i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN TRỌNG THẢO - TRẦN VĂN HÀO
BÀI GIẢNG
NGHỀ CÁ BỀN VỮNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
KHÁNH HÒA – 10/2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN VIỆT NAM ....... 3
1.1. Mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên, con người và môi trường .................................. 3
1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của môi trường.......................................................... 3
1.1.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế – xã hội .......................... 5
1.1.3. Quan hệ giữa con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ................................. 5
1.2 Tài nguyên biển và nguồn lợi thủy sản Việt Nam ................................................................ 5
1.2.1 Khái quát về tài nguyên biển và đại dương .................................................................... 5
1.2.2. Khái quát về nguồn lợi sinh vật biển và đại dương ...................................................... 7
1.2.3. Khái quát về đặc trưng môi trường biển và nguồn lợi thủy sản Việt Nam ................... 8
c)
Các hệ sinh thái đặc trưng ............................................................................................ 9
a)
Phân bố theo tầng nước ................................................................................................ 9
1.3. Tầm quan trọng của môi trường biển và nguồn lợi thủy sản trong chiến lược phát triển
kinh tế biển ................................................................................................................................ 11
1.3.1. Vai trò của biển và đại dương ..................................................................................... 11
1.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển .............................................................................. 11
1.3.3. Ngành thủy sản với nhiệm vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo 14
1.4. Thực trạng suy thoái môi trường, nguồn lợi thủy sản Biển Đông và công tác điều tra,
đánh giá, dự báo nguồn lợi. ....................................................................................................... 16
1.4.1. Thực trạng suy thoái môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản Biển Đông ........... 16
1.4.2. Công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi..................................................... 24
CHƯƠNG 2
NGHỀ CÁ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................. 26
2.1. Khái niệm về phát triển bền vững, quan hệ giữa môi trường và sự phát triển bền vững ... 26
2.1.1 Những quan điểm về sự phát triển và môi trường ........................................................ 26
2.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................................... 28
2.1.3 Chỉ số phát triển bền vững .......................................................................................... 29
2.1.4. Nguyên tắc phát triển bền vững .................................................................................. 30
2.1.5. Quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững ..................................................... 33
2.1.6. Phát triển bền vững kinh tế biển ................................................................................. 34
2.2. Khái niệm nghề cá bền vững .............................................................................................. 35
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 35
2.2.2. Một số yếu tố chính cấu thành nghề cá bền vững ....................................................... 40
2.3. Đặc điểm chung của nghề cá bền vững .............................................................................. 41
2.4. Đặc điểm, hiện trạng và công tác quản lí nghề cá Việt Nam ............................................. 41
2.4.1. Đặc điểm nghề cá Việt Nam ........................................................................................ 41
2.4.2. Hiện trạng nghề cá Việt Nam ...................................................................................... 42
2.4.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản........................................................................ 47
2.5. Xu hướng chung về quản lý nghề cá trên Thế giới ............................................................ 53
CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ NGHỀ CÁ BỀN VỮNG............................................. 57
3.1. Chính sách quản lý nghề cá tại Việt Nam .......................................................................... 57
3.2. Công cụ/biện pháp trong quản lý nghề cá bền vững .......................................................... 57
3.2.1. Quản lý kỹ thuật (Technical Control) ......................................................................... 57
3.2.2. Quản lý đầu vào và Quản lý đầu ra (Input & Output Controls) ................................. 58
3.3. Các giải pháp trong quản lý nghề cá bền vững .................................................................. 62
3.3.1. Theo dõi, Kiểm soát và Giám sát (MCS) ..................................................................... 62
3.3.2. Đồng quản lý (Co-Management)................................................................................. 64
3.3.3. Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng (Community-Based Fishery Management CBFM) ................................................................................................................................... 69
3.3.4. Trao quyền (Fishing rights) & Tự quản lý (Autonomous) .......................................... 72
1
3.3.5. Quản lý nghề cá thích ứng với biến đổi khí hậu (Fishery Management in Climate
Change Adaptations) ............................................................................................................. 73
3.3.6. Quản lý nghề cá theo hướng tiếp cận hệ sinh thái (Ecosystem Approach for Fishery
Management - EAFM) ........................................................................................................... 74
3.3.7. Quản lý nghề cá theo hướng tiếp cận thận trọng (Precautionary Approaches to
Fishery Management - PAFM).............................................................................................. 75
3.3.8. Bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (FAO Code of Conducts) ........................ 76
3.3.9. Biện pháp quản lý & bảo tồn (CMMs) của các tổ chức nghề cá khu vực ................... 79
3.3.10. Trách nhiệm Xã hội (CSR) & Môi trường ................................................................. 80
3.3.11. Tiêu chuẩn / Quy chuẩn & Chứng nhận / Chứng chỉ ................................................ 81
3.3.12.
Khai thác IUU và Cảnh báo thương mại (Thẻ vàng, thẻ đỏ) .............................. 84
CHƯƠNG 4
GIỚI THIỆU CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ BỀN VỮNG .. 93
4.1. Các mô hình đồng quản lý .............................................................................................. 93
4.1.1. Mô hình ĐQL tại Vịnh Bang Sapan, Thái Lan ........................................................ 93
4.1.2. Mô hình ĐQL tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.................................................. 94
4.1.3. Mô hình ĐQL đầm Nha Phu ................................................................................... 97
4.2. Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng ............................................................................. 100
4.2.1. Mô hình quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng tại tỉnh Iwate, Nhật Bản ................ 100
4.2.2. Mô hình quản lý nguồn lợi nghêu dựa vào cộng đồng tại Bến Tre ........................... 101
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 104
2
MỞ ĐẦU
Ngành thủy sản là một ngành kinh tế dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên tái tạo
được, việc sự dụng các nguồn tài nguyên này một cách bền vững không chỉ đảm bảo cho
phát triển đất nước ngày nay mà còn để cho muôn đời con cháu phát triển đất nước sau
này. Trước mắt, phát triển bền vững ngành thủy sản đề cập đến 3 lĩnh vực là khai thác hải
sản, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường nguồn lợi thủy sản; ở mỗi lĩnh vực đều
đánh giá sự phát triển bền vững trên các yếu tố: kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường nguồn
lợi và đánh giá việc thực hiện các thể chế chính sách đã được ban hành liên quan đến
hoạt động thủy sản. Bài giảng này giúp cho sinh viên nắm vững các định nghĩa, khái
niệm liên quan đến tài nguyên – môi trường và con người sử dụng chúng; nhất là tài
nguyên thủy sản và môi trường biển trong chiến lược phát triển bền vững.
Vấn đề suy thoái môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản đã được đề cập trong
học phần “ Ngư trường – nguồn lợi thủy sản”, trong nội dung này chỉ khái quát hóa trên
cơ sở Báo cáo của các Hợp phần thuộc Dự án Chống suy thoái môi trường Biển Đông và
Vịnh Thái Lan nhằm phục hồi môi trường và nguồn lợi Thủy sản tại Biển Đông mang
tính bền vững.
Phát triển bền vững là lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ ở Việt Nam nói chung
và ngành Thủy sản nói riêng, những nội dung liên quan đến nghề cá và sự phát triển bền
vững dựa trên Báo cáo trong khuôn khổ “Chương trình Quỷ Ủy thác Toàn cầu của Nhật
Bản dành cho Phát triển Thủy sản Bền vững nghề cá Việt Nam và Ngân hàng Thế giới”
và các Báo cáo tại hội thảo Quốc gia về “Phát triển Bền vững Nghề cá Việt Nam: Vấn đề
và cách tiếp cận” năm 2006. Ngoài những kiến thức về thực trạng nghề cá Việt Nam
được giảng giải, cập nhật trong Học phần Ngư trường – nguồn lợi thủy sản.
Quản lí nghề cá bền vững dựa trên đặc điểm và chức năng của một nghề cá bền
vững với cơ sở pháp lí và thực tiển của nghề cá; bao gồm quản lí tổng hợp Khai thác thủy
sản, nghề nuôi thủy sản, thương mại và dịch vụ thủy sản.
Như vậy, bài giảng là khái quát và tổng hợp các kiến thức về môi trường – con
người – tài nguyên thiên nhiên, ngư trường - nguồn lợi thủy sản và thực trạng môi
trường biền; hiện trạng nghề cá - nghề nuôi thủy sản và giải pháp quản lí. Từ đó lựa chọn
các mô hình quản lí bền vững có thể vận dụng vào thực tế quản lí nghề cá cho từng địa
phương hay cả nước.
Bài giảng được biên soạn trên cơ sở rà soát Chương trình học phần, nên không
tránh khỏi sai sót, mong nhận được đóng góp để Bài giảng được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác giả
3
CHƯƠNG 1
MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN VIỆT NAM
1.1. Mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên, con người và môi trường
1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
theo nhiều quan điểm và sự khái quát khác nhau. Đặc biệt môi trường được hiểu theo
nghĩa rộng là môi trường của tất cả chúng ta, của tất cả loài người trên trái đất, liên quan
đến tài nguyên đất, nước, dân cư, không khí, tài nguyên sinh vật, các điều kiện tự nhiên
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người.
Ngày 5/6/1972 Hội nghị đầu tiên mang tính toàn cầu (113 quốc gia tham dự) của
Liên hiệp quốc về Môi trường con ngừời được tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) đã
thông qua bản Kế hoạch hành động về Môi trường và khuyến nghị thành lập Chương
trình môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP: United Nations Environmenal
Programme). Sau Hội nghị này, con người đã bắt đầu nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan
trọng của môi trường đối với cuộc sống của con người, và từ đó đã nâng cao nhận thức
của con người lên một tầm cao mới đối với việc bảo vệ môi trường, nhận thức đầy đủ
hơn về tầm quan trọng đối với cách sống và hành động của mình phải như thế nào để môi
trường không bị phá hủy.
+ Theo “Luật bảo vệ Môi trường” (sửa đổi) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Hình 1.1: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Trái đất trở thành nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ một số điều kiện
môi trường thuận lợi đặc biệt như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ ôxy và các
khí khác tương đối ổn định, điều kiện khí hậu phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của sự
sống, sự cân bằng hợp lý nước ở các đại dương và đất liền. Tất cả các điều kiện đó cho
đến nay chưa tìm thấy trên một hành tinh nào khác trong và ngoài hệ mặt trời. Những
điều đó xảy ra nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần môi trường trái đất như khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển và thạch quyển.
Như vậy, môi trường có các chức năng cơ bản sau:
- Là không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
4
- Đồng thời cũng là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Tuy nhiên, việc phát thải nguồn ô nhiễm và
khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất
lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái đất. Phế thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng
được đưa trở lại môi trường. Tại đây, hoạt động của vi sinh vật và các thành phần môi
trường sẽ chuyển phế thải trở thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hoá
phức tạp. Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải của môi trường là có giới hạn. Khi
lượng phế thải vượt quá giới hạn tiếp nhận và phân huỷ chất thải, thì chất lượng môi
trường sẽ bị suy giảm, môi trường có thể bị ô nhiễm.
- Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người, bởi vì chính
môi trường Trái đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
Ngoài ra môi trường còn cung cấp các yếu tố mang tính chất báo động hay cảnh
báo các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên Trái đất như các phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trước khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên
đặc biệt như bão, động đất... Đồng thời môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con
người sự đa dạng các nguồn gien, các loài động, thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và
nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.
Môi trường thực hiện vai trò:
- Biến đổi lý hoá: pha loãng, phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng mặt trời, sự tách
chiết các vật thải và độc tố của các thành phần môi trường.
- Biến đổi sinh hoá: sự hấp thụ các chất dư thừa, sự tuần hoàn của chu trình
cacbon, chu trình nitơ, phân huỷ chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật.
- Biến đổi sinh học: chuyển hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, v.v...
- Cân bằng và giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh
vật trên trái đất.
+ Môi trường phải được đặt trong mối quan hệ với các hoạt động của con người
theo quan điểm phát triển bền vững. Với quan điểm này, việc bảo vệ môi trường toàn cầu
là trách nhiệm của mọi quốc gia, nhằm duy trì một thế giới phát triển bền vững, nó trở
thành hệ thống đánh giá giá trị của một xã hội đương đại.
Như đã trình bày ở trên, vì môi trường là một khái niệm rất rộng nên các thành
phần môi trường sẽ được cụ thể hóa hoặc sẽ được phân loại ở các cấp với quy mô khác
nhau căn cứ vào đối tượng, lĩnh vực và mục đích nghiên cứu.
+ Như vậy, tài nguyên – con người – môi trường không thể tách rời mà là một thể
thống nhất;
5
+ Nghề cá bền vững chỉ nghiên cứu về tài nguyên biển, chủ yếu là tài nguyên thủy
sản gắn với môi trường biển và con người sử dụng chúng có trách nhiệm.
1.1.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế – xã hội
+ Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực to lớn để phát triển kinh tế. Theo lý thuyết
tăng trưởng kinh tế thì tài nguyên thiên nhiên là một trong 4 yếu tố cấu thành nguồn lực
cơ bản phát triển kinh tế: người lao động, vốn, khoa học công nghệ và nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
+ Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở thúc đẩy nông nghiệp, công nghiệp phát triển, góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý sẽ cung cấp ổn định và lâu dài nguồn
năng lượng, nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiêp, công nghệ chế biến,
tiêu dùng… Nó là yếu tố quan trọng cho tích lũy và tăng trưởng xã hội.
1.1.3. Quan hệ giữa con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Con người khai thác tài nguyên trong thiên nhiên (tạo ra của cải vật chất) phục vụ
cho cuộc sống của mình. Dân số tăng nhanh, nhu cầu khai thác tài nguyên ngày càng lớn.
Chính điều này đã tác động mạnh mẽ vào môi trường tự nhiên, làm cho môi trường
nhanh chống xuống cấp và ngày càng xấu đi, kết quả dẫn đến sự suy thoái môi trường.
Quan hệ giữa con người khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường cần
phải duy trì và được điều chỉnh trên nguyên tắc phát triển bền vững.
Quan hệ giữa con người khai thác tài nguyên biển và bảo vệ môi trường, nguồn lợi
thủy sản cũng cần phải được điều chỉnh trên nguyên tắc phát triển bền vững.
Tài nguyên thiên nhiên
Môi trường và sinh thái
Con người
Phương tiện khai thác
Nhu cầu tiêu dùng, phát triển
Hình 1.2 Quan hệ con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên
1.2 Tài nguyên biển và nguồn lợi thủy sản Việt Nam
1.2.1 Khái quát về tài nguyên biển và đại dương
Biển và đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất với độ sâu trung bình là
6
3.710m, độ sâu cực đại là 11.023m; tổng thể tích nước là 1.370 triệu km3. Biển và đại
dương là những hệ sinh thái khổng lồ, cùng với lục địa, khí quyển, tạo nên sự “cân bằng“
ổn định cho toàn sinh quyển và hành tinh.
Biển và đại dương không phải là một hệ đồng nhất, mà bao gồm nhiều bộ phận
khác biệt nhau bởi các nét riêng của mình; đồng thời phân bố ở những vĩ độ khác nhau, bị
chia cắt bởi những lục địa khác nhau, và còn khác nhau bởi các mối tương tác với lục địa,
với khí quyển...Tại mỗi vùng, tác động của con người lên biển cũng hoàn toàn không
giống nhau nên hậu quả mà biển chịu cũng khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống phù hợp với đặc tính sinh thái và giá trị sử dụng,
người ta chia biển thành các vùng sinh thái: vùng đáy và vùng có tầng nước.
Men theo độ sâu thềm đáy, biển gồm vùng nước thềm lục địa ứng với độ sâu từ
0÷khoảng 200m, tiếp đó là dốc lục địa từ 200m÷3.000m, đến đáy đại dương trên 3.000m.
Theo tầng nước, lớp trên cùng tương ứng với độ sâu 200m gọi là tầng nước bề mặt,
lớp có đủ ánh sáng nhất (lớp chiếu sáng) là lớp nước trên tầng mặt sâu 100m – nơi tập
trung năng suất sơ cấp. Dưới lớp này là lớp nước thiếu và không đủ ánh sáng, sự đa dạng
và sản lượng sinh học đều giảm.
Vùng nước có giới hạn từ ven bờ ra tới mặt phẳng đứng qua mép thềm lục địa là
vùng gần bờ. Ngoài giới hạn vùng gần bờ là vùng khơi đại dương.
Mặc dù vùng thềm, dốc lục địa chỉ chiếm khoảng 20% tổng diện tích đại dương,
song đã cung cấp cho nhân loại tới 90% tổng sản lượng hải sản.
Vùng ven bờ (coastal zone) bao gồm cả phần đất liền ven biển - nơi chịu ảnh
hưởng của thủy triều và vùng nước thềm lục địa. Vùng này gồm hàng loạt các sinh cảnh
đặc trưng:
- Đồng bằng ven biển, các bãi cá, bãi cát...
- Đầm lầy ven biển.
- Các hệ của sông, đầm nước mặn hay đầm nước lợ.
- Rừng ngập mặn ven biển.
- Các hải đảo, các thềm lục địa.
- Các đảo san hô ...
Do sự phân hóa về nơi sống, vùng ven bờ là nơi có sự sống đa dạng nhất và tài
nguyên thiên nhiên hay nguồn lợi sinh vật nói riêng rất giàu có. Chính vì vậy vùng ven
bờ là địa bàn kinh tế quan trọng bậc nhất. Ở đây có 2/3 nhân loại sinh sống trong 60% số
thành phố trên thế giới. Biển và đại dương là kho chứa tài nguyên của nhân loại trong đó
có:
- Tài nguyên sinh vật;
- Các hóa chất và các khoáng sản;
- Nguồn nhiên liệu hóa thạch chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt;
7
- Nguồn năng lượng sạch được khai thác từ địa nhiệt, năng lượng thủy triều, gió...
- Điều kiện phát triển hàng hải;
- Những danh lam thắng cảnh, bãi tắm, tài nguyên du lịch.
Ngay từ rất sớm, con người đã biết khai thác những thế mạnh của biển. Những đội
thương thuyền lớn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh...đã vượt biển đến những vùng đất
mới của Viễn Đông, Ấn Độ Dương, Châu Mỹ, Châu Úc. Đến thế kỷ XVIII, những mưu
đồ xâm lược lục địa để mở mang thương trường và vơ vét tài nguyên càng trở nên mạnh
mẽ đều thông qua con đường biển.
1.2.2. Khái quát về nguồn lợi sinh vật biển và đại dương
Nguồn lợi sinh vật biển có lẽ được con người biết đến và khai thác sớm nhất bắt
đầu từ vùng nước ven bờ, sau đó mở rộng ra các vùng khơi đại dương mênh mông.
Cho đến nay, đời sống của các loài sinh vật biển cũng đang còn nhiều bí ẩn, song
những khảo sát lớn nhất của thế giới đã chỉ ra rằng: sinh vật sống trong biển và đại dương
rất đa dạng, từ các loài vi sinh vật đến thú bậc cao.
Động vật và thực vật có tới 200.000 loài. Nhiều nhóm loài trở thành đối tượng quan
trọng của con người như thân mềm, giáp xác, cá, thú biển. Tất nhiên, cái mà con người
chưa biết hết hoặc chưa khai thác là những lòai hỗ trợ, duy trì cho sự giàu có và tính ổn
định của biển và đại dương.
Theo những đánh giá của các nhà hải dương học thì sản lượng sinh học (sinh khối)
của biển và đại dương rất đáng kể.
Thực vật nỗi đạt đến 550 tỉ tấn, động vật nỗi 53 tỉ tấn, thực vật đáy 0,2 tỉ tấn, động
vật đáy 3 tỉ tấn, các động vật tự bơi (cá, mực, thú biển…) đạt 0,2 tỉ tấn.
Năng suất sinh học của biển và đại dương giàu có nhất ở ôn đới, phân bố không
đều, phụ thuộc vào vĩ độ địa lý, ở tầng nước mặt và vùng biển ven bờ. Ngoài những khu
vực đó, năng suất sinh học giảm.
Con người khai thác nguồn lợi sinh vật biển trước hết là bằng nghề cá. Hiện nay
cá cung cấp gần 6% lượng đạm tiêu thụ cho con người. Nếu tính cả lượng đạm gián tiếp
ở dạng bột cá dùng trong chăn nuôi thì cá thỏa mãn khoảng 24% tổng lượng đạm trên
toàn thế giới.
Trong tổng số trên 19.000 loài cá đã xác định được thì khoảng 9.000 loài là đối
tượng khai thác, tuy nhiên trong chúng chỉ có 22 loài cho sản lượng đánh bắt trên
100.000 tấn/năm.
Trong lịch sử nghề cá thế giới, vào năm 1950 tổng sản lượng khai thác là 20 triệu
tấn/năm, năm 1970 đạt 70 triệu tấn/năm, năm 1985 đạt 84 triệu tấn/năm; nhưng từ đó
đến nay sản lượng không tăng được nữa mặc dù phương tiện tàu thuyền và trang thiết bị,
ngư cụ hiện đại hơn và số lượng phương tiện cũng tăng. Đây là dấu hiệu của việc khai
8
thác đã đạt đến ngưỡng của khả năng phục hồi nguồn lợi. Sản lượng các sản phẩm ngoài
cá như thân mềm, tôm, cua, mực thú biển và rong tảo vẫn đang tăng.
Nếu giữ mức tiêu thụ sản phẩm thủy sản như hiện nay và mức khai thác cho phép
là 100 triệu tấn/năm thì nhân loại thiếu khoảng 30 triệu tấn mỗi năm do dân số tăng
nhiều. Để bổ sung cho sự thiếu hụt đó, chỉ có biện pháp là đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản.
1.2.3. Khái quát về đặc trưng môi trường biển và nguồn lợi thủy sản Việt Nam
1.2.3.1 Đặc trưng môi trường biển và đa dạng sinh học
Vùng biển Việt Nam phát triển kế thừa trên khung cấu trúc địa chất phức tạp, hoạt
hóa nên địa hình bờ và đáy biển ở đây cũng phức tạp và đa dạng. Địa hình đáy biển là
yếu tố tự nhiên quan trọng đối với sự phân bố, cư trú của nhiều sinh vật biển, ảnh hưởng
đến việc lựa chọn phương pháp khai thác hải sản.
a) Đặc trưng hình thái bờ biển
Dải bờ biển Việt Nam kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên trên chiều dài khoảng
3.260km, không kể các đảo. Do cắt qua các khu vực tự nhiên về cấu trúc địa chất đường
bờ, tính chất chung của phần lục địa ven biển và phần biển ven bờ có thể chia ra các khu
vực dải bờ biển khác nhau.
+ Khu vực Móng Cái - Đồ Sơn;
+ Khu vực Đồ Sơn - Lạch Trường;
+ Khu vực Lạch Trường - Hải Vân;
+ Khu vực Hải Vân - Vũng Tàu;
+ Khu vực Vũng Tàu - Hà Tiên.
b) Điều kiện tự nhiên.
Với chiều dài 3.260km vùng biển Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ (8 0N÷230N) nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Vị trí địa lý cũng như những đặc trưng về
lịch sử phát triển địa chất, điều kiện khí hậu, thủy lý hóa học... đã tạo nên một môi trường
sống liên quan chặt chẽ với đời sống sinh vật ở vùng biển này.
Biển Việt Nam mang tính chất một vùng biển rìa với hai kiểu địa hình chính: Địa
hình đồng bằng của thềm lục địa rìa tây Biển Đông và địa hình núi ở vùng sâu phía đông
và đông nam. Thềm lục địa trải rộng ở khu vực vịnh Bắc Bộ, vùng biển Đông Nam Bộ và
vịnh Thái Lan, độ sâu chỉ trong khoảng 40 ÷ 100m, có địa hình tương đối bằng phẳng.
Khu vực có địa hình núi tạo nên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là các đảo san hô hoặc
núi lửa có chỏm san hô ở độ sâu 2.000÷4.000m. Tính chất biển nông của vùng thềm lục
địa cộng với tính chất quần đảo vùng biển sâu tiếp giáp cũng như các sinh cảnh khác nhau
của các hệ sinh thái đặc trưng nhiệt đới ven biển như rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm phá,
cửa sông, doi cát... đã tạo nên cảnh quan đặc biệt đa dạng cho vùng biển Việt Nam có liên
quan chặt chẽ tới tính đa dạng của sinh vật biển Việt Nam.
Một đặc điểm tự nhiên khác có ý nghĩa quyết định đối với đời sống sinh vật biển
9
của biển Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Việt Nam nằm trong vùng biển nhiệt đới
gió mùa, đường đẳng nhiệt 200C (đường ranh giới giữa hai vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới) chạy qua nữa phía Bắc vịnh Bắc bộ, đã tạo nên sự phức tạp của môi trường sống và
sự đa dạng của khu hệ sinh vật ở đây rất khác với vùng biển phía Nam.
c) Các hệ sinh thái đặc trưng
+ Rừng ngập mặn;
+ Rạn san hô.
+ Cỏ biển (Seagrass)
+ Vũng biển (vũng, vịnh, đầm phá)
1.2.3.2 Đặc trưng phân bố cá biển Việt Nam
Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh
tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn,
trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy,
700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản
lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và
tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế
cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có
thể khai thác từ 45 đến 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ
v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có
thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v...
a) Phân bố theo tầng nước
Dựa trên đặc điểm sinh thái có thể chia cá biển Việt Nam thành 4 nhóm sau:
+ Nhóm cá nổi;
+ Nhóm cá gần đáy;
+ Nhóm cá đáy;
+ Nhóm cá rạn san hô
b) Phân bố theo mùa
Chế độ gió mùa đã ảnh hưởng đến các điều kiện khí hậu thủy văn của biển Việt
Nam và nó đã tác động đến sự phân bố và di cư của cá biển. Từ đó đã hình thành nên hai
mùa khai thác cá biển là "vụ cá Bắc" và "vụ cá Nam". "Vụ cá Bắc" là mùa khai thác trong
thời kỳ gió mùa Đông bắc. Loại nghề khai thác chính là nghề lưới kéo đáy đánh cá tập
trung xuống tầng nước gần đáy và đáy do ảnh hưởng của gió Đông bắc. "Vụ cá Nam" là
mùa khai thác các loài cá nổi di cư vào vùng gần bờ trong mùa gió Tây nam. Tính chất
mùa thể hiện rõ rệt nhất là vịnh Bắc bộ.
c) Phân bố theo vùng
Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên (độ sâu, chất đáy, dòng chảy...) của vùng bờ
10
và thêm lục địa Việt Nam đã tạo nên sự phân bố của cá không giống nhau. Có thể chia
biển Việt Nam ra làm hai kiểu địa hình và tương ứng là sự phân bố của cá.
- Địa hình biển sâu: đó là vùng biển Trung bộ Việt Nam. Đặc điểm tự nhiên của
vùng này là có độ sâu lớn (đường đẳng sâu 200m có khi cách bờ 20 hải lý), độ dốc đáy
biển lớn và không bằng phẳng, ít chịu ảnh hưởng của các sông lớn mà chịu ảnh hưởng
của các dòng hải lưu. Do đó thành phần cá đáy ở đây thấp hơn so với vùng biển khác (chỉ
có khoảng 50 loài thường gặp) và phân bố rất phân tán. Về cá nổi, vùng này gồm các loài
cá nổi gần bờ như cá Trích, cá Cơm, cá Nục... và cá nổi đại dương như cá Chuồn, cá
Ngừ, cá Bạc Má, Thu. Thường phân bố ở độ sâu trên 200m và chỉ vào gần bờ để sinh sản
trong khoảng tháng 4-8. Vì vậy trong vùng biển Trung Bộ, nghề cá nổi chiếm ưu thế hơn
nghề cá đáy.
- Địa hình biển nông: bao gồm vịnh Bắc bộ, Đông Nam bộ và vịnh Thái Lan. Đặc
điểm của vùng này là độ sâu nói chung không quá 100 m, phổ biến là 20-30 m, đáy tương
đối bằng phẳng, chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long, tạo ra
vùng nước giàu chất dinh dưỡng. Do điều kiện như vậy nên cá ở đây chủ yếu là cá tầng
đáy và cá nổi ven bờ phân bố tương đối đều trong vùng biển, ít có hiện tượng tập trung
thành đàn lớn.
d) Di cư thẳng đứng ngày đêm
Đối với hầu hết các loài thuộc nhóm cá nổi, nhóm cá gần đáy đều có hiện tượng di
cư thẳng đứng ngày đêm. Nhóm cá nổi gần bờ khi tập trung xuống tầng gần đáy thì trở
thành đối tượng đánh bắt của nghề kéo đáy còn khi đi lên các tầng nước trên mặt biển thì
nó trở thành đối tượng của các nghề đánh cá nổi như lưới kéo tầng giữa, lưới mành, lưới
vây ... Ban ngày, các loài cá nổi gần bờ tập trung xuống tầng đáy thành đàn còn ban đêm
nổi lên các tầng nước trên và phân bố rải rác thành lớp như ở cá Nục, cá Trích. Có 7 dạng
tập trung của cá thành đàn di cư:
- Cá phân tán trong các tầng nước riêng lẻ thành các nhóm nhỏ hoặc lẫn với sinh
vật phù du hoặc các lớp cá con;
- Lớp cá con hoặc cá nhỏ;
- Lớp cá hình thành do cá nổi lên từ tầng đáy do hiện tượng di cư ngày đêm;
- Đàn cá nhỏ của các loài cá nhỏ.
- Đàn cá vừa của các loài cá nổi;
- Đàn cá lớn của các loài cá nổi;
- Đàn cá sát đáy của các loài cá đáy
Tổng số đàn cá gặp trong mùa gió Đông Bắc (mùa đông) nhiều hơn trong mùa gió
Tây Nam, trung bình lớn gấp 2 lần. Nhưng số đàn lớn nổi nhiều nhất ở vùng gần bờ và
các đảo trong quá trình đi đẻ trong mùa lại nhiều hơn mùa đông. Phần lớn các đàn cá đều
gặp ở tầng nước trên, càng xuống sâu càng ít gặp. Các đàn cá nổi xuất hiện ở độ sâu từ 20
11
- 50m nước (57%), vùng ven bờ có độ sâu nhỏ hơn 20m nước có 16,5% và vùng 50 - 100m
nước có 23,5% tổng số đàn cá. Trong cùng một vùng biển ban ngày cá tập trung thành từng
đàn nhiều hơn và ban đêm sống phân tán hơn ban ngày.
Cá đáy thường phân bố thành cụm ở sát đáy, đôi khi tập trung thành đàn lớn, tập
tính đàn của cá đáy chưa được nghiên cứu đầy đủ.
1.3. Tầm quan trọng của môi trường biển và nguồn lợi thủy sản trong chiến lược
phát triển kinh tế biển
1.3.1. Vai trò của biển và đại dương
Biển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của các nước có biển
nói riêng và của thế giới nói chung. Một số nước và vùng lãnh thổ đã lợi dụng thế mạnh
về biển đạt trình độ phát triển kinh tế rất cao.
Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là ‘‘Thế kỷ của đại dương‘‘, bởi cùng
với tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là
tài nguyên không tái tạo được trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt sau vài ba thập kỷ tới. Trong bối
cảnh đó, các nước có biển, nhất là các nước lớn đều vươn ra biển, xây dựng chiến lược
biển, tăng cường tiềm lực mọi mặt để khai thác và khống chế biển.
Biển và đại dương là những kho nước vô tận, cung cấp cho các lục địa một lượng
hơi nước rất lớn, sinh ra mây mưa để duy trì cuộc sống của con người, sinh vật trên Trái
Đất và có tác dụng điều hoà khí hậu.
Biển và đại dương còn là những kho tài nguyên, thực phẩm vô cùng quý giá.
Tài nguyên sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng
trăm ngàn loài động vật, thực vật và vi sinh vật. Đây là kho thực phẩm vô cùng quý giá,
đặc biệt là ở các vùng thềm lục địa. Bên cạnh các loài hải sản quen thuộc dùng làm thực
phẩm như cá, tôm, cua, mực...; ở các biển và đại dương vùng cực, còn có các loài động
vật lớn như cá voi, cá mập, báo biển, gấu biển.... là nguồn cung cấp thịt, mỡ, da và lông
quý cho công nghiệp. Thực vật ở biển và đại dương có các loài rong và tảo đủ màu sắc, là
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và công nghiệp hoá chất.
1.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển
Có thể khẳng định, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển của nước ta có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước.
Ngoài dầu khí và cảng biển, nguồn lợi hải sản với chủng loại rất phong phú, đa
dạng. Tuy nhiên, một số vùng biển nước ta thường xảy ra thiên tai với cường độ lớn và
tần suất cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân vùng ven biển cũng
như trong việc khai thác tiềm năng kinh tế biển.
Bên cạnh đó, quy mô phát triển kinh tế biển nước ta còn khá nhỏ, manh mún, chưa
tương xứng với tiềm năng; cơ cấu ngành, nghề chưa hợp lý, mới chỉ phát triển trên một
diện hẹp; chưa chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để đủ sức vươn ra vùng biển quốc tế.
12
Trong khai thác, đánh bắt, chế biến nguồn lợi kinh tế biển vẫn đang chủ yếu là sản
xuất nhỏ; với hệ thống hạ tầng còn thiếu thốn, yếu kém, chưa đồng bộ; cùng với đang
thiếu những cảng biển lớn với dịch vụ hậu cần quy mô, hệ thống những cơ sở nghiên cứu
khoa học công nghệ biển, các cơ sở dự báo thiên tai từ biển đang bộc lộ những yếu kém,
bất cập v.v…
Đặc biệt, công tác hợp tác quốc tế về biển còn nhiều hạn chế, trong khi tranh chấp
giữa các nước liên quan đến biển Đông còn diễn ra phức tạp.
Theo dự báo của Liên hợp quốc, đến năm 2025, thế giới sẽ mất đi 70 triệu héc ta
đất canh tác do bị ngập mặn hay bị chìm trong nước biển. Do đó, những dự án chiến lược
khai thác biển, biến biển cả thành nơi phát triển nông nghiệp đang được các quốc gia và
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, xây dựng.
Là một quốc gia có biển, đảo, Việt Nam cũng không nằm ngoài nguy cơ này, nên
hết sức quan tâm đến việc xây dựng chiến lược phát triển biển.
1.3.2.1. Định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở
phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn
dài hạn.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường; kết hợp giữa phát triển vùng biển, ven
biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ba là, khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn
lực bên trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của đất nước.
1.3.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển
Mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội,
khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2020,
kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53 – 55% tổng GDP của cả nước.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân
vùng biển và ven biển; có thu nhập bình quân đầu người cao gấp 2 lần so với thu nhập
bình quân chung của cả nước.
13
Cùng với xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành
một số tập đoàn kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây
dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở
rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về biển. Với những định hướng chiến lược cụ thể
về phát triển kinh tế biển đến năm 2020 trên một số lĩnh vực quan trọng dưới đây.
Về kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên biển và bảo
vệ môi trường biển; phát triển khoa học - công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng biển
gắn với phát triển mạnh các ngành dịch vụ; xây dựng tuyến đường ven biển, trong đó có
một số đoạn cao tốc và các tuyến vận tải cao tốc trên biển.
Hình thành một số lĩnh vực kinh tế mạnh gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế
để ra biển, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Đến năm 2020, phát triển
thành công, có bước đột phá về kinh tế biển, ven biển gồm: khai thác, chế biến dầu khí;
kinh tế hàng hải; khai thác và chế biến hải sản; phát triển du lịch biển và kinh tế hải đảo;
xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn
với phát triển các khu đô thị ven biển.
Trước mắt, sẽ tập trung đầu tư phát triển du lịch biển, xây dựng cảng biển, phát
triển công nghiệp đóng tàu, phát triển những ngành dịch vụ mũi nhọn như vận tải biển,
các khu kinh tế ven biển; tạo các điều kiện cần thiết bảo đảm an ninh, an toàn cho người
dân hoạt động, sinh sống trên biển, đảo và ở những vùng thường bị thiên tai.
Về chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ
vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải,
vùng trời Tổ quốc.
Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý,
kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc gắn với thế
trận an ninh nhân dân. Xây dựng lực lượng vũ trang, nòng cốt là hải quân, không quân,
cảnh sát biển, biên phòng, dân quân tự vệ biển mạnh, làm chỗ dựa vững chắc cho ngư
dân và các thành phần kinh tế sản xuất và khai thác tài nguyên biển.
Sớm xây dựng chính sách đặc biệt để thu hút và khuyến khích mạnh mẽ nhân dân
ra đảo định cư lâu dài và làm ăn dài ngày trên biển, phát triển kinh tế kết hợp làm nhiệm
vụ bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
Về phát triển khoa học - công nghệ biển: Xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ
biển đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, phục vụ hiệu quả quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng khoa học - công
nghệ, phục vụ công tác điều tra cơ bản, dự báo thiên tai và khai thác tài nguyên biển;
nhanh chóng nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ cho nghiên cứu và khai thác tài
nguyên biển, đáp ứng được yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nước.
14
Về xây dựng kết cấu hạ tầng biển: Phát triển mạnh hệ thống cảng biển quốc gia,
xây dựng đồng bộ một số cảng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng các
cảng nước sâu ở cả ba miền của đất nước, tạo những của mở lớn vươn ra biển thông
thương với thế giới.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, cải tiến đồng bộ và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật, sớm khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật - công nghệ các cảng; tăng
nhanh năng lực bốc xếp hàng hoá, giảm thiểu tối đa chi phí, bảo đảm có sức cạnh tranh
cao trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Sớm hoàn chỉnh khai thác có hiệu quả hệ thống sân bay ven biển, xây dựng tuyến
đường ven biển và đường cao tốc Bắc - Nam trên biển v.v…
1.3.3. Ngành thủy sản với nhiệm vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển,
đảo
Việt Nam là quốc gia ven biển, có bờ biển dài 3.260 km, với trên 3.000 hòn đảo
lớn, nhỏ và vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế rộng gấp hơn 3 lần diện tích
đất liền. Tài nguyên hải sản của vùng biển nước ta khá phong phú và đa dạng, với hơn
2.000 loài sinh vật biển, đảm bảo trữ lượng khai thác hằng năm gần 2 triệu tấn; cộng với
các điều kiện thủy văn và hệ thống sông ngòi, kênh rạch, đầm phá, ao hồ rất thuận lợi cho
việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, tạo nên những thế mạnh, tiềm năng trong
phát triển kinh tế biển của đất nước. Phát triển kinh tế biển, mở rộng phạm vi hoạt động
kinh tế trên vùng biển và hải đảo thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của nước ta
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để vừa khai thác nguồn lợi biển vừa khẳng định chủ
quyền và nâng cao khả năng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và lãnh hải.
Nhận thức rõ vị trí chiến lược của biển và vai trò quan trọng của ngành Thủy sản
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc,
những năm qua, ngành Thủy sản đã từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, bền bỉ
phấn đấu, phát triển từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ, vươn lên trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nghề cá Việt Nam đã đạt được vị trí
cao trong cộng đồng nghề cá thế giới, đứng thứ 12 về khai thác thủy sản, thứ 3 về nuôi
thủy sản và thứ 7 về giá trị xuất khẩu thủy sản. Hàng chục cảng cá đã được xây dựng và
đưa vào sử dụng tại các địa phương ven biển và nhiều đảo lớn trên các vùng biển của đất
nước... Sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế thủy sản, đặc biệt là sự lớn mạnh của
lực lượng sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy sản và các cơ sở hạ tầng nghề cá đã giúp
cho đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của bà con ngư dân được cải thiện rõ rệt; đồng thời,
góp phần bảo vệ chủ quyền biển dảo.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế biển đến năm 2020 đã đề ra, ngành Thủy sản
xác định phương hướng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới là:
15
Tập trung phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn,
nhất là nuôi tôm theo phương thức khoa học, hiệu quả và bền vững môi trường. Tăng
cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác, đánh bắt hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ
cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản
phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở
hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái biển, sông, nước, bảo
đảm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, Ngành tập trung thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề, nhất là những ngành khai thác ven bờ và những nghề đánh bắt hủy diệt
nguồn lợi thủy sản (bằng vật liệu nổ), có định hướng chuyển đổi nghề cụ thể và chính
sách khuyến khích thực hiện; gắn khai thác, nuôi trồng thủy sản với bảo vệ, phát triển
nguồn hải sản và môi trường biển. Chương trình tổng thể phát triển khai thác xa bờ, bao
gồm: các giải pháp đồng bộ về cơ cấu tàu, thuyền, nghề hợp lý; điều tra đánh giá nguồn
lợi; thông tin, dự báo ngư trường; dịch vụ hậu cần nghề cá; nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao phương pháp và công nghệ khai thác tiên tiến; đào tạo nguồn nhân lực quản
lý và khai thác hải sản có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường quốc tế,
khu vực và trong nước. Thiết lập và đưa vào vận hành có hiệu quả hệ thống giám sát tàu
cá, nắm bắt kịp thời thông tin phục vụ công tác tìm kiếm, cứu nạn, bảo đảm an toàn sản
xuất cho ngư dân. Trong phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng các đối tượng nuôi có
giá trị kinh tế cao, đầu tư công nghệ, kỹ thuật nuôi, giống, chế biến, làm tiền đề cho thực
hiện chuyển đổi nghề nghiệp, giảm áp lực khai thác nguồn lợi ven bờ. Lựa chọn, phát
triển các mô hình quản lý nghề cá bền vững, phù hợp với thực tế.
Thủy sản là một ngành kinh tế quốc dân quan trọng, hoạt động trải rộng trên khắp
các vùng biển và ven biển của Tổ quốc, luôn có quan hệ mật thiết với vấn đề bảo vệ
nguồn lợi biển, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam trên hướng biển, nên sự
phát triển của Ngành luôn gắn bó hữu cơ với việc xây dựng tiềm lực quốc phòng-an ninh
trên từng vùng biển, ven biển, hải đảo và của cả nước; cụ thể hóa trong các hoạt động
kiểm tra, giám sát, thực thi pháp luật, hoạt động phối hợp cứu hộ, cứu nạn và giữ gìn an
ninh, trật tự trên biển.
Các giải pháp:
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động điều tra, nghiên cứu nguồn lợi hải sản để làm
luận cứ cho việc phát triển đội tàu, thuyền và cơ sở hạ tầng nghề cá; đồng thời, làm cơ sở
cho việc tìm kiếm, phát triển các công nghệ khai thác tiên tiến. Tổ chức khai thác hợp lý
đi đôi với dịch vụ hậu cần, tiêu thụ sản phẩm trên biển kết hợp với tổ chức các phương án
bảo vệ sản xuất và bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển, đảo và ven biển của đất nước.
2. Đẩy mạnh chương trình phát triển khai thác xa bờ, tập trung phát triển nhanh
đội tàu đánh bắt xa bờ; chú trọng hỗ trợ bà con ngư dân đổi mới công nghệ kết hợp với
16
đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Đồng thời, có cơ chế, chính sách
thích hợp để hỗ trợ, tập trung xây dựng các đội tàu đánh bắt cá Việt Nam đủ sức vươn ra
khai khác ngoài khơi và tham gia bảo vệ chủ quyền biển khi có tình huống xảy ra.
3. Tích cực cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở nghề cá; giảm các rủi ro về
kinh tế cũng như những rủi ro do thiên tai gây ra. Song song với hoạt động đóng mới và
cải hoán tàu đánh cá để đủ sức vươn ra xa bờ, cần coi trọng xây dựng thêm các cảng cá
và các cơ sở chế biến thủy sản trên biển, đảo.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân, giúp họ nâng cao
nhận thức về nghề cá có trách nhiệm. Tăng cường các đội tàu kiểm ngư của các địa
phương để giám sát việc thực thi pháp luật, bảo vệ nguồn lợi trên biển.
5. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình phát triển kinh tế thủy sản tại các đảo; xây
dựng các đảo lớn thành các trung tâm dịch vụ nghề cá trên biển, khi cần, có khả năng trở
thành cơ sở bảo đảm hậu cần phục vụ các hoạt động tác chiến trên biển. Xây dựng, ban
hành chính sách thu hút và khuyến khích để đưa nhân dân ra định cư, lao động, sản xuất
trên các đảo, nhằm bổ sung lực lượng phát triển kinh tế thủy sản và quản lý, bảo vệ biển,
đảo. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, các
ngành, địa phương ven biển xây dựng các phương án tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, xử lý các
thảm họa thiên tai, môi trường, chống cướp biển, bảo đảm an toàn sản xuất cho ngư dân
trên biển, đảo.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển, tham gia thực hiện Công ước quốc tế về
Luật biển năm 1982 mà nước ta tham gia; cam kết thực hành nghề cá có trách nhiệm và
nghề cá bền vững. Tăng cường năng lực đội tàu, thuyền để tham gia khai thác ở vùng
đánh cá chung.
8. Các lực lượng khai thác hải sản ngoài khơi cần có sự phối hợp chặt chẽ theo sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương tới cơ sở; góp phần giữ vững hòa bình và ổn
định ở Biển Đông.
1.4. Thực trạng suy thoái môi trường, nguồn lợi thủy sản Biển Đông và công tác
điều tra, đánh giá, dự báo nguồn lợi.
1.4.1. Thực trạng suy thoái môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản Biển Đông
1.4.1.1. Suy thoái môi trường biển Đông
Ô nhiễm biển, các hình thức hủy hoại cảnh quan, nơi cư trú, và khai thác biển quá
mức là những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái các hệ
sinh thái và suy kiệt nguồn lợi hải sản trong thời gian qua, thậm chí tới mức báo động
Trong thời gian qua, các hoạt động chính gây hủy hoại trực tiếp các hệ sinh thái
biển ven bờ là: nuôi đắp đầm nuôi, ao nuôi, san lấp xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác
khoáng sản.
17
Trên thực tế, nhiều hệ sinh thái ven biển bị suy thoái, đang làm giảm năng suất và
đa dạng sinh học. Biến đổi khí hậu và tác động của con người làm mất đi nhiều bãi triều,
thảm cỏ biển và rạn san hô... Rừng ngập mặn bị hủy hoại nặng nề do chiến tranh, do
người dân lấy củi, khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, và do cả xói
lở bờ biển. Cả nước năm 1943 có khoảng 400 nghìn ha, đến nay chỉ còn khoảng
252.000ha, chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng lại.
Diện tích bãi biển, vùng triều giảm mạnh do xói lở và khai thác cát. Trong các
năm 1998 - 2008, diện tích san lấp lên tới 3.100 ha từ Cửa Ông đến Đồ Sơn để xây dựng
cơ sở hạ tầng, các khu dân cư và công nghiệp. Hoạt động của con người đã làm thay đổi
hình thái địa hình và biến dạng cảnh quan tự nhiên.
Cảnh quan tự nhiên trên mặt và dưới đáy biển nhiều nơi đang bị huỷ hoại làm mất
vẻ đẹp, vẻ hài hoà tự nhiên, làm giảm chất lượng môi trường sống và ảnh hưởng đến giá
trị tài nguyên du lịch sinh thái.
Đặc biệt, nhiều rạn san hô và thảm cỏ biển bị hủy hoại do bùn đục, ngọt hoá, sóng
bão, nhiễm bẩn và các hoạt động khai thác huỷ diệt như cào xới nền đáy, dùng thuốc nổ,
hoá chất khai thác thuỷ sản. Đáng chú ý, san hô đã từng chết hàng loạt do nhiệt độ tăng
đột ngột vào những năm El-nino (điển hình là ở Bạch Long Vĩ năm 1997-1998), chết do
ô nhiễm chất độc (do đánh cá bằng cyanua ở Cô Tô năm 2007, do xả thải cyanua và
phenol trong vụ Formosa từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế năm 2016). San hô cũng rất
dễ bị phá hủy do đánh cá bằng mìn và neo đậu của tàu thuyền.
Gần đây, độ phủ các rạn san hô giảm nhanh, hiện chỉ còn khoảng khoảng 1.122
2
km , tập trung ở ven biển Trung Bộ và vùng biển Trường Sa, Hoàng Sa. Các rạn san hô
đã bị giảm sút cả về chất lượng và độ che phủ. Riêng ở vùng biển miền Bắc, diện tích rạn
san hô đã giảm từ 1/4 đến ½; 85% số rạn san hô còn sống đều có chất lượng không tốt
hoặc xấu.
Trong số 10 vùng tập trung cỏ biển lớn như Tam Giang, Phú Quốc, một số vùng
cũng đã bị suy giảm đáng kể. Đến nay có khoảng 20% rạn có độ phủ san hô sống nghèo
(độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn tốt (51-75%) và chỉ có 3% rất
tốt (trên 75%).
4.1.1.2. Các Dự án nhằm giảm suy thoái môi trường Biển Đông
a) Dự án ngăn ngừa xu hướng suy thoái môi trường Biển Đông và Vịnh Thái Lan:
Có 7 nước tham gia: Camphuchia, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippin,
Trung Quốc và Việt Nam. Dự án có 6 Hợp phần: San hô, rừng ngập mặn, cỏ biển, đất
ngập nước, ô nhiễm từ đất liền và hợp phần Thủy sản đước triển khai từ năm 2002
18
Hình 1.3: San hô
Hình 1.4: Rừng ngập mặn
Hình 1.5: Đất ngập nước
- Xem thêm -