BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.sNguyễn Thị Thu Hƣơng
: Đặng Thị Chí
: A17157
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là
người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại
trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Chí
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoán Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 1
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 1
1.1.3.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 2
1.1.4.Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................. 2
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 3
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế....................................................................................... 3
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 3
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích .........................................................................................................................3
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính .............................................................. 3
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính ................................................................. 5
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. ........................................................ 8
1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ........... 8
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................... 10
1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................... 11
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................ 13
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ...................................... 14
1.4.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................. 17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 20
1.5.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 20
1.5.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ .........................................23
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kinh doanh thiết bị vật tƣ thiết bị .......... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị ............................................................................................................................ 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................ 24
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty................................................................. 25
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
.......................................................................................................................................26
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Kinh
doanh vật tư thiết bị. .....................................................................................................26
2.2.1.1 Phân tích về tình hình sử dụng tài sản ........................................................... 26
Thang Long University Library
2.2.1.2. Phân tích về cơ cấu và sự biến động nguồn vốn............................................ 31
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........................ 36
2.2.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................... 40
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................ 43
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ...................................... 46
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................. 49
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh
doanh vật tƣ thiết bị ....................................................................................................53
2.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 53
2.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 54
2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ
thiết bị ...........................................................................................................................55
2.4.1. Nhận xét chung .................................................................................................. 55
2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty......................... 56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ 57
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới ..................................... 57
3.1.1. Xu hướng nền kinh tế ........................................................................................ 57
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty ................................................ 57
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
.......................................................................................................................................58
3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty ........................................................ 58
3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán ............................................................................ 59
3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính ......................................................... 60
3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ............................................................60
3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán ......................................................................... 61
3.2.6. Quản lí tiền mặt .................................................................................................. 62
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận .............................. 62
3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty ............ 62
Kết luận .......................................................................................................................66
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................67
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN
DT
DTT
GVHB
HĐĐT
HĐKD
HĐTC
HTK
KNTT
LNST
NNH
NPT
NV
QLDN
SXKD
TCDN
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VKD
VLĐ
Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận sau thuế
Nợ ngắn hạn
Nợ phải trả
Nguồn vốn
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị
...................................................................................................................................... 27
Bảng 2.2. . Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh
vật tư thiết bị ................................................................................................................ 33
Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ........................................... 37
Bảng 2.4. Bảng lưu chuyển tiền tệ của công ty ........................................................... 41
Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động dòng tiền trong lưu chuyển tiền tệ .................................. 43
Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty ............................................... 45
Bảng 2.7. Các hệ số hiệu xuất hoạt động của công ty ................................................. 47
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty ................................................................... 49
Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty ..................................................... 50
Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont .................................. 52
Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty .................................................. 53
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô hình phân tích Dupont ............................................................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị ................... 24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn của Công ty ............................ 24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nợ phải trả - nguồn vốn của công ty ............................................ 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa… trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế thị
trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Tiến trình gia nhập WTO
tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh
nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới. Điều này làm cho
các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh
doanh nào đó và mong muốn sẽ đạt lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Để làm
được điểu này các nhà đầu tư phải bỏ nguồn vốn, tìm hiểu và đưa ra giải pháp, chiến
lược, chính sách đúng đắn và nắm bắt được dòng tiền lưu chuyển ra sao, đặc biệt là hoạt
động phân tích tài chính đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức nhằm giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa doanh nghiệp đến thành công.
Phân tích TCDN là việc áp dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích thích hợp nhằm
cung cấp chính xác và đầy đủ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thông tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị thấy được nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính công ty. Qua đó, đề xuất những biện pháp
hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù
hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên,
trên thực tế đã có không it các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục đích quản trị trong giai đoạn khủng hoảng
như hiện nay. Đây có thể được coi là một trong những nguyên nhân lý giải cho hiệu quả
kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em quyết định nghiên cứu tình hình tài chính của
Công ty với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị ”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Luận văn đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh
vật tư thiết bị giai đoạn 2010 – 2012 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại
Thang Long University Library
công ty qua các tiêu chí trên cơ sở lý luận và số liệu đưa trên kết quả kinh doanh thực tế
của bản báo cáo tài chính.
-
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá
tình hình tài chính của công ty, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp cải thiện tình
hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản xuất kinh doanh tại công ty.
4. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật
tƣ thiết bị.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài
chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai
cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định
quản trị phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin, xử lý thông
tin, dự đoán và quyết định.
Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu
của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình
TCDN. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch
tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là cung cấp những thông tin hữu ích phục vụ
việc ra quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin
tài chính khác. Đó là các thông tin về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp. Mỗi đối tượng
sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp với mục đích khác nhau để đưa ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của chính họ. Cụ thể:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: tạo ra những chu kỳ đều
đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua. Đảm bảo cho các quyết định
của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về
đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận... Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài
chính. Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:Các nhà đầu tư thường không hài lòng
trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch
rất xa so với tiền lời thực tế. Các nhà đầu tư phải dựa vào những chuyên gia phân tích
tài chính nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp
với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh
giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà
đầu tư là để biết được mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá doanh nghiệp và
1
Thang Long University Library
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…từ đó đưa ra quyết định.
- Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng là
những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay.
Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà
cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay
đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin
chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối
với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra các
quyết định cho vay phù hợp.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản
lý nhà nước sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra,
giám sát hoạt động SXKD, đồng thời có cơ sở để hoạch định các chính sách vĩ mô phù
hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động: kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới người lao động, quyết định các khoản thu nhập
nhận được của họ. Giúp người lao động biết được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó an tâm làm việc.
1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hơn là phân tích báo
cáo tài chính là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình
tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc
quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những
người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ,
người lao động...
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng
và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế của
2
việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là:
+ Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có
tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh
tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán
nghiệp vụ...
Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
1.3.
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin
3
Thang Long University Library
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài sản
và nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Tài sản ngắn hạn
+ Tài sản dài hạn
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm:
+ Nợ phải trả
+ Vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số cuối
kỳ. Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, bảng cân
đối kế toán kỳ trước. Đọc bảng cân đối kế toán ta có thể nhận định nhanh về quy mô
của doanh nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này
4
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ
vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
cơ sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát
những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong
việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính và doanh nghiệp, các chỉ tiêu nhằm
đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều
phương pháp phân tích TCDN nhưng trong thực tế các nhà quản trị thường sử dụng
các phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã
đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính. Thông thường, nhà
phân tích hay sử dụng hai kỹ thuật so sánh cơ bản sau:
- So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với
trị số của kỳ gốc.
- So sánh số tương đối: là xác định số % tăng/giảm giữa thực tế so với kỳ gốc
để so sánh.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích: So sánh giữa số thực hiện
kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh
nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
5
Thang Long University Library
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
b) Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỉ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỉ lệ như:
+ Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
c) Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường
kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện
về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số
tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại
tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức
biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
6
d) Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh
hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
- Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
+ Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
+ Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
e) Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính
toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực
quan thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.
7
Thang Long University Library
Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân hoạt động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Chính trên ý nghĩa, đó phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá phổ
biến trong doanh nghiệp nhằm thể hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân
tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
- Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài
sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất
lợi nhuận… hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời
gian như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng
vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư.
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố như: Tỉ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỉ suất sinh lời của doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc
vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.4.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát sự
biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp như sau:
Cơ cấu và tình hình biến động tài sản: phân tích cơ cấu và tình hình biến
động tài sản hàng năm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ
đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông qua đó doanh nghiệp tìm ra
giải pháp tốt hơn trong việc sắp xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp cho phù hợp với
yêu cầu quản lý và quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tài sản bao gồm hai
mục chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Ta có hệ số cơ cấu tài sản:
Tỷ suất đầu tư vào TSNH và TSDH :
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
=
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
=
= 1Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
= 1Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
Hai tỷ suất này phản ánh trong một đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thì có
bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên TSDH và TSNH. Tỷ suất đầu tư vào
TSDH thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong
tương lai.
8
Trong tài sản ngắn hạn ta đi phân tích tình hình biến động qua các năm của các
khoản mục lần lượt là:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Hàng tồn kho
+ Tài sản ngắn hạn khác
Trong tài sản dài hạn ta phân tích biến động các khoản mục sau:
+ Các khoản phải thu dài hạn
+ Tài sản cố định
+ Bất động sản đầu tư
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Từ những phân tích đó ta thấy được tình hình biến động qua các năm của tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Thông qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp
phù hợp để phân bổ lại tình hình tài sản nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp
Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Sau khi xem xét tình hình phân bổ
vốn, người ta tiến hành việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm so sánh cơ cấu nguồn
vốn đầu năm và cuối năm với tổng nguồn vồn, đánh giá mức độ huy động các nguồn
vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, tìm ra những giải pháp để tháo gỡ những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Cơ cấu nguồn vốn gồm hai mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Ta có hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh NPT chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được hình
thành bằng nguồn nợ vay. Hệ số này cho thấy mức độ sử dụng nợ hay mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính, sự độc lập về mặt tài chính và rủi ro có thể gặp phải của doanh
nghiệp.
Những tác động tích cực tới doanh nghiệp là: nếu hệ số nợ cao có tác dụng khuếch
đại khả năng sinh lời của VCSH, góp phần gia tăng lợi ích của chủ doanh nghiệp còn nếu
như hệ số nợ quá cao thì sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán và đe doạ đến
sự an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản nhỏ hơn lãi tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động
ngược chiều, gây tổn thất lớn cho chủ sở hữu doanh nghiệp thể hiện ở việc giảm sút
nhanh tỷ suất lợi nhuận VCSH.
9
Thang Long University Library
Hệ số VCSH =
VCSH
= 1- hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn VKD của
mình. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH, tính độc lập về
mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên
nếu sử dụng quá nhiều VCSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH.
Qua tính toán để đưa ra được các hệ số nợ, hệ số VCSH của từng năm nhà phân
tích TCDN có thể thấy được chính sách tài trợ vốn DN đang sử dụng. Có ba chính
sách tài trợ vốn đó là:
-Chính sách quản lí mạo hiểm: dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSDH
-Chiến lược quản lí dung hòa: dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH,
dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH
-Chiến lược quản lí thận trọng: dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho
TSNH
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tiến hành so sánh các khoản mục
chính (Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính,
Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp kể cả số tương đối và tuyệt đối để xác định
xem là DN hoạt động có hiệu quả hay không.
Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh
thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí
Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần=
GVHB
Doanh thu thuần
x 100(%)
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu % hay cứ
100 đồng doanh thu thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
x 100(%)
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN đang bán hàng
có hiệu quả và ngược lại.
10
Tỉ lệ CPQL trên DTT =
Chi phí QLDN
x 100(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải chi bao
nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Từ các phân tích trên tìm được các nguyên nhân gây biến động của các chỉ tiêu.
1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các
khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin
cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên
tiềm lực tài chính của chính nó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết:
+ Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ của nó
không?
+ Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng đến hạn
hay không?
+ Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư nào không?
+ Doanh nghiệp có đủ tiểm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh không?
Phân tích khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản
ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Bao gồm những hoạt động có liên quan đến chi phí đầu tư và cấp vốn cho doanh
nghiệp:
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
3. Tiền chi trả cho người lao động.
4.
5.
6.
7.
Tiền chi trả lãi vay.
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -