Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại cô...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ lan

.PDF
61
79236
195

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀ SƠN TÙNG MÃ SINH VIÊN : A16978 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Th.S Ngô Thị Quyên, người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua. Những kiến thức và những lời bảo ban cần thiết mà cô truyền đạt cho em đã giúp cho em có thể hoàn thành bài khóa luận này một cách đầy đủ và đúng thời hạn quy định. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô vì sự chỉ dẫn nhiệt tình và chu đáo mà cô đã dành cho em. Đó sẽ là những bài học bổ ích mà em sẽ lưu giữ và áp dụng vào công việc và cuộc sống sau này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các giảng viên tại trường đại học Thăng Long. Những kiến thức mà các thầy cô truyền dạy cho em trong thời gian học tập tại trường đã giúp em có được những hiểu biết cần thiết để hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú tại phòng tài chính – kế toán công ty TNHH Mỹ Lan, những người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Hà Sơn Tùng Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Sinh viên Hà Sơn Tùng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .....................1 1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp. ..................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động. .................................................................................1 1.1.2. Phân loại tài sản lưu động. ..................................................................................2 1.1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển ...................................................2 1.1.2.2. Phân loại theo biện pháp quản lý .......................................................................3 1.1.2.3. Phân loại theo tính thanh khoản ........................................................................3 1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành .......................................................................4 1.1.3. Vai trò của tài sản lưu động đối với doanh nghiệp. ............................................5 1.2. Chính sách quản lý TSLĐ ......................................................................................6 1.3. Quản lý tài sản lƣu động ........................................................................................7 1.3.1. Quản lý tiền mặt ...................................................................................................7 1.3.2. Quản lý hoạt động thu - chi .................................................................................9 1.3.3. Quản lý khoản phải thu......................................................................................10 1.3.4. Quản lý dự trữ, hàng tồn kho ............................................................................12 1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động. ....................................................................15 1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp............15 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp. .....15 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. ...............................17 1.4.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động ..............................................................17 1.4.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng ..................................................................19 1.4.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................21 1.4.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. ................22 1.4.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................22 1.4.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỸ LAN .......................................................................................24 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Mỹ Lan .................................................................24 Thang Long University Library 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................24 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty ......................................................................24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................25 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Lan .........26 2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty ........................................................................26 2.2.2. Quy mô và cơ cấu tài sản-nguồn vốn của công ty ............................................29 2.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả kinh doanh của công ty ....................32 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty TNHH Mỹ Lan ....................33 2.3.1. Phân tích quy mô & cơ cấu tài sản lưu động ....................................................33 2.3.2. Nội dung quản lý tài sản lưu động ....................................................................35 2.3.2.1. Quản lý tài sản tiền...........................................................................................35 2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu ..............................................................................37 2.3.2.3. Quản lý hàng tồn kho .......................................................................................39 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ................................40 2.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động ..............................................................40 2.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng ..................................................................43 2.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................45 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty TNHH Mỹ Lan ....46 2.4.1. Thành quả đạt được ...........................................................................................46 2.4.2. Hạn chế ...............................................................................................................46 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỸ LAN ........................................................48 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Mỹ Lan ..........................................48 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Mỹ Lan ................................................................................................................................48 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản tiền .............................................................48 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu ......................................................49 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .........................................................50 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý tài sản cấp tiến và thận trọng ..................................................6 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt ............................................................................8 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ mô hình EOQ .....................................................................................13 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ mô hình ABC .....................................................................................13 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ....................................................................25 Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................27 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ............................................................................................29 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn .....................................................................................30 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán .....................................................................................31 Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời.....................................................................32 Biểu đồ 2.3. Quy mô tài sản lưu động ...........................................................................33 Bảng 2.4. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty ..........34 Bảng 2.5. Tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................36 Bảng 2.6. Khoản phải thu ngắn hạn ..............................................................................37 Bảng 2.7. Hàng tồn kho .................................................................................................39 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ..............................................................40 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng ..................................................................43 Bảng 2.10. Mức tiết kiệm vốn lưu động ........................................................................44 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...........................................................45 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung HTK Hàng tồn kho ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỉ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lƣu động VLĐ Vốn lƣu động LỜI MỞ ĐẦU Tài sản lưu động là một bộ phận tài sản chiếm tỉ trọng lớn ở các doanh nghiệp thương mại và nắm giữ một vai trò rất quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt tài sản lưu động sẽ đem đến doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có thể chủ động được trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Do đó vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản lưu động đang là vấn đề rất cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của tài sản lưu động đối với các doanh nghiệp hiện nay. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Mỹ Lan, được sự ủng hộ, giúp đỡ từ ban lãnh đạo và phóng tài chính- kế toán của công ty, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài :”Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Mỹ Lan”. Bài khóa luận của em bao gồm 3 phần: - Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Mỹ Lan Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Mỹ Lan Thang Long University Library CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng 3 chủ thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động và phát triển của nền kinh tế. Theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có một mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này trong nền kinh tế hiện này không phải là điều đơn giản khi doanh nghiệp bị tác động bởi những yếu tố như phương thức sản xuất mới, sự phát triển của công nghệ, sự quản lý của nhà nước thông qua luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính và những sức ép cạnh tranh đến từ thị trường. Để phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải biết thích nghi với sự biến đổi của môi trường, đưa ra hàng loạt quyết định trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh như quyết định đầu tư, tài trợ hay hoạt động hằng ngày. Có thể thấy để quản lý tốt tài chính một doanh nghiệp, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn khác nhau. Doanh nghiệp ở bất cứ loại hình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn để mua các yếu tố đầu vào. Yếu tố đầu vào bao gồm các loại tài sản cố định và tài sản lưu động. Trong đó, các tài sản lưu động chiếm một tỉ trọng lớn và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tài sản lưu động là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh. Sang kì kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới. Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm: - Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực. 1 - Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng với một số công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toán với khách hàng. TSLĐ là tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành bình thường đều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử dụng một cách hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu. Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu tài sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đặc điểm của TSLĐ: - Tham gia vào một chu kì kinh doanh. - Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra. 1.1.2. Phân loại tài sản lưu động. 1.1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển Tài sản lưu động sản xuất: bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên nhiên liệu, vật liệu, tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. 2 Thang Long University Library Tài sản lưu động lưu thông: là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Tài sản lưu động tài chính: là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh. 1.1.2.2. Phân loại theo biện pháp quản lý Tài sản lưu động thường xuyên: gồm tài sản lưu động trong sản xuất, tài sản là thành phẩm, cần tiến hành định mức kế hoạch để có cở sở quản lý tài sản, đảm bảo bố trí hợp lý tài sản lưu động trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở xác định nhu cầu tài sản trong năm kế hoạch. Tài sản lưu động không thường xuyên: là số tài sản lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng có căn cứ tính toán định mức và cũng không cần thiết để định mức, chủ yếu dùng vào việc thanh toán (nợ quá hạn, nợ khó đòi, các loại tiền phạt, tiền bồi thường chưa thu được). 1.1.2.3. Phân loại theo tính thanh khoản Tiền: Tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Lưu ý rằng, ở đây tiền (hay vốn bằng tiền) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực tài chính- kế toán, tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm: + Tiền mặt (Cash on hand) + Tiền gửi ngân hàng (Bank accounts) + Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques) + Tiền trong thanh toán (Floating money,Advanced payment) + Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM Vàng, bạc, đá quý và kim khí quý: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số nghành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương, đá qúy, vàng bạc, kim khí quý có thể rất lớn. Các tài sản tương đương với tiền: Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại 3 ngắn hạn, được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh… Chi phí trả trước: Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng. Tiền đặt cọc: Trong nhiều trường hơp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách: + Số tiền đặt cọc tính theo tỉ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán. + Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể, hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp. Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn, từ 90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp. Hàng hoá vật tư: Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: NVL chính, NVL phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm. Các chi phí chờ phân bổ: Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp. 1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài 4 Thang Long University Library chính của doanh nghiệp. Có 2 cách phân loại TSLĐ của doanh nghiệp theo nguồn hình thành: - TSLĐ hình thành theo quan hệ chủ sở hữu về vốn: TSLĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Từ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. TSLĐ hình thành từ nguồn nợ: là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. - TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: TSLĐ hình thành từ nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên= Tổng nguồn vốn – Nợ ngắn hạn. TSLĐ hình thành từ nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời= Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp. 1.1.3. Vai trò của tài sản lưu động đối với doanh nghiệp. Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu tiêu thụ. Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại. 5 Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn đó, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu. 1.2. Chính sách quản lý TSLĐ Quản lý tài sản lưu động theo trường phái cấp tiến đồng nghĩa với duy trì tỉ trọng tài sản lưu động thấp và ngược lại, quản lý tài sản lưu động theo trường phái thận trọng là việc duy trì tỉ trọng tài sản lưu động cao. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý tài sản cấp tiến và thận trọng Cấp tiến Thận trọng TSLĐ TSLĐ TSCĐ TSCĐ Đặc điểm của quản lý tài sản lưu động theo trường phái cấp tiến so với trường phái thận trọng: Mức tài sản lưu động thấp hơn nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả: công ty chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Lập luận tương tự như vậy thì khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của công ty cũng mang giá trị thấp hơn. Thời gian quay vòng tiền ngắn hơn: do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm. Do đó, chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng của tiền. Do công ty không có một tỉ trọng lớn tài sản dười hình thức phải thu khách hàng và hàng lưu kho, chính sách nằng tăng khả năng thanh khoản tiếp diễn của công ty Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn: do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn 6 Thang Long University Library kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ tăng. Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Theo đuổi chiến lược quản lý TSLĐ cấp tiến, doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền để được chính sách quản lý hiệu quả. Mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho. Mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên. 1.3. Quản lý tài sản lƣu động 1.3.1. Quản lý tiền mặt Tiền mặt được hiểu là tiền giấy trong quỹ hoặc tiền tại ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi do đó mục tiêu quan trọng nhất của quản lý tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là điều cần thiết, doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt vì hai lý do lớn: Duy trì số dư tiền mặt cho các giao dịch trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và duy trì số dư kí quỹ theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp các khoản vay hoặc các dịch vụ. Hai lý do thứ cấp cũng được đề cập đến là: duy trì số dư nhằm mục đích đầu cơ để cho phép doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kiếm lời và duy trì số dự phòng cho các biến động bất thường liên quan tới dòng tiền vào ra. Ngoài ra số dư tiền mặt cần được duy trì để tận dụng lợi thế chiết khấu thương mại và các cơ hội kinh doanh tốt để giúp doanh nghiệp duy trì tín nhiệm và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đột xuất. Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và hưởng mức tín dụng rộng rãi. Việc quản lý tài sản lưu động gắn liền với việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền và các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán có vai trò như là bước đệm cho tiền mặt, khi doanh nghiệp có số dư tiền nhiều có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền bất cứ lúc nào mà chi phí ít tốn kém. Nhìn vào sơ đồ 1.2, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt, một hàng hóa có tính lỏng nhất định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi khi doanh nghiệp 7 dùng số tiền ấy đầu tư vào mục đích khác. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt Các chứng khoán thanh khoản cao Bán các chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt Đầu tư tạm thời bằng cách mua các chứng khoán có tính thanh khoản cao Dòng thu tiền mặt Tiền mặt Dòng chi tiền mặt Mô hình EOQ xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là: M* = √ 2 * Mn * Cb i Trong đó: M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Mn : Tiền mặt thanh toán hàng năm Cb : Chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản i: Lãi suất Từ công thức trên cho thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều tiền mặt. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô hình quản lý tiền mặt để mức dự trữ luôn dao dộng trong một khoảng xác định. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để đưa ra mức tiền mặt dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố sau: mức dao động của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất. Khoản dao động (mô hình Miller): 8 Thang Long University Library D=3*√ 3 * Cb * Vb 4*i Trong đó: D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ). Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản. Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ. i: Lãi suất. Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau: Mức tiền mặt Mức tiền mặt Khoảng dao động tiền mặt = + 3 theo thiết kế giới hạn dưới Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quỹ trước đó để tính toán. 1.3.2. Quản lý hoạt động thu - chi Các biện pháp tăng cường thu chi tiền mặt: quản trị tiền mặt hiệu quả là tăng tốc độ thu tiền và giảm tốc độ chi tiêu, doanh nghiệp duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở mức thấp hơn, khi đó doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Để tăng tốc độ thu tiền, doanh nghiệp thường sử dụng các cách: - Đem lại cho khách hàng những lợi ích để khuyến khích họ trả nợ sớm hơn, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng kì hạn. - Hướng dẫn khách hàng chi trả séc của họ tới ngân hàng đại diện của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Doanh nghiệp thường thông qua các cách sau để giảm tốc độ chi tiêu: - Trì hoãn việc thanh toán các hóa đơn nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. - Chậm chi trả lương. Trong thời gian trả chậm lương doanh nghiệp có thể tận dụng để đầu tư. 9 Có rất nhiều biện pháp để doanh nghiệp quản lý hoạt động thu - chi và thông qua mô hình B - C để so sánh lợi ích cụ thể của từng phương pháp, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định nên sử dụng phương pháp nào có lợi nhất. B = t * TS * i * (1 – t) B: lợi ích tăng thêm TS: quy mô luân chuyển tiền t: thay đổi về thời gian chyển tiền i: lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án Tính ra sự thay đổi cả chi phí: C = C2 C1 B > C: Doanh nghiệp lựa chọn phương án B < C: Không lựa chọn phương án 1.3.3. Quản lý khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kì hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỉ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kì thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro. - Điều khoản bán hàng Thời hạn tín dụng: là khoảng thời gian tối đa mà khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Thời hạn tín dụng có thể có tác động rất lớn đến doanh số bán hàng đặc biệt là đối với những mặt hàng có giá trị lớn. Nếu như nhu cầu đối với một loại mặt hàng nào đó phụ thuộc vào thời hạn tín dụng, doanh nghiệp có thể thúc đẩy tăng doanh số bằng cách kéo dài thời hạn tín dụng. Chiết khấu thanh toán: là tỉ lệ phần trăm giảm giá mà khách hàng được hưởng khi thực hiện thanh toán sớm trong một khoảng thời gian nhất định. Sự thay đổi về chính 10 Thang Long University Library sách tín dụng này sẽ mang lại tác dụng thu hút thêm khách hàng mới vì về bản chất là công ty thực hiện giảm giá đối với những khách hàng thanh toán sớm, đồng thời sẽ làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm vì chính sách này khuyến khích khách hàng thanh toán sớm để được hưởng chiết khấu. - Phân tích tín dụng: trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng một hệ thống chấm điểm tự động để sàng lọc trước các đơn xin cấp tín dụng. Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết liên quan đến một đơn xin cấp tín dụng, doanh ngiệp có thể sử dụng phương pháp phân tích tuyến tính yếu tố phân biệt trong việc tính điểm tín dụng. Mục tiêu của phương pháp này là triển khai một hàm số phân biệt theo loại sau: Z = a1 * x1 + a2 * x2 + an * xn Trong đó: Z là số điểm tín dụng của khách hàng a1 , an là các hệ số cho các biến số độc lập khác nhau x1 , xn là biến số độc lập, các biến số này tùy thuộc vào khách hàng xin cấp tín dụng là một doanh nghiệp hay cá nhân. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thì x1 , xn có thể là các chỉ số tài chính quan trong về khả năng tín dụng cũng như chỉ số khả năng thanh toán hiện hành, chỉ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ… Nếu khách hàng là một cá nhân thì x1 , xn có thể là các khoản thu nhập của khách hàng trong thời gian qua, những tài sản mà khách hàng có được. - Quyết định tín dụng : để đưa ra lựa chọn về các khoản tín dụng được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không dựa trên việc tính NPV của luồng tiền. NPV = CFt k CF0 CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu CF0: chi phí vào khoản phải thu Trong đó: CF0 = VC * S * ACP/365 CFt = [S * (1 – VC) S * BD – CD] * (1 – t) VC: tỷ lệ chi phí biến đổi CFin/CFout (%) S: CFin dự kiến mỗi ngày 11 ACP: thời gian thu tiền trung bình BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%) CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp NPV > 0: cấp tín dụng cho khách hàng. NPV = 0: bàng quan. NPV < 0: không cấp tín dụng cho khách hàng. - Quản lý nợ phải thu : để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: + Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. + Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc.) + Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi được thì sẽ trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. + Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn chưa có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến vấn đề này khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với đối tác nước ngoài có thể áp dụng. + Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu tòa án giải quyết. 1.3.4. Quản lý dự trữ, hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những 12 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất