CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hóa
trên thị trƣờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt, hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Bản chất kinh tế của hoạt động kinh doanh thƣơng mại là: “Tìm kiếm lợi nhuận bằng
đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống thông qua mua - bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trƣờng theo nguyên tắc ngang giá, tự do, bình đẳng”. Hoạt động kinh doanh thƣơng
mại bao gồm những đặc điểm sau:
Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại
vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng
đƣợc phân theo các ngành hàng:
+Hàng vật tƣ, thiết bị.
+Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+Hàng lƣơng thực, thực phẩm chế biến.
+Ngoài ra các loại bất động sản đƣợc dự trữ cho mục đích bán cũng đƣợc xem là
một loại hàng hóa gọi là “hàng hóa bất động sản”.
Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là
lƣu chuyển hàng hóa. Nó là quá trình vận động của hàng hóa theo một vòng luân
chuyển khép kín trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Lƣu chuyển hàng
hóa gồm ba khâu: mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức sau: bán buôn hoặc bán
lẻ. Cụ thể: bán buôn là bán cho ngƣời kinh doanh chứ không bán thẳng tới tay ngƣời
tiêu dùng, còn bán lẻ là bán tới tận tay ngƣời tiêu dùng từng cái, từng ít một. Bán buôn
và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ: Bán thẳng, bán qua kho
trực tiếp, gửi bán đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng… Nhƣ vậy, nhiệm vụ của
các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại không phải là tạo ra giá trị sử dụng mà là
thực hiện giá trị của hàng hóa, đƣa hàng hóa tới tay ngƣời tiêu dùng. Đây chính là
điểm khác biệt giữa doanh nghiệp thƣơng mại với các loại hình kinh doanh khác.
1
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau nhƣ tổ chức công tác bán buôn, bán
lẻ, Công ty kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thƣơng mại…
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thƣơng mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng, ngành
hàng do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa khác nhau giữa các loại
hàng hóa.
Trong kinh doanh thƣơng mại, các nghiệp vụ mua hàng và bán hàng phát sinh
thƣờng xuyên với khối lƣợng công việc khá lớn. Điều này đòi hỏi, mỗi doanh nghiệp
trong ngành cần tổ chức và thực hiện tốt công tác kế toán lƣu chuyển hàng hóa, vì nó
có ý nghĩa quan trọng đặc biệt ảnh hƣởng tới toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp.
1.1.2. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp kinh
doanh thương mại
1.1.2.1. Bán hàng (tiêu thụ)
Bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình lƣu chuyển hàng
hóa của doanh nghiệp thƣơng mại, nhằm đáp ứng những sản phẩm hữu ích cho nhu
cầu xã hội. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Bán hàng thực chất là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc chuyền từ hình
thái vật chất (hàng) sang hình tiền tệ (tiền). Quy trình bán hàng của doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại nói riêng có những đặc điểm sau:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý bán,
ngƣời mua đồng ý mua (trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán).
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa. Cụ thể, ngƣời bán mất quyền sở hữu,
ngƣời mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lƣợng hàng hóa và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Đây chính là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng (KQBH) là biểu hiện cuối cùng hay số tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. KQBH là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán ra và chi phí quản lý kinh
doanh (QLKD) đƣợc phân bổ cho hàng bán ra. Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng
2
Thang Long University Library
đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng
Doanh thu bán
hàng thuần
Giá vốn
hàng bán
Chi phí quản lý
kinh doanh
1.1.2.3. Một số khái niệm có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng bao gồm tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc bao gồm:
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ
thu đƣợc từ các nghiệp vụ nhƣ: bán hàng hóa sản phẩm, dịch vụ bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+Doanh thu hoạt động tài chính: Là tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Giảm trừ doanh thu: Là các khoản ảnh hƣớng trực tiếp làm giảm doanh thu,
gồm:
+Chiết khấu thƣơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã
ghi trên hợp đồng mua bán.
+Giá trị hàng hóa bị trả lại: Là khối lƣợng giá trị hàng hóa đã xác định là bán
nhƣng do chất lƣợng kém, không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật
và bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu v.v…
+Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa nhất
định mà Nhà nƣớc không khuyến khích sử dụng hoặc các mặt hàng xa xỉ (rƣợu, bia,
thuốc lá…).
+Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu, thu khi hàng hóa phải xuất khẩu. Thuế
xuất khẩu đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng từng mặt hàng tính thuế và thuế suất của từng
mặt hàng đó.
+Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần: Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
3
Doanh thu bán
hàng thuần
Danh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ trị giá gốc của hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ, lao vụ đã thực hiện tiêu thụ trong kỳ. Đối với hoạt động kinh doanh thƣơng
mại, giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua và toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua
hàng. Theo quy định khi phản ánh lên sổ kế toán, hàng hóa đƣợc phản ánh theo giá trị
thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận gộp
Danh thu bán hàng
thuần
Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý kinh doanh:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính về Chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính nhƣ tiền lƣơng
nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng
cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm…
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa… bao gồm tiền
lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng theo quy định.
Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ đóng
gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hóa nhƣ chi phí bao gói, nhiên liệu dùng cho
bảo quản bốc dỡ, vận chuyển hay vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán
hàng.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng phục
vụ cho quá trình bán hàng nhƣ máy tính, dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện thanh toán
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh phần giá trị hao mòn của tài sản
cố định đƣợc biểu hiện bằng tiền (gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình) đƣợc
dùng trong quá trình bán hàng nhƣ phƣơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, nhà kho, bến bãi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh khoản chi phí phải trả cho các đơn vị và
cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
4
Thang Long University Library
bán hàng nhƣ tiền thuê kho, thuê vận chuyển, tiền hoa hồng cho các đại lý, đơn vị
nhận ủy thác.
Chi phí khác bằng tiền: là những khoản chi phí chƣa đƣợc ghi vào các khoản
đã trình bày ở trên nhƣ chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bảo hành sản phẩm,
chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động
nào nhƣ chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài sử dụng cho toàn doanh nghiệp… Cụ thể bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp, chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, các khoản
trích theo lƣơng theo quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nhƣ nhà cửa, nhà kho, phƣơng tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng cho văn phòng.
Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ thuế môn bài,
thuế nhà đất và các khoản thuế, phí và lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho văn phòng của doanh nghiệp, các khoản chi phí thu mua và chi sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, tiền thuê TSCĐ của doanh nghiệp, chi phí trả cho
nhà thầu phụ…
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp, ngoài các khoản chi phí đã nêu trên nhƣ: chi phí photo, công tác
phí, hội nghị tiếp khách...
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần với các
chi phí bỏ ra phục vụ cho quá trình bán hàng (gồm: giá vốn, chi phí quản lý kinh
doanh cụ thể là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
5
Kết quả bán hàng
Doanh thu bán
hàng thuần
Giá vốn
hàng bán
Chi phí quản lý
kinh doanh
1.1.3. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình
tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán đƣợc nhiều hàng hoá tức là hàng hoá đƣợc chấp nhận,
bán đƣợc nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất
yếu là cần tái sản xuất cũng nhƣ mở rộng sản xuất.
- Đối với thị trƣờng hàng hoá: bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.
Ngƣời có giá trị sử dụng (ngƣời sản xuất) lấy đƣợc giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả
bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thƣơng mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng
mại, quá trình lƣu chuyển hàng hoá đƣợc diễn ra nhƣ sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra,
trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhƣng lại có tính chất quyết định đến khâu
trƣớc đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ
nữa hay không? số lƣợng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp thƣơng mại cần hƣớng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế
xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu
bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+Quản lý chất lƣợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+Quản lý theo dõi từng phƣơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh
toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tƣợng
mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản
phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trƣờng, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nƣớc.
6
Thang Long University Library
+Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các
số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ đƣợc
chính xác, hợp lý.
+Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc đầy đủ, kịp thời.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
cho nhà quản trị về việc quản lý, bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lƣu chuyển của hàng hóa ở
doanh nghiệp cả về mặt giá trị và số lƣợng hàng bán trên từng mặt hàng, địa điểm
cũng nhƣ phƣơng thức bán hàng. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập
kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ.
+Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời
chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng
hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng
hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa…, tổ chức
kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
+Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ…
+Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mƣu cho lãnh đạo về các giải pháp để
thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Phương thức bán hàng
Phƣơng thức bán hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đem lại sự
thành công cho doanh nghiệp thƣơng mại. Lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng
thức bán hàng giúp doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại tăng cƣờng quá trình cung
cấp, lƣu thông hàng hóa, dịch vụ tới tay ngƣời tiêu dùng một cách nhanh chóng, hiệu
quả hơn. Cụ thể có các phƣơng thức bán hàng nhƣ sau:
7
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại khác hoặc bán
cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục gia công, chế biến với số lƣợng lớn. Đặc điểm của
hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đƣa vào lĩnh vực
tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng
hoá thƣờng đƣợc bán buôn theo lô hoặc đƣợc bán với số lƣợng lớn, giá biến động tuỳ
thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán.Trong bán buôn thƣờng bao
gồm hai phƣơng thức:
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Đây là phƣơng thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán
buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, hàng hóa đƣợc bán và giao ngay cho bên mua tại kho của ngƣời bán. Hàng
hóa đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng
nhận nợ (hay ký vào hóa đơn mua bán hàng).
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng
mại xuất kho hàng hoá và chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa điểm đã quy
định trƣớc trong hợp đồng bằng phƣơng tiện tự có hoặc thuê ngoài. Đến thời điểm này,
hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ đến khi
đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ
trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc
ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của
bên mua.
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng là phƣơng thức bán
hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm đƣợc chi phí lƣu thông, tăng nhanh sự vận động của
hàng hóa. Phƣơng thức này có hai hình thức nhƣ sau:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp
phải tổ chức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực
tiếp (bán giao tay ba) và theo hình thức gửi bán. Trong đó:
+Bán giao tay ba: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua đăng ký nhận đủ
8
Thang Long University Library
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác
định là tiêu thụ.
+Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lƣu thông
hàng hóa nhƣng không trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng
mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng một khoản hoa hồng nhất định. Trong trƣờng hợp này
tại doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa và nghiệp vụ thanh
toán.
Từ những đặc điểm trên đây, bán buôn có ƣu điểm là thời hạn thu hồi vốn nhanh,
có điều kiện nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn,
nâng cáo hiệu quả kinh tế. Nhƣợc điểm cơ bản của bán buôn là do bị cách biệt với tiêu
dùng nên chậm nắm bắt những diễn biến, thị hiếu và nhu cầu của thị trƣờng dẫn đến
khả năng bị tồn động hoặc tiêu thụ chậm hàng hóa.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện.
Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng
cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca hoặc hết ngày bán hàng,
9
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Với hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng
có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ
trách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các
doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ
tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngƣời mua.
Nhƣ vậy, ƣu điểm của bán lẻ là không sợ khủng hoảng thừa hàng hóa vì chỉ sau
khi tiêu thụ hết đƣợc hàng thì doanh nghiệp mới tiến hành một chu kỳ kinh doanh mới.
Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng nên nắm bắt kịp thời
xu hƣớng, thị hiếu nên có thể đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh nhanh chóng và
hữu hiệu. Nhƣợc điểm lớn nhất của hình thức này là khả năng thu hồi vốn chậm.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời
mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất
quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán,
khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ giao - nhận đại ký thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp
đồng xác định rõ mặt hàng, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, phƣơng thức thanh toán và quyền
lợi, trách nhiệm của mỗi bên.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
10
Thang Long University Library
1.2.1.5. Phương thức bán hàng hàng đổi hàng
Phƣơng thức này khác với các hình thức tiêu thụ khác là ngƣời mua không trả
bằng tiền mà trả bằng hiện vật (hàng hóa, vật tƣ). Việc trao đổi hàng hóa thƣờng có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh đƣợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đƣợc vốn lƣu động
đồng thời lại tiêu thụ đƣợc hàng hóa.
Ở hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với nhau, từ
đó tiến hành trao đổi hàng hóa của mình trên cơ sở ngang giá (có thể theo giá thị
trƣờng hoặc giá thỏa thuận). Trong trƣờng hợp này thì hàng gửi bán coi nhƣ đi bán và
hàng nhận về coi là hàng mua.
Trên thực tế, ngoài các phƣơng thức bán hàng đã liệt kê ở trên, hàng hóa của
doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ dƣới các hình thức nhƣ: tặng, trả lƣơng, trả thƣởng
cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp…
1.2.2. Xác định giá vốn và doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Việc xác định đúng, đủ, chính xác giá vốn hàng bán đóng vai trò đặc biệt quan
trọng làm tiền đề để xác định kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ
và là cơ sở định hƣớng kế hoạch phát triển trong tƣơng lai. Việc lựa chọn phƣơng pháp
tính giá thực tế hàng xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số
lƣợng hàng hóa, số lần nhập, xuất hàng, trình độ nhân viên kế toán, thủ kho… Phƣơng
pháp tính giá xuất kho phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định
phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán.
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm hai
bộ phận: Trị giá mua hàng bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra.
GVHB
trong kì
=
Giá mua hàng hóa thực tế
bán ra trong kì
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
bán ra trong kì
Trị giá hàng bán đƣợc xác định bằng một trong bốn phƣơng thức tính giá thực tế sau:
Phƣơng pháp thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của hàng
hóa xuất kho đƣợc tính theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất vào lô hàng nào
thì tính theo trị giá của lô hàng đó.
Ưu điểm: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế từng lô hàng, tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Công
tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo
quản của từng lô hàng.
11
Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết
từng lô hàng.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho (HTK) cần phải tách biệt, đặc biệt là những
doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn, có tính cá biệt nhƣ:
trang sức, đá quý, ô tô,… hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Còn với nhƣng
doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng phƣơng pháp này.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Hàng hóa đƣợc tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định là giá hàng hóa đƣợc mua trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và
hàng hóa còn tại kho ở thời điểm nào là hàng hóa đƣợc mua ở gần thời điểm đó hơn.
Ưu điểm: Việc tính giá đơn giản, kịp thời, dễ quản lý, trị giá hàng tồn kho sẽ
tƣơng đối sát với giá trị thị trƣờng của mặt hàng đó, làm cho chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh
hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập
nhật kịp thời theo giá thị trƣờng.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa, số lần nhập kho ít.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Là phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng
hóa xuất bán theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tƣơng tự tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
Số lƣợng hàng hóa
Đơn giá bình quân
hàng hóa xuất kho
xuất kho
Trong đó, đơn giá bình quân đƣợc xác định theo một trong hai phƣơng pháp sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dữ trữ: Theo phƣơng pháp này đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp
dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dữ trữ
Trị giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn
kho đầu kỳ
Số lƣợng hàng nhập
kho trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm bớt đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa,
không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của mỗi danh mục hàng hóa.
12
Thang Long University Library
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán và
phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa. Đặc biệt, phƣơng pháp này không đáp
ứng đƣợc yêu cầu kịp thời về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán
phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá trị đơn vị bình quân. Căn cứ vào
giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công
thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn trƣớc khi nhập
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập
Số lƣợng hàng hóa tồn
trƣớc khi nhập
+
Số lƣợng thực tế hàng
hóa nhập
Ưu điểm: Việc tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời (không bị dồn xuống cuối kỳ).
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm hàng hóa, và số lần nhập của mỗi loại không nhiều, giá nhập xác định đƣợc sau
mỗi lần nhập.
Ngoài bốn phƣơng pháp tính giá trên, doanh nghiệp còn sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ: trị giá hàng tồn cuối kỳ trƣớc, giá hạch toán…
1.2.2.2. Chi phí thu mua hàng hóa
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại và khối lƣợng hàng hoá
khác nhau phát sinh trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua
hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng đƣợc lựa chọn có thể là:
- Số lƣợng hàng hóa.
- Trọng lƣợng hàng hóa.
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Chi phí thu mua của
Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua
hàng tồn kho đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
hàng hóa phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn cuối kỳ và
cho hàng xuất bán
hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
13
Tiêu chuẩn
phân bổ hàng
hóa đã xuất bán
trong kỳ
(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhƣng còn
đang đi trên đƣờng và hàng hoá gửi đi bán nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận).
1.2.2.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc xác định doanh thu thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
(doanh thu và thu nhập khác) đã đƣợc quy định tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/3/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Theo đó (trích dẫn nội dung chuẩn mực):
Đối với hàng hoá, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất
cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.3. Kế toán giá vốn (QĐ48/2006/QĐ-BTC)
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là bằng chứng hợp pháp để phản ánh tính hợp pháp, hợp lý của một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Nó còn là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông
tin kinh tế, cơ sở số liệu ghi sổ sách, làm cơ sở để Nhà nƣớc kiểm tra, đối chiếu việc
chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế của doanh nghiệp.
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL)
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT), phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- PXK- 3LL)
Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý (Mẫu 04- PXK- 3LL)
Phiếu thu (Mẫu 01-TT), phiếu chi (Mẫu 02-TT), giấy báo nợ, có của ngân
hàng, bảng kê nộp Séc.
-….
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan để giá bán, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán bán hàng sử
dụng các tài khoản sau:
14
Thang Long University Library
Tài khoản 156 - Hàng hóa: Đây là tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm theo giá thực tế của các loại
hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Tài khoản có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế (trị giá mua, trị giá hàng
thuê gia công, chế biến) của hàng hóa nhập kho và trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
đƣợc kết chuyển từ TK 611 - Mua hàng (KKĐK).
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất kho, chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong kỳ, trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán, chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng và trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đƣợc kết chuyển từ
TK611 - Mua hàng (KKĐK).
Dƣ nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa thực tế tồn kho.
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Đây là tài khoản phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, hàng
hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán. Trị giá dịch vụ
đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc chấp thuận thanh toán.
Kết cấu tài khoản nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh toàn bộ trị giá vốn hàng hóa xuất gửi đi bán nhƣng chƣa đƣợc
xác định là tiêu thụ và kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa đƣợc xác định là tiêu
thụ cuối kỳ (KKĐK).
Bên có: Phản ánh trị giá vốn hàng gửi bán khi đã đƣợc khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc hàng gửi bán bị khách hàng trả lại. Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi
bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK).
Dƣ nợ: Phản ánh trị giá hàng gửi bán chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản phản ánh trị giá vốn của hàng
hóa thực tế bán ra trong kỳ và có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh toàn bộ trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thị trong kỳ và trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bị trả lại trong kỳ, đồng thời cuối kỳ
kết chuyển giá vốn hàng xuất bán sang TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán không có số dƣ cuối kỳ.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán
15
Sơ đồ 1. 1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX
TK 111,112,331
Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 156
Nhập kho hàng mua
TK 632
TK 911
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
X.kho gửi bán
Gửi bán thẳng không qua kho
GVHB
Kết chuyển
GVHB
Bán hàng thẳng không qua kho
Thuế GTGT TK 133
đầu vào( nếu có)
Trong trƣờng hợp phát sinh hàng gửi bán hoặc đã bán bị trả lại thì phản ánh số
hàng hóa đã nhập kho.
Nợ TK156: Trị giá hàng nhập kho
Có TK157: Trị giá hàng gửi bán bị trả lại
Có TK632: Trị giá hàng bán bị trả lại
16
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kì
TK 151, 156, 157
TK 151, 156, 157
TK 611(2)
Kết chuyển hàng hóa
Kết chuyển hàng hóa
tồn đầu kì
tồn cuối kì
TK 111, 112, 331
TK 911
TK 111, 112, 331
Hàng hóa mua trong kì
TK 133
Trả lại hàng mua
TK 133
Giảm thuế
GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu vào
TK 632
Kết chuyển
Kết chuyển GVHB
GVHB
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng (QĐ48/2006/QĐ-BTC)
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTKT – 3LL)
Phiếu thu (Mẫu 01-TT), phiếu chi (Mẫu 02-TT), giấy báo nợ, có của ngân
hàng, bảng kê nộp Séc…
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng kê và bảng thanh
toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH)
Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH), giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán
hàng ngày.
Biên bản thừa, thiếu hàng hóa.
Biên bản về giảm giá, hàng không đúng hợp đồng bị trả lại.
Hóa đơn bán lẻ, thẻ kho.
-……
17
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là tài khoản dùng
để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh và đƣợc chia thành 4 tài khoản cấp 2:
TK5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lƣợng hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ và đƣợc sử dụng trong doanh
nghiệp thƣơng mại.
TK5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần
của các sản phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ và đƣợc sử dụng chủ yếu trong
doanh nghiệp sản xuất nhƣ: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp…
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, cung cấp cho khách hàng, đƣợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ. Tài khoản này đƣợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du
lịch, vận tải, bƣu điện hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ
sửu chữa đồng hồ…
TK5118 - Doanh thu khác: Phản ánh doanh thu từ các hoạt động cho thuê, nhƣợng
bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ…
Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK511 có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Ghi nhận các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế
giá trị gia tăng (phƣơng pháp trực tiếp). Hoặc phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Cuối kỳ kết chuyển số
doanh thu thuần sang TK911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Phản ánh số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dƣ cuối kỳ.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
phản ánh vào TK511 đƣợc tính theo giá bán chƣa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì doanh
thu phản ánh vào TK511 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: Đây là nhóm tài khoản điều
chỉnh của TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh các khoản tiền
mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng, do việc cho
khách hàng hƣởng chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng đã bán bị trả
lại cho doanh nghiệp. TK521 có 3 tài khoản cấp 2:
18
Thang Long University Library
TK5211 - Chiết khấu thương mại: Là các khoản mà doanh nghiệp bán với giá thấp
hơn giá niêm yết cho khách hàng khi mua với số lƣợng lớn và nhiều, theo thỏa thuận
về chiết khấu thƣơng mại đã đƣợc ghi rõ trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán
hàng hóa.
TK5212 - Hàng bán bị trả lại: Là trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đƣợc xác
định là tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại từ chối thanh thanh do các nguyên nhân
sau: kém chất lƣợng, không đúng chủng loại, quy cách…
TK5213 - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc ngƣời bán chấp nhận trên
giá bán đã thỏa thuận cho số hàng hóa đã bán vì lý do kém chất lƣợng, sai quy cách,
lạc hậu… không đúng theo cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản các khoản giảm trừ doanh thu - TK521 có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để
xác định doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng: Đây là tài khoản dùng để phản ánh số tiền
phải thu của khách hàng về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… và có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng khách hàng về sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ và số tiền thừa trả lại cho
khách hàng (trong trƣờng hợp ứng trƣớc > khoản nợ thực tế phát sinh).
Bên có: Phản ánh số tiền nợ đã thu đƣợc, số tiền khách hàng ứng trƣớc. Ngoài ra,
còn phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi giao hàng và khách
hàng có khiếu nại, số tiền bù trừ công nợ từ các khoản chiết khấu thanh toán, chiết
khấu thƣơng mại và giá trị hàng bán bị trả lại.
Dƣ nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Dƣ có: Phản ánh số tiền nhận trƣớc hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng.
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
đƣợc khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nƣớc. Tài
khoản này có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Phản ánh các khoản thuế GTGT phải nộp phát sinh giảm do đƣợc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, nộp thuế cho Nhà nƣớc hoặc do khách hàng trả lại hàng.
19
Bên có: Phản ánh phát sinh tăng các khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Dƣ có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp Nhà nƣớc.
Ngoài những tài khoản nêu trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản
khác trong việc hạch toán và theo dõi tại doanh nghiệp nhƣ: TK151 - Hàng mua đang
đi đƣờng, TK003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc…
1.2.4.3. Phương pháp kế toán
Trường hợp 1: Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế
Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán phƣơng thức bán buôn trực tiếp qua kho, gửi bán
và chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK911
TK 511(1)
Kết chuyển DTBH
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 521
CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng bị trả lại
DTBH
TK 3331
chưa thuế
Thuế
GTGT đầu ra
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán
TK911 TK 511(3)
K/c
DTBH
TK 111, 112, 131
Hoa hồng môi giới
TK 642
Chi phí môi giới
được hưởng
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
đầu vào
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -