HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH NHA TRANG
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 1/2013
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH NHA TRANG
CREDIT RISK MANAGEMENT IMPROVEMENT AT
VIETCOMBANK - NHA TRANG BRANCH
Trần Đình Trung1, Phan Thị Dung2
Ngày nhận bài: 13/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 30/11/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013
TÓM TẮT
Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một ngân hàng thương mại (NHTM) đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và
vững mạnh. Đặc biệt khi Việt Nam thực hiện cam kết quốc tế theo lộ trình hội nhập, các NHTM Việt Nam buộc phải hoạt
động theo nguyên tắc thị trường và minh bạch hơn trong điều kiện cạnh tranh trực tiếp với các NHTM nước ngoài có trình
độ công nghệ hiện đại và năng lực tài chính vượt trội. Do vậy để đứng vững trong môi trường cạnh tranh đầy thành thức
đòi hỏi các NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng phải tiếp tục thực hiện chương trình tái cơ cấu về tổ chức và hoạt
động, hướng ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và bền vững. Muốn vậy, điều quan trọng là phải đánh giá được điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm nghiên cứu áp dụng các mô hình quản trị rủi ro của NHTM
hiện đại, phù hợp thông lệ quốc tế, không ngừng nâng cao năng lực quản trị rủi ro của chính mình, bảo đảm hoạt động
ngân hàng an toàn và lành mạnh. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Vietcombank Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
to tín dụng tại Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang.
Từ khóa: rủi ro, tín dụng, quản trị, vietcombank
ABSTRACT
With the aim to develop a model of a commercial bank to meet international standard which is modern, sustainable.
Especially, because of global integration, the competitiveness in banking system is drastic and complicated. Therefore, be
sustainable in business, all commercial banks in general and Vietcombank in particular should restructure the organization
and be safe in all activities. So the most importance is that we have to evaluate strengths, weaknesses in credit risk
management to manage effectively all of them. This research aims to evaluate the current situation of credit risk
management at Vietcombank Nha Trang and to propose some suggested solutions in order to improve it in the best way.
Keywords: credit, risk, management, vietcombank
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam
trong hơn 20 năm đổi mới đã cho chúng ta thấy
tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng
thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó
đòi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng loạt quỹ tín
dụng, ngân hàng thương mại cổ phẩn (NHTMCP)
của những năm trước năm 2005. Thêm vào đó, nhìn
vào kết cấu tài sản của các NHTM Việt Nam chúng
ta nhận thấy: tài sản sinh lời là các khoản cấp tín
1
2
dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản
có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, các ngân hàng thương mại tại thành phố Nha
Trang cũng đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mới.
Chính vì vậy, tín dụng luôn được đánh giá là một
trong những các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp
và có độ rủi ro cao, vì vậy vấn đề quản lý rủi ro tín
dụng là một vấn đề được các NHTM Việt Nam quan
tâm hàng đầu. Do đó, rủi ro tín dụng luôn mang tính
Trần Đình Trung: Lớp Cao học Quản trị Kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán Tài chính - Trường Đại học Nha Trang
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG O 189
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 1/2013
thời sự và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng thương mại
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro, để đánh giá một cách thấu
đáo hơn về bản chất của lĩnh vực tín dụng từ đó có
những nhận xét chính xác về những ưu điểm cũng
như khiếm khuyết từ chính những cán bộ đang làm
công tác tín dụng.
Từ đó, mỗi cán bộ tín dụng cần trau dồi đạo đức
nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao năng lực và lòng đam mê nghề nghiệp. Nhằm
khắc phục những cái chưa hoàn thiện, bổ sung
những điểm còn khiếm khuyết… để hoàn thành tốt
công việc của chính bản thân mình. Về phía mỗi
NHTM sẽ có cách nhìn nhận những nguyên nhân
đã xảy ra cũng như còn tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng mình, nhằm có những chính
sách, biện pháp chẫn chỉnh kịp thời và khắc phục
những rủi ro đã xảy ra một cách tốt nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Rủi ro tín dụng và công tác quản lý
rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và công tác
quản lý rủi ro tín dụng qua các năm (2009 - 2011) tại
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Ghi nhận
các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông
qua điều tra khảo sát ý kiến nhận định về nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi khảo sát ý
kiến, kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác
tại Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang và các cán
bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói
chung trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Để đánh giá rủi ro tín dụng tác giả sử dụng các
chỉ tiêu như: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ, nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng
dư nợ, nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn
hạn và thanh toán nhanh, hệ số thanh toán dài hạn,
nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời, tài sản bảo đảm…
với tên gọi các chỉ tiêu phần nào đã nói lên ý nghĩa
của các chỉ tiêu này.
Dựa vào các số liệu thực tế tổng hợp được, kết
quả điều tra khảo sát và các ý kiến nhận định của
các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương
pháp lý thuyết thống kê, đối chiếu, so sánh để phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang, tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong những năm qua hoạt động ngân hàng
của Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang đã có
nhiều khởi sắc trong đó có sự đóng góp của công
tác tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu
đã đạt được như tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn
cao và ổn định, quy mô khách hàng được mở rộng,
niềm tin của các khách hàng vào ngân hàng được
củng cố và ngày càng phát triển… thì ngân hàng
cũng thực sự phải đối mặt với vấn đề rủi ro tín dụng.
Việc khảo sát đánh giá hoạt động tín dụng và công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi
nhánh Nha Trang qua các năm 2009, 2010 và 2011
đã phần nào cho thấy thực tiễn những mặt mạnh
và điểm yếu trong công tác tín dụng tại ngân hàng.
1. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng:
Để phản ánh đúng chất lượng dư nợ tín dụng
theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, Vietcombank Chi nhánh Nha Trang đã thực hiện nghiêm túc QĐ
493/2005/QĐ về phân loại nợ xấu của NHNN đối với
các khoản dư nợ hiện hành.
Bảng 1. Tình hình nợ và lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009
Tổng dư nợ
Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1)
Nợ cần chú ý (nhóm 2)
Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3)
Nợ nghi ngờ (nhóm 4)
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)
Số nợ không đủ tiêu chuẩn có TSBĐ
Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn trên tổng
dư nợ (%)
Dự phòng rủi ro
1.102.197
999.635
78.136
9.984
6.502
7.940
22.467
2,22
-18.151
Phát sinh trong kỳ
Tăng
Giảm
3.957.565
3.931.531
26.263
3.503.307
3.503.307
8.618
3.872
4.611
4.235
2010
1.573.596
1.444.999
104.399
5.373
2.267
16.558
18.595
1,54
-35.292
Nguồn: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank - CN Nha Trang
190 O TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Phát sinh trong kỳ
Tăng
Giảm
4.355.086
4.344.850
4.547
4.226.241
4.223.608
5.689
8.485
2.388
244
2011
1.702.441
1.566.241
108.946
2.985
2.023
22.247
27.080
1,60
-38.316
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 1/2013
Từ các bảng số liệu tổng hợp về tình hình nợ
xấu và xử lý nợ xấu, có thể nhận thấy, nợ xấu phát
sinh trong năm của Vietcombank - Chi nhánh Nha
Trang qua các năm có biến động theo chiều hướng
tăng về tổng số, tuy nhiên về tỷ lệ nợ không đủ tiêu
chuẩn trên tổng dư nợ có giảm trong năm 2010 và
tăng nhẹ trong năm 2011, cụ thể tỷ lệ nợ không đủ
tiêu chuẩn đến hết năm 2011 chỉ còn 1,60% tổng dư
nợ < 3% so với quy định của ngân hàng nhà nước.
Điều này cho thấy, các năm gần đây hoạt động cho
vay vốn và quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank Chi nhánh Nha Trang đã có bước chuyển biến rõ
rệt, giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu xướng mức thấp nhất
trong các năm.
2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Chi nhánh
trong thời gian qua luôn tiềm ẩn rủi ro và việc quản
trị rủi ro tín dụng của toàn hệ thống được quản lý
ngày càng tiệm cận với các chuẩn mực của quốc
tế. Tuy nhiên rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt
động tín dụng, do đó để tăng trưởng tín dụng đi kèm
với quản lý chất lượng tín dụng thì yêu cầu cấp bách
đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý chặt chẽ
và giảm bớt tỷ lệ tổn thất về tín dụng, đảm bảo hoạt
động tín dụng được an toàn hiệu quả.
Hiện nay có nhiều mô hình quản trị rủi ro tín
dụng được các ngân hàng thương mại đang áp dụng
như: mô hình quản trị Basel, mô hình 6C, mô hình
xếp hạng Moody & Standard Poor... Tuy nhiên, xuất
phát từ quy mô và năng lực thực tiễn, Vietcombank Chi nhánh Nha Trang đang áp dụng mô hình quản
trị rủi ro tín dụng sau:
Hoạch định chiến lược
Hệ thống tín điểm và
xếp hạng tín dụng
Xác định rủi ro hiện có
và rủi ro tiềm ẩn
Rủi ro tín dụng
Trách nhiệm cá nhân đối
với chất lượng tín dụng
Cơ cấu tổ chức quản trị
tín dụng
Xây dựng các chính
sách và quy trình TD
Giám sát và kiểm tra
quy trình tín dụng
Hình 1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang
- Công tác hoạch định chiến lược: Tại
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang, dịp đầu năm
ngân hàng vẫn định kỳ tổ chức hội nghị tổng kết
đánh giá hoạt động kinh doanh năm trước và đề
xuất mục tiêu biện pháp cho năm tiếp theo. Về chiến
lược về quản trị rủi ro (QTRR) thường mang tính dài
hạn còn kế hoạch QTRR là sự cụ thể hóa trong một
giai đoạn nhất định nào đó. Thực tế Vietcombank Chi nhánh Nha Trang mới chỉ dừng lại ở việc lập
một kế hoạch ngắn hạn cho từng năm chứ cũng
chưa có được chiến lược rủi ro dài hạn. Kế hoạch
quản trị tín dụng được lập dựa trên kế hoạch kinh
doanh tổng quát của ngân hàng, tình hình hoạt động
của bộ phận tín dụng đến thời điểm lập và kết quả
phân tích môi trường cũng như những dự báo hoạt
động trong thời gian tới.
- Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm ẩn:
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang rủi ro chủ yếu
được nhận dạng khi đã có những dấu hiệu hay biểu
hiện nào đó, hay khi rủi ro đã xảy ra hoặc đã nhìn
thấy được nguy cơ. Còn việc nhận dạng rủi ro trong
tương lai hay dự đoán rủi ro thực chất chỉ là những
phân tích sơ bộ và đưa ra các dự báo chung chung
bởi lẽ ngân hàng hiện chưa áp dụng một kỹ thuật
cảnh báo và phòng chống rủi ro hiệu quả. Rủi ro
thường chỉ được phân tích một cách định tính chứ
để đo lường mức độ rủi ro thì ngân hàng chưa thực
hiện được, vì ngân hàng chưa áp dụng được các
phương pháp đo lường hiện đại nên chỉ tiến hành
phân tích thông qua các báo cáo tài chính, dựa trên
các chỉ tiêu để xác định nguyên nhân cũng như mức
độ ảnh hưởng của rủi ro nhằm tìm biện pháp tác
động để hạn chế tổn thất của những rủi ro đó
- Xây dựng chính sách và quy trình tín dụng:
Chính sách và quy trình cho vay của Vietcombank
do hội đồng quản trị phê duyệt và ban hành, trong
khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho
vay của ngân hàng nhà nước và thực tiễn hoạt động
của từng chi nhánh. Nội dung của chính sách được
soạn thể trên cơ sở: Quy chế bảo đảm tiền vay do
chính phủ và ngân hàng nhà nước ban hành, Quy
chế cho vay do ngân hàng nhà nước VN ban hành,
Chiến lược, định hướng phát triển của Vietcombank
trong từng thời kỳ cụ thể.
- Công tác giám sát và kiểm tra tín dụng:
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang luôn chú trọng
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG O 191
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 1/2013
thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
nâng cao năng lực bộ phận kiểm soát nội bộ của
luân chuyển vị trí công tác hoặc buộc thôi việc.
ngân hàng và hiểu rằng để làm tốt công việc quản
- Hệ thống tính điểm và xếp hạng tín dụng:
lý rủi ro thì phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp cho
nội bộ. Ngân hàng liên tục đào tạo các kỹ năng cho
Vietcombank trong việc phát hiện nợ xấu phát sinh
bộ phận kiểm soát nội bộ cũng như kiểm tra xét
đến từng khách hàng, xác định rõ nguyên nhân
duyệt. Ngoài ra, còn đặt ra các tình huống khó để
phát sinh nợ xấu xuất phát từ năng lực tài chính
cán bộ kiểm toán thử nhằm nâng cao năng lực, kinh
của khách hàng hay từ những rủi ro vĩ mô và đánh
nghiệm trong công tác phòng ngừa rủi ro.
giá khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở
- Bộ máy tổ chức: Bộ máy tổ chức tại ngân
đó Vietcombank đưa ra được các biện pháp xử lý
hàng được xây dựng trên định hướng chung của
nợ xấu phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng.
Vietcombank và quy mô chi nhánh tại địa phương.
Là ngân hàng tiên phong trong xây dựng hệ thống
Hiện nay, ngân hàng có 1 giám đốc, 2 phó giám
xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ theo điều
đốc, 10 phòng chuyên môn, 6 phòng giao dịch trên
7 QĐ493 là cơ sở để hướng hoạt động của ngân
địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Mỗi phòng ban đều có sự
hàng theo các chuẩn mực quốc tế, chia sẻ những
phân công phân nhiệm cụ thể theo chức năng từng
kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện đối
phòng và hoạt động dưới sự điều hành 1 trưởng
với các NHTM Việt Nam.
phòng, 1 phó phòng. Tất cả các phòng ban đều hoạt
Việc phân loại nợ theo điều 7 sẽ đánh giá toàn
động dựa trên định hướng chung và điều hành của
bộ năng lực tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng
giám đốc.
của khách hàng, thay vì phân loại nợ theo điều 6
- Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng tín
trước đây chỉ đánh giá khả năng trả nợ từng khoản
dụng: Trong thời gian qua, công tác quản lý cán bộ
vay riêng lẻ.
tín dụng chỉ mới dừng ở khẩu kiểm tra giám sát tuân
Từ các phân tích về cách thức tổ chức cũng
thủ quy trình tín dụng. Mỗi cán bộ và trưởng phó
như thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
phòng phụ trách sẽ chịu trách nhiệm chính cho hồ
có thể thấy một điều là quản trị rủi ro tín dụng tại
sơ mình cho vay và thu hồi nợ, chứ chưa có các
Vietcombank - Chi nhánh Nha Trang mới ở giai đoạn
phòng ban hay cán bộ trực tiếp làm công tác thu hồi
sơ khai và còn tồn tại nhiều bất cập. Chúng ta cần
nợ xử lý nợ quá hạn. Theo quy định trong nội bộ,
có những giải pháp thích hợp nhằm quản lý rủi ro
mỗi cán bộ khi có nợ xấu chiếm tỷ lệ >3% tổng dư
tín dụng trong giới hạn cho phép, hạn chế tối đa rủi
nợ đang quản lý sẽ tạm dừng công tác cho vay và
ro phát sinh, góp phần phát triển tín dụng bền vững.
tập trung thu hồi nợ, đồng thời hưởng lương cơ bản
Những vấn đề còn tồn tại do nhiều nguyên
và chỉ được nhận lại các khoản phụ cấp khác sau
nhân cả khách quan và chủ quan nhưng nhìn chung
khi nợ quá hạn giảm <3%.
bước đầu đã phát huy được điểm mạnh, ngoài ra
Đối với một số trường hợp có dấu hiệu tiêu cực,
cũng bộc lộ những điểm yếu cần khắc phục đúc rút
sau khi đưa ra hội đồng kỷ luật xem xét sẽ có hình
kinh nghiệm.
thức kỷ luật đúng theo sự việc diễn ra, có thể từ hình
3. Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
QTRR tín dụng
Công tác
hoạch định
chiến lược
Xác định
rủi ro hiện
có và rủi ro
tiềm ẩn
Xây dựng
chính sách
và quy trình
tín dụng
ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
- Được tổ chức thường xuyên định kỳ hàng năm.
- Định hướng dựa trên sự tổng hợp hoạt động trong kỳ của
các phòng ban.
- Đúc rút kinh nghiệm, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm
yếu thực tại.
- Chỉ mang tính ngắn hạn nên dễ bị thay đổi khi gặp biến
động không dự báo trước.
- Không phản ánh hết thực trạng rủi ro hiện có và tiềm
năng của chi nhánh trong dài hạn.
- Chưa mang tính tổng thể toàn chi nhánh, chỉ gói gọn
trong phạm vi phòng tín dụng.
- Chỉ dựa trên nhận định cảm tính chủ quan.
- Chưa có biện pháp phòng tránh ngăn ngừa hữu hiệu
từ xa.
- Việc quản lý dựa trên hồ sơ, còn thiếu thực tế chưa đánh
giá hết mức độ rủi ro trong dài hạn.
- Khách hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống, các
doanh nghiệp nhà nước, DN vừa và nhỏ nên mức độ rủi
ro thấp.
- Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng được thắt
chặt tạo dựng từ lâu qua qúa trình hợp tác, giúp đánh giá
được rủi ro tiềm ẩn.
- Tổ chức quản lý và xử lý kịp thời khi rủi ro.
- Chính sách và quy trình tín dụng được hội đồng tín dụng
phê duyệt mang tinh pháp lý chung, nội dung theo đúng
quy chế chuẩn mực của toàn ngành và hội sở chính.
192 O TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
- Rủi ro không dự báo tốt nên việc kiểm soát còn mang tính
đối phó.
- Tâm lý che dấu rủi ro khi mới phát hiện nên việc xử lý
không kịp thời.
- Việc quản lý giám sát sau cho vay chưa tốt dẫn đến rủi ro
không nhìn nhận sớm.
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 1/2013
Công tác
giám sát và
kiểm tra tín
dụng
- Bộ phận kiểm soát nội bộ bước đầu đã thể hiện được vai
trò và kết quả trách nhiệm tốt trong thời gian qua.
- Phát hiện và chỉ dẫn nhiều sai phạm, thiếu sót của công
tác hoạt động tin dụng tại chi nhánh.
- Cảnh báo và đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm, tham
mưu đề xuất cho ban lãnh đạo ngân hàng nhiều biện pháp
và hướng xử lý cho từng trường hợp rủi ro trong công tác
tín dụng tại chi nhánh.
- Còn mang tính hình thức, cả nể không dám nói thẳng sự
thật, bao che…
- Trình độ, kỹ năng giám sát kiểm tra của cán bộ vẫn chưa
cập nhật kịp với sự thay đổi và biến cố rủi ro thị trường
hiện nay, nên công tác kiểm tra giám sát chỉ mang tính lý
thuyết, không bám sát được thị trường.
- Chưa đánh giá, nhận định hết các rủi ro tiềm ẩn. Chỉ mới
bước đầu kiểm tra nhìn nhận được các rủi ro hiện hữu.
Bộ máy tổ
chức
- Có sự phối hợp giữa bộ phận thẩm định và bộ phận tín dụng
nhằm ngăn ngừa rủi ro ngay từ khi đánh giá khách hàng.
- Các thông tin về khách hàng được lưu trữ và quản lý một
cách tổng hợp.
- Có phòng tin học quản lý các dữ liệu của toàn hệ thống
hỗ trợ cho các bộ phận nghiệp vụ truy cập thông tin nhanh
và thuận tiện nhất.
- Quản trị rủi ro nằm rải rác và phân tán ở các phòng
nghiệp vụ mà không có một đầu mối nào thực hiện việc
liên kết và quản trị rủi ro một cách hệ thống.
- Không tính được rủi ro dự kiến ở các nghiệp vụ bao
nhiêu, cũng không xác định được rủi ro làm giảm bao nhiêu
lợi nhuận qua các năm.
Trách nhiệm
cá nhân đối
với chất
lượng tín
dụng
- Việc xử lý cán bộ luôn được chi nhánh đề cao nhằm
tránh xử sai. Bước đầu phần nào cảnh báo được thái độ
trách nhiệm làm việc, hạn chế tiêu cực.
- Việc phân rõ trách nhiệm gắn trực tiếp với người cho vay, nên
tạo ý thức trách nhiệm cao trong công việc của từng cán bộ.
- Việc sử lý cán bộ chưa triệt để, còn mang tính hình thức cả
nể, chưa đủ sức răn đe cảnh tỉnh đối với cán bộ cho vay.
- Chưa phân định rạch ròi trách nhiệm của cán bộ, phụ
trách phòng và ban giám đốc, khiến cán bộ chịu trách
nhiệm chưa phục, tư tưởng không ổn định.
Hệ thống
tính điểm và
xếp hạng tín
dụng
- Giúp việc nhận đính đánh giá khách hàng và phân loại
nợ chính xác hơn, giúp cho ngân hàng có cách nhìn đúng
đắng và đề ra phương hướng biện pháp quản lý tốt hơn.
- Xác định được số món nợ quá hạn, tiến hành phân loại
được các khoản nợ theo mức độ rủi ro khác nhau.
- Ngân hàng không có một số liệu so sánh nào nhằm phản
ánh mức độ rủi ro tín dụng khi ngân hàng gặp phải.
- Ngân hàng không sử dụng một công thức nào để đo lường
hay dự báo được rủi ro, chỉ có thể thấy được những biểu
hiện của rủi ro hoặc các tác động khi rủi ro đã xảy ra rồi
IV. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
1. Kết luận
Tóm lại, hội nhập quốc tế sẽ làm cho nền kinh
tế các quốc gia phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng,
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia
ngày càng lớn. Tài chính là lĩnh vực nhạy cảm, bao
trùm và liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt động,
các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội.
Tự do hoá tài chính là bước đi quan trọng trong quá
trình tự do hoá kinh tế.
Mức độ, nguy cơ rủi ro mỗi ngân hàng là khác
nhau, dựa trên điểm mạnh điểm yếu cụ thể của
mình, các NHTM sẽ có những thay đỗi cần thiết và
kế hoạch thích hợp để xây dựng mô hình quản trị
rủi ro phù hợp tuỳ thuộc quy mô ngân hàng, mức
độ nghiêm trọng các rủi ro hiện tại, sự sẵn sàng và
khả năng quản trị rủi ro của từng ngân hàng, triển
khai hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro. Phát triển
mạnh mẽ công nghệ thông tin đi đôi với xây dựng
hệ thống phân tích đánh giá đo lường các loại rủi
ro, đặt biệt là rủi ro tín dụng, lãi suất thanh khoản.
Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo phát hiện
kịp thời những rủi ro tiềm ẩn, rủi ro hệ thống nhằm
tăng cường chất lượng hệ thống thông tin báo cao
dữ liệu. Cải thiện môi trường kinh doanh, kiểm soát
chặt chẽ tính minh bạch thông tin của tất cả các
thành phần kinh tế, phát triển lành mạnh thị trường
tài chính tiền tệ ở Việt Nam... Tạo điều kiện cho hoạt
động các ngân hàng “ An toàn - Hiệu quả - Phát triển
bền vững - Hội nhập quốc tế”.
Qua công tác điều tra khảo sát thực tế theo
bảng câu hỏi về các các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý rủi ro tín dụng, tác giả cũng đã thu thập
được một số thông tin để nhận định về một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng từ ý kiến cũng như sự đồng tình của 60 cán bộ
tín dụng thuộc các phòng tín dụng, phòng quản lý rủi
ro, phòng quản lý nợ của một số ngân hàng trên địa
bàn thành phố Nha Trang, cụ thể:
Bảng khảo sát đưa ra 15 giải pháp giúp hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, trong đó, mỗi
giải pháp sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng
được khảo sát thông qua đánh giá mức độ quan
trọng theo thang điểm từ 01 đến 10, với mức độ 01
là không quan trọng và mức độ 10 là rất quan trọng.
Sau khi tổng hợp các phiếu điều tra, tác giả
phân nhóm các ý kiến đánh giá đối với giải pháp
giúp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, tác
giả phân chia làm ba nhóm: giải pháp không quan
trọng (thang điểm từ 1 - 4), giải pháp quan trọng
(thang điểm từ 5 - 7), giải pháp rất quan trọng (thang
điểm từ 8 - 10).
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có một số
giải pháp được đánh giá là rất quan trọng dựa trên
mức điểm trung bình từ 8,00 trở lên. Theo nhận
định của tác giả, các giải pháp được chọn tương
đối phù hợp với tình hình thực tế của Vietcombank Chi nhánh Nha Trang và tác giả cũng đồng tình với
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG O 193
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
những giải pháp chủ yếu này phù hợp với mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng
- Hoàn thiện công tác đào tạo, nâng cao năng
lực trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho từng cán bộ
tín dụng, bên cạnh việc thường xuyên phải nghiên
cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy
định hiện hành, mỗi cán bộ tín dụng còn phải không
ngừng nâng cao năng lực công tác thông qua học
hỏi kinh nghiệm nhất là khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
Cán bộ tín dụng phải nắm bắt thật kỹ các nghiệp vụ
chuyên môn: quy trình cấp tín dụng, kỹ thuật thẩm
định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng, các biện
pháp quản lý rủi ro, cách thức phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro... Thường xuyên cập nhật các kiến
thức về kinh tế, luật pháp, thông tin thị trường,...trao
dồi khả năng ngoại ngữ và tin học vì nghiệp vụ ngân
hàng phát triển với tốc độ rất cao mà nguồn cung
cấp kiến thức chủ yếu từ nguồn tài nguyên tri thức
của thế giới.
- Hoàn thiện công tác dự báo rủi ro và có kế
hoạch chiến lược định hướng lâu dài trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng. Việc hoạch định chiến lược
phải được sự phối hợp tổng kết từ tất cả những
nhận định đánh giá tình hình hoạt động thực tại và
dự báo tình hình phát triển cũng như rủi ro trong
tương lại từ tất cả các phòng ban nghiệp vụ trong
ngân hàng, nhằm có nhìn nhận đánh giá tích cực
khách quan trong công tác dự báo.
- Giáo dục hoàn thiện đạo đức, nâng cao tinh
thần ý thức trách nhiệm cho cán bộ tín dụng trong
công tác tín dụng. Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn
tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý
thức trách nhiệm trong công việc, cán bộ ở cương
vị càng cao, càng phải thể hiện sự gương mẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Soá 1/2013
Đối với cán bộ điều hành và những cán bộ thuộc
diện quy hoạch cần phải được bồi dưỡng kiến thức
mới quản trị điều hành, quản trị rủi ro… Quan tâm
bố trí lãnh đạo ngân hàng ngoài trình độ chuyên
môn thì người quản trị phải có tâm, có tầm để chủ
động cải tiến hoạt động ngân hàng theo xu thế phát
triển và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Phân công bố trí cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro
và công việc phù hợp trình độ, chuyên môn từng cán
bộ. Công tác đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp
vụ, chế độ lương thưởng, đãi ngộ phải được quan
tâm đúng mức để thu hút, giữ chân người tài phục
vụ hoạt động của ngân hàng. Gắn kết việc và bố trí
đúng người đúng việc, phân công nhiệm vụ cụ thể
với từng cá nhân, từng bộ phận, gắn trách nhiệm
đi đôi quyền lợi, tạo động lực khuyến khích người
lao động. xây dựng cơ chế điều hành thông suốt và
phối hợp chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, giữa
các bộ phận để tạo ra sự đồng thuận cao trong việc
thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng. Cơ cấu
tổ chức theo mô hình hiện đại, chuyên nghiệp hóa
theo nhóm khách hàng và nhóm sản phẩm dịch vụ
phù hợp với thông lệ quốc tế. từng bước hoàn thiện
cơ chế chính sách về quản lý, điều hành và quy
trình nghiệp vụ.
- Các ban ngành, thanh tra ngân hàng nhà
nước, kiểm soát nội bộ phải giám sát chặt chẽ quy
trình trước và sau cho vay. Hoạt động kiểm tra kiểm
soát cần được đổi mới về nội dung và phương
pháp kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
kinh doanh trong giai đoạn hội nhập. Muốn vậy bộ
phận kiểm soát nội bộ phải đủ mạnh về số lượng
và xây dựng tiêu chuẩn cán bộ kiểm soát: có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, kinh nghiệm
công tác nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, đạo
đức nghề nghiệp… để có thể bao quát được tất cả
các nghiệp vụ ngân hàng, nhất là nghiệp vụ tín dụng
và các nghiệp vụ mới..
Nguyễn Bích Cần, Rủi ro tín dụng tại Vietcombank-CN Cần Thơ, thực trạng và giải pháp (2009), luận văn ĐH kinh tế HCM.
Trần Tiến Chương, Quản trị rủi ro (2008), Luận văn ĐH Kinh tế Đà Nẵng.
Nguyễn Hữu Cường, Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa Hà Nội,(2008) Luận văn ĐH Kinh tế
Quốc dân HN.
Hồ Diệu (Chủ biên) (2001), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê.
Trần Đình Định (Chủ biên) (2006), Những quy định của pháp luật về Họat động tín dụng, NXB Tư Pháp.
Nguyễn Đăng Đờn (Chủ biên) (2002), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
Lê Thị Hồng Hiếu, Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV - Việt Nam, (2008), Luận văn ĐH Kinh tế TP. HCM.
Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính tiền tệ.(2002), NXB Thống kê.
Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
Bộ tài chính, NHNN (2008) Nghiệp vụ đầu tư hoạt động các tổ chức tín dụng ngân hàng theo quy luật thị trường Việt Nam,
NXB Thống kê - Hà Nội.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, VCB 2007
BCTC Vietcombank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010 của VCB-NT. Phòng kế toán tổng hợp.
Tài liệu tập huấn về quản trị rủi ro tín dụng, Dự án TA2
Tạp chí Ngân hàng VCB-VN các số: 125 (tháng1/2007), 127 (tháng 4/2007).
Các văn bản của NHNN, NHNT Việt Nam ban hành đối với các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng về nghiệp vụ tín dụng.
194 O TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
- Xem thêm -