua
xích đạo. Gío chuyển hướng
thành tây bắc – đông nam. Loại
gió này khô , nhiệt độ thấp.
- Ngược lại, vào mùa hạ của bán
cầu Bắc (mùa đông của bán cầu
Nam): Trên các lục địa bán cầu
Bắc khí áp xuống rất thấp. Các áp
thấp này liền với áp thấp xích
đạo. Các áp cao cận chí tuyến
Nam bán cầu bành trướng rất
rộng, không khí chuyển động từ
các á cao này lên các áp thấp Bắc
bán cầu theo hướng đông nam,
cùng hướng gió với gió mậu dịch
khí áp giữa lục
địa và đại dương,
giữa 2 bán cầu.
- Nguyên nhân
sinh ra gió đất,
gió biển là do sự
chênh lệch về khí
áp giữa đất và
nước do nhiệt
dung của đất và
nước khác nhau.
nhiều về nhiệt và khí áp
giữa lục địa và đại dương
theo mùa.
+ Do chênh lệch
về nhiệt và khí áp giữa
bán cầu Bắc và bán cầu
Nam.
4.Gió địa phương :
a. Gió đất, gió biển:
- Hình thành ở
vùng bờ biển
-Thay đổi hướng
theo ngày và đêm: Ban
ngày gió từ biển thổi vào
đất liền và ngược lại.
18
Nam bán cầu, vượt qua xích đạo
gió chuyển hướng thành Tây
nam.
+ Gió đất – gió biển: Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa đất và nước ở
các vùng ven biển làm sinh ra gió
đất và gió biển. Ban ngày, mặt
đất nóng nhanh hơn, nhiệt độ lên
cao, không khí nở ra trở thành
khu áp thấp. Nước biển nóng
chậm hơn mặt Đất, nước vẫn còn
lạnh , không khí trên mặt trở
thành khu áp cao sinh ra gió thổi
vào đất liền. Ban đêm thì ngược
lại, nên có gió thổi từ đất ra biển.
Ở ven sông, hồ lớn cũng có loại
gió này.
- Gió phơn: Ở những nơi có địa
hình cao, chặn không khí ẩm tới,
đẩy lên cao theo sườn núi. Đến
một độ cao nào đó, nhiệt độ hạ
thấp, hơi nước ngưng tụ, mây
hình thành gây mưa bên sườn đón
gió. Khi gío vượt núi sang sườn
bên kia và di chuyển xuống, hơi
nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng
lên (trung bình 100m tăng 10C)
nên gió này rất khô và nóng.
- Những nơi có gió này như các
vùng thung lũng Thụy Sĩ, các
mạch núi phía Tây, Bắc Mỹ… Ở
nước ta, gió này thổi từ phía Tây
rồi vượt dãy núi Trường Sơn vào
nước ta trong mùa hạ nên rất khô,
b. Gió fơn (phơn) :
- Gió thổi vượt qua
một dãy núi
- Sườn đón gió hơi
nước ngưng tụ, gây mưa.
- Sườn khuất gió
có gió khô, rất nóng.
19
nóng. Nhân dân ta quen gọi là gió
Lào hay gió fơn Tây Nam.
IV. ĐÁNH GIÁ
1. Sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho đúng.
A .Gió
B. Phạm vi hoạt động
1. Gió Tây ôn đới
a.Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp ôn đới
2. Gió mậu dịch
b. Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới
3. Gió đông cực
c.Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo
d. Thổi từ áp cao địa cực về áp thấp xích đạo
2. Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa?
a. Gió đông cực
c. Gió mậu dịch
b. Gió Tây ôn đới
d. Gió Mùa
3. Gió mùa là loại gió thổi:
a. Thường xuyên, có mưa nhiều quanh năm c. Thường xuyên, hướng gió hai mùa
khác nhau
b. Theo mùa, hướng gió hai mùa khác nhau
d. Theo mùa , tính chất gió hai
mùa như nhau
4. Trình bày sự hình thành và hoạt động của hai loại gió mùa.
5. Tại sao cùng xuất phát ở vĩ độ như nhau nhưng gió Tây ôn đới thường có tính ẩm
và gây mưa còn gió Tín phong khô và nóng?
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa gió mùa với gió biển, gió đất.
VI. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tìm hiểu về gió mậu dịch và gió Tây ôn đới
Đọc SGK kết hợp với hình 15.1, hãy hoàn thành bảng sau:
Gió
1. Phạm vi hoạt động
2. Thời gian hoạt động
3. Hướng thổi
4. Tính chất
Gió Mậu dịch
Gió Tây ôn đới
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu về gió mùa
20
- Xem thêm -