BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
MÃ SINH VIÊN
: A18953
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
Giáo viên hƣớng dẫn
: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Hƣơng Ly
Mã sinh viên
: A18953
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn- Thạc sỹ Phạm Thị
Bảo Oanh, cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại
trường, vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Ly
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1.
Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính ....................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.............................................................................1
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính .................................................................................2
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................6
1.2.
Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính .................................8
1.2.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................................8
1.2.2. Phương pháp tỷ số ............................................................................................... 9
1.2.3. Phương pháp thống kê ......................................................................................10
1.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp .....................................................................11
1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont .......................................................................12
1.3.
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................13
1.4.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................15
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp ........................... 15
1.4.2. Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn .................................................16
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ............................................................ 16
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ...............................................16
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................................17
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn .......................................................................17
1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ..................................................................18
1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời ................................................................ 18
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ .........................................................................18
1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản ...............................................................................18
1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.........................................................................19
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản ..................................................................20
1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển tiền .............................................................. 20
1.4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho ...............................................20
1.4.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu.................................................21
1.4.5.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................................22
1.4.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH ........................................................... 22
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ...............................................23
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ........................................................23
1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) ............................................................ 23
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) .................................24
1.5.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính ............................ 24
1.5.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 24
1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính ..................24
1.5.1.2. Trình độ của nhà phân tích .............................................................................24
1.5.1.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp................................ 25
1.5.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 25
1.5.2.1. Môi trường pháp lý......................................................................................... 25
1.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành ................................................................ 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS ........................................................27
2.1.
Tổng quan về Công ty cổ phần Intesys ........................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intesys ...................27
2.1.2. Khái quát ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys ....27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Intesys .....................28
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Intesys giai đoạn năm 2011 – 2013 ..............................................................................31
2.1.5. Khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần Intesys giai
đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................................35
2.2.
Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Intesys ........................................................................................................................... 43
2.2.1. Các phương pháp phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys ..............43
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys ............................ 44
2.2.3. Tình hình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn 2011 –
2013................................................................................................................................45
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................... 45
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ........................................................... 48
Thang Long University Library
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ....................................................49
2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản ....................................................50
2.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................ 51
2.2.4. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Intesys ...............53
2.2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................53
2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS ..56
3.1.
Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2014 –
2015........ .......................................................................................................................56
3.1.1. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam ...........................................56
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Intesys .......................................56
3.2.
Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Intesys ..............................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính .............................................57
3.2.2. Hoàn thiện thông tin sử dụng để phân tích tài chính ......................................58
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính ..................................................59
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ......................................................... 62
3.2.5. Một số giải pháp cải thiện khác ........................................................................68
3.3.
Một số kiến nghị ................................................................................................ 68
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................69
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ...............................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013 ............................. 31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................35
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................38
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013.............................................41
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013 .............45
Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ giai đoạn năm 2011 – 2013.............48
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển tài sản giai đoạn 2011 – 2013 .......49
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 ......50
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013..................51
Bảng 3.1. Bảng tính ROE theo mô hình Dupont ........................................................... 59
Bảng 3.2. Tính ROA theo mô hình Dupont ..................................................................61
Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Intesys ..................................................66
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................ 32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013 .......................... 37
Biểu đồ 2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013 .........46
Biểu đồ 2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 ..............51
Sơ đồ 2.1 ........................................................................................................................29
Sơ đồ 2.2 ........................................................................................................................44
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng
loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy, phân tích tình hình tài
chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc
phục các điểm yếu. Từ đó, cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa
chọn, quyết định phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, tình
hình tài chính còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác ngoài chủ doanh nghiệp
như: các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài chính; mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính
doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc cần làm thường
xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và
là chiến lược lâu dài.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Intesys, em thấy rằng trong những
năm qua Công ty chưa chú trọng hoạt động phân tích tình hình tài chính. Nghiên cứu
sơ bộ các báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình kinh doanh của Công ty có lãi
nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và
nguồn lực của Công ty. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty cổ phần Intesys là phải
đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính, tìm ra những hạn chế còn tồn tại
trong công tác phân tích tài chính, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, em quyết
định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
Intesys” làm đề tài tốt nghiệp cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích, làm rõ thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần Intesys. Từ đó tìm ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính
tại Công ty và nguyên nhân của các tồn tại đó.
Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Intesys.
Thang Long University Library
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Intesys giai đoạn 3 năm 2011 - 2013.
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phân tích BCTC, nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác
nhau, có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp
nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa
luận tập trung sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp để làm rõ đối tượng nghiên cứu, tìm ra các hạn chế còn tồn
tại, nguyên nhân của các hạn chế. Thông qua đó, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp thực tập.
5.
Kết cấu Khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của Khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Intesys
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại Công ty cổ phần Intesys
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính
1.1.1.
Khái niệm phân tích tài chính
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, để trả lương, khen thưởng, tiến hành
nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật... Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi
hỏi phải có các khoản thu bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối
quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là
các quan hệ kinh tế thông qua quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình
thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm trù tài chính. Tài
chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý kinh
doanh sản xuất ở các doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện qua quá trình vận động của
vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn là: Quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với ngân sách Nhà nước; quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
cho vay, với khách hàng; quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Các mối quan hệ
kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị kể trên tồn tại một cách khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng
tiền của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố
định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp
đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, theo TS.Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB.Lao động – Xã hội, năm 2005, tr.14) thì “Tài chính
doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để
phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất”.
Theo từ điển tiếng Việt, “phân” có nghĩa là “phân chia đối tượng nhận thức thành
nhiều bộ phận”, “tích” có nghĩa là “đánh giá, nhận xét làm rõ vấn đề”.
Từ đó, phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ
đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân
quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
1
Thang Long University Library
Từ việc phân chia nhỏ các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, nhà phân
tích có thể đánh giá, nhận xét về từng đối tượng đó, hoạt động này gọi là phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh
giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp trong tương lai.
Như vậy, thông qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều
hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phƣơng pháp
phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm đƣợc,
những gì chƣa làm đƣợc và dự đoán, tiên liệu trƣớc những gì sẽ xảy ra, đồng thời
tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm tận
dụng phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lƣợng
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2.
Ý nghĩa phân tích tài chính
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính. Các
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản
lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, Nhà nước, nhà phân tích tài chính, những người
cho doanh nghiệp vay tiền như ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục
đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp
ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
(1) Đối với nhà quản lý
Là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
2
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba, nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày như thế nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Cụ thể là nhà quản lý cần định hướng và
đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…để tiến hành cân
đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Là cơ sở dự đoán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
3
Thang Long University Library
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công
tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng
tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Đối với các nhà đầu tƣ
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp
Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và
cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi
trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông
bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên
thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy
tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh
lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng sinh lời cũng như sự tăng trưởng được dự báo trong tương lai; từ đó đưa ra những
quyết định phù hợp
Là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư
Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi họ
có cơ sở đáng tin cậy để phân tích lợi nhuận tương lai hay quyền lợi của họ ít nhất
không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể
4
dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ
phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện
phân tích tài chính.
(3) Đối với các nhà tài trợ:
Là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà nhà đầu tư tín dụng cần xem xét là
doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào…
Là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
đưa ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
5
Thang Long University Library
không, tức là để quyết định thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng hay thắt chặt, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
(4) Đối với ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
(5) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tƣợng lựa
chọn và đƣa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3.
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.
Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị
6
trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán
Phân tích TCDN sẽ lượng hóa hiệu quả sử dụng vốn, kết quả tài chính, tình hình
thanh toán thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn, khả năng thanh toán nhanh, tỷ số nợ …
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc sử dụng các số liệu của BCĐKT,
nhà phân tích còn phải sử dụng các tài liệu chi tiết khác: Báo cáo TSCĐ, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Khi phân tích doanh nghiệp cần nắm được rằng nhu cầu về vốn kinh
doanh (chủ yếu là vốn lưu động) được xác định phù hợp với tính chất, quy mô hinh
doanh và thường được thể hiện qua kế hoạch dự trữ tài sản lưu động.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng công tác tài chính.
Khi nguồn bù đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn
bù đắp tài sản dự trữ thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm
dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần để đưa vào
quá trình SXKD. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Phân tích khả năng
thanh toán cho biết tình hình tài chính là tốt hay xấu. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp có ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Vì vậy doanh
nghiệp sẽ nâng cao khả năng chủ động về vốn đảm bảo quá trình SXKD thuận lợi.
Tính toán và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nhà phân tích cần có chuyên
môn cao để sử dụng phương pháp phân tích chuyên sâu. Thực tế, tình hình tài chính
của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan. Vì
vậy, để tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này gặp nhiều khó
khăn.
Đƣa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai
thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ việc hoàn thành những nhiệm vụ trên, nhà phân tích sẽ thấy được những điểm
còn yếu kém, hạn chế và định hướng được các bước để xử lý và cải thiện. Đồng thời,
nhà phân tích cũng sẽ thấy được những điểm mạnh, lợi thế của doanh nghiệp mình để
7
Thang Long University Library
có chiến lược phát huy những thế mạnh đó. Từ việc đồng thời khắc phụ hạn chế, phát
huy thế mạnh, kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ ngày càng hiệu quả và
gia tăng giá trị của doanh nghiệp mình.
1.2. Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính
1.2.1.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Theo phương
pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để thấy được
mức độ biến động của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, ít tính toán phân tích nên được sử dụng rộng rãi.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách khách
quan.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với chỉ tiêu
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về giá
trị tuyệt đối và giá trị tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tùy vào
mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận
này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,.. Việc so sánh về không gian
thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so
sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là
các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
8
(năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở
các kỳ gốc khác nhau;
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với
trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích tài chính là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui
mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các
nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình,
yếu kém).
1.2.2.
Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính
được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân
tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân
tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -