Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo rất
tận tình của thầy Nguyễn Văn Đính và các thầy cô trong tổ Sinh lý Thực vật
khoa sinh-KTNN trong trường ĐHSPHN2. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong khoa Sinh-KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Qua cuốn khoá luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo Nguyễn Văn Đính, người đã định hướng và dẫn dắt tôi trên bước đường
nghiên cứu khoa học, giúp tôi có kết quả thiết thực để hoàn thành khoá luận
này.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học chắc chắn đề tài không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hoà, tháng 05 năm 2008
SINH VIÊN
Ngyễn Thị Thuyết
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
1
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì trình bày trong khoá luận này
đều là sự thật. Tất cả những số liệu đều được thu thập từ thực
nghiệm và qua xử lý thống kê, không có sự sao chép và không
trùng với kết quả của các tác giả khác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuyết
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
2
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT1:
Công thức 1
CT2:
Công thức 2
HN:
Hà Nội
TQ :
Trung Quốc
Nxb:
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của cây cải củ.
Bảng 1.2. Giá trị dinh dưỡng của 1kg cây cải củ.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến chiều cao 2 giống cải
củ.
Bảng 3.2. Diện tích lá của 2 giống cải củ dưới ảnh hưởng của 2 công thức bón
phân.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến hàm lượng diệp lục hai
giống cải củ.
Bảng 3.4. Khối lượng tươi và khô của lá ở 2 giống cải củ dưới ảnh hưởng của
2 công thức bón phân.
Bảng 3.5. Kích thước và khối lượng củ của 2 giống cải củ dưới ảnh hưởng
của công thức bón phân.
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
3
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
MỤC LỤC
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
6
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Nội dung nghiên cứu
7
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
8
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Giới thiệu chung về cây cải củ
9
1.1.1. Đặc điểm hình thái của cải củ
9
1.1.2. Đặc điểm các thời kỳ sinh trưởng của cải củ
9
1.1.3. Kỹ thuật làm đất, gieo trồng, chăm sóc và phòng trừ
sâu bệnh ở cải củ
10
1.1.4. Yêu cầu của cây cải củ đối với điều kiện ngoại cảnh
10
1.1.4.1. Chế đô nhiệt
10
1.1.4.2. Chế độ nước
11
1.1.4.3. Đất
11
1.1.4.4. Yêu cầu về phân bón
11
1.1.5. Giá trị kinh tế của cải củ
12
1.2. Vai trò của phân bón đối với nghề trồng rau
13
1.2.1. Ảnh hưởng phân bón đối với cây rau
13
1.2.2. Cách bón phân cho rau
15
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng thời gian địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng thực vật
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
16
16
4
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
16
2.2 Phương pháp nghiên cứu
16
2.2.1. Công thức và bố trí thí nghiệm
16
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
17
2.2.3. Xác định chỉ tiêu nghiên cứu
17
2.2.4. Xử lý số liệu
17
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng
chiều cao cây cải củ
18
3.2. Diện tích lá qua các thời kỳ sinh trưởng
20
3.3. Hàm lượng diệp lục trong lá
22
3.4. Khối lương tươi và khô của lá
23
3.5. Kích thước và khối luợng củ
26
Chƣơng 4. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
28
2. Kiến nghị
28
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
5
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua trong làn sóng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng để xây dựng các nhà
máy, khu chung cư, mở đường giao thông,... Vì lẽ đó mà diện tích đất phục vụ
cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Theo thống kê của Bộ Tài Nguyên và
môi trường cho thấy 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và
chuyển sang đất phi nông nghiệp hơn 366000 ha, bình quân mỗi năm diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi hơn 73000 ha. Theo tính toán trung bình cứ mỗi
1ha thu hồi có hơn 10 lao động nông dân phải chuyển sang công việc mới.
Hiện nay, nước ta chỉ còn hơn 8 triệu ha đất nông nghiệp trong đó diện tích
trồng lúa 4,2 triệu ha còn lại là diện tích trồng các loại cây màu khác. Chính
vì vậy nước ta đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt lương thực đặc biệt là các
loại rau.
Vấn đề thứ nhất đặt ra ở đây là phải lựa chọn loại rau nào vừa đáp ứng
được nhu cầu rất lớn của con người và vật nuôi, vừa thích ứng sinh trưởng
phát triển tốt trong thời điểm giao vụ. Một trong những loại rau đó là cây cải
củ.
Cây cải củ có tên khoa học là Raphanus sativus L là loại rau thuộc họ
thập tự. Cải củ là cây có nguồn gốc á nhiệt đới, vùng có khí hậu ôn hoà.
Trồng cải củ nhanh cho thu hoạch, thâm canh cho năng suất 1,2 đến 1,5
tấn/ha. Cải củ có nhiều giá trị dinh dưỡng cao có nhiều vitamin, đường, muối
khoáng v.v...
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
6
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Ở nước ta cải củ được trồng phổ biến ở đất bãi, đất ven sông, đất cát
pha v.v...[1], [3]. Chủ yếu trồng ở các tỉnh phía bắc: Bắc Ninh, Phú Thọ, Yên
Bái... cho năng suất và thu nhập cao. Hiện nay mô hình trồng củ cải đường
của huyện Cẩm Khê Phú Thọ đã cho ra hiệu quả kinh tế cao chỉ cần trong 2
tháng gieo trồng củ cải đường với năng suất 40 tấn/ha. Giá bán trung bình
2000đ/kg. Để tạo ra thị trường ổn định và khối lượng hàng hoá lớn cung cấp
cho người tiêu dùng vụ đông vừa qua huyện đã chủ động nhân rộng mô hình
ra các xã: Yên Lập, Tuy Lộc, Cát Trà... hiện nay toàn huyện có khoảng 10 ha
trồng cây củ cải. Ở Bắc Ninh cải củ được nhân dân Đại Phúc trồng từ năm
2003 [8].
Vấn đề thứ hai được đặt ra là khi đã lựa chọn được rau cải củ làm thế
nào để nâng cao năng suất, phẩm chất cải củ. Năng suất, chất lượng rau cải
củ phụ thuộc và rất nhiều yếu tố: đất trồng, giống, điều kiện chăm sóc, các
yếu tố ngoại cảnh... đặc biệt là số lượng và cách bón phân cho cây.
Xuân Hoà - Phúc Yên - Vĩnh Phúc là đất nghèo dinh dưỡng, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân vô cơ và hữu cơ
đối với đậu xanh, đậu tương, lạc, khoai tây v.v... trên vùng đất này. Các
nghiên cứu này cho thấy ảnh hưởng tốt của việc bón phân tới sinh trưởng và
năng suất của cây trồng [4]. Tuy nhiên lại có rất ít tài liệu nói đến ảnh hưởng
của việc bón phân đến sinh trưởng và năng suất của cây cải củ, chính vì lý do
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý
và năng suất của hai giống cải củ Hà Nội và Trung Quốc dưới ảnh hưởng
của các công thức bón phân’’.
2.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của CT1 và CT2 đến sinh trưởng và năng suất của
hai giống cải củ Hà Nội và Trung Quốc
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
7
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của CT1 và CT2 đến một số chỉ tiêu sinh lý và
năng suất hai giống cải củ của Trung Quốc và Hà Nội thông qua
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây.
- Động thái tăng trưởng diện tích lá.
- Động thái tăng trưởng hàm lượng diệp lục.
- Động thái tăng trưởng khối lượng tươi và khô của lá.
- Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất: đường kính, chiều dài, khối
lượng trung bình trên 1 củ.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
* Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các dữ liệu sinh trưởng,
năng suất của hai giống cải củ Hà Nội và Trung Quốc trên vùng đất Xuân Hoà
- Phúc Yên -Vĩnh Phúc. Kết quả này còn bổ sung dẫn liệu về ảnh hưởng của
các công thức bón phân đến sinh trưởng và năng suất của hai giống.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài bước đầu cung cấp các dữ liệu để xây dựng biện
pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc cây cải củ.
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
8
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CẢI CỦ
1.1.1. Đặc điểm hình thái của cải củ
Cải củ được trồng và sử dụng làm rau ăn từ rất lâu ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Ai Cập, Rô ma, Hi Lạp. Nhiều tài liệu đã khẳng định rằng cải củ được
trồng ở Trung Quốc cách đây trên 3000 năm. Cải củ có nhiều giống khác
nhau phân biệt theo kích thước, màu sắc, chất lượng. Người ta đã xác nhận
rằng cải củ đã được chọn lọc lâu dài [1].
Cải củ là cây hàng năm, thân củ có những đặc điểm sau
Củ: của cây do rễ phân hoá thành, ăn sâu xuống đất, củ có màu trắng
và vị cay nồng. Tuỳ theo cây mà kích thước và hình dạng của củ sẽ thay đổi.
Lá: lá đơn mọc chụm ở phía dưới, phiến lá thay đổi hình dạng theo vị
trí mọc của lá, phần dưới phiến lá có khía sâu tận sát gân lá, phần ngọn lá có
hình đàn hoặc hình mác.
Hoa: có dạng chùm và mọc thành cụm ở đỉnh và có màu trắng
Quả: dài hình trụ và thắt lại từng đoạn, mỏ quả dài nhưng ít có hạt.
1.1.2. Đặc điểm các thời kỳ sinh trƣởng của cải củ.
Trong quá trinh sinh trưởng của cải củ gồm ba giai đoạn chính [1].
* Thời kỳ nảy mầm: tính từ khi hạt nảy mầm đến khi cây có hai lá
mầm, thời gian này bắt đầu có rễ hút, cây còn nhỏ, yêu cầu chất dinh dưỡng ít
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
9
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
* Thời kỳ cây non: bắt đầu từ khi có lá thật thứ nhất, thời kỳ này
kéo dài đến khi có từ 4 đến 6 lá thật, lúc này các tổ chức tế bào phát triển
mạnh, lớp vỏ bên ngoài lớn lên không kịp, vỏ dễ bị nứt, sau đó lớp vỏ bị nứt
mất đi và thay bằng lớp vỏ mới.
* Thời kỳ rễ củ lớn lên: thời kỳ này rễ củ lớn lên, phình to, chất
dinh dưỡng được tập trung vào rễ, tầng thứ cấp và sơ cấp hoạt động mạnh, lớn
lên rất nhanh. Rễ củ phân bố trong đất là khác nhau, có loại rễ củ nhô lên khỏi
mặt đất 1/3, 2/3, 1/2, hoặc nằm kín trong mặt đất. Sự phân bố rễ củ như vậy
có ưu và nhược điểm riêng. Đối với loại rau rễ củ nhô lên mặt đất nhiều thì
nhổ dễ thu hoạch nhanh nhưng khó bảo quản.
Dựa vào thời gian sinh trưởng của cải củ mà người ta chia củ cải thành
ba nhóm khác nhau
Nhóm ngắn ngày thời gian sinh trưởng là 45-55 ngày, nhóm trung bình
thời gian sinh trưởng từ 60-100 ngày, nhóm dài ngày thời gian sinh trưởng từ
120-150 ngày.
1.1.3. Kỹ thuật làm đất, gieo trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh ở cải
củ.
* Kỹ thuật làm đất: đất trồng cải củ cần cày, bừa cho đất nhỏ, nhặt
bỏ sỏi đá, gạch vụn, cỏ dại, lên luống cao. Làm luống rộng 1,5m, rãnh rộng để
dễ thoát nước [1], [3].
* Gieo trồng, chăm sóc: sau khi làm đất xong tiến hành gieo hạt
theo hàng, sau này mới tỉa thưa. dùng đất nhỏ lấp đầy khoảng 2-3cm. Sau khi
gieo phủ rạ, tưới nước giữ ẩm. Khi cây có 2-3 lá thật tiến hành tỉa thưa lần thứ
nhất. Sau 7 ngày tiến hành tỉa thưa lần 2, lúc này khoảng cách cây từ 8-10cm
sau đó nhặt sạch cỏ sau 7 ngày nữa tiến hành tỉa thưa lần 3 để lại khoảng cách
cây từ 15-20cm. Mỗi lần tỉa thường tưới phân cho cây [1], [6].
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
10
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
* Phòng trừ sâu bệnh: Ở cải củ có các bệnh thường gặp là rệp bọ
nhảy, sâu ăn lá rau, bệnh mốc sương, bệnh do virút .v .v….[2] , [6].
1.1.4. Yêu cầu của cây cải củ đối với điều kiện ngoại cảnh
1.1.4.1. Chế độ nhiệt
Độ nhiệt thích hợp của cây cải củ sinh trưởng là 15-200C, cao nhất là
250C, giống cải củ trung bình, ngắn ngày có thể chịu đựng ở nhiệt độ cao hơn,
độ nhiệt thấp nhất để cải củ sinh trưởng và phát triển là 40C
Trong thời kỳ ra rễ củ lớn, nhiệt độ thích hợp là 13-18oC, độ nhiệt hơi
thấp có lợi cho sự đồng hoá và tích luỹ chất dinh dưỡng của rễ củ. Thời kỳ
cây non, thời gian ra lá cần có nhiệt độ cao hơn.
Đại đa số giống củ là cây 2 năm, nên yêu cầu độ nhiệt thấp để qua giai
đoạn xuân hoá. Nếu nhiệt độ từ 2-50C cải củ cần 23-30 ngày để qua giai đoạn
xuân hoá.
1.1.4.2. Chế độ nước
Nhu cầu nước của cải củ phụ thuộc vào các điều kiện: đất, khí hậu, kĩ
thuật trồng trọt, thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
Thời kỳ từ khi nảy mầm đến cây non cần ít nước vì bộ rễ, thân lá còn
nhỏ bốc hơi tiêu nước ít, cần duy trì độ ẩm đất không cần tưới nhiều nước.
Từ thời kỳ vỏ ngoài bị nứt cho tới khi rễ củ lớn lên cần nhiều nước,
nếu thiếu nước hoặc thừa nước cũng sẽ ảnh hưởng đến cải củ.
1.1.4.3. Đất
Loại rau ăn rễ nói chung, cải củ nói riêng yêu cầu đất cát pha, tơi xốp,
nhiều màu. Loại đất tốt nhất để trồng cải củ là đất có lớp đất trồng trọt dày.
Đất sét do có cấu trúc đất chặt rễ củ phình to gặp khó khăn. Mặt khác đất sét
tiêu nước không tốt, rễ củ thường bị thối, dễ bị phân nhánh. Loại đất có lớp
đất trồng nông rễ không ăn được sâu, dễ bị phân nhánh và cong.
1.1.4.4. Yêu cầu về phân bón
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
11
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Phân bón có vai trò hết sức quan trọng đối với năng suất cây trồng nói
chung và sản lượng cải củ nói riêng. Đối với cải củ, phân chuồng thật hoại
mục, phân lân (khó tan) được sử dụng chủ yếu bón lót.
Phân đạm và kali có tác dụng nâng cao sản lượng chất lượng rễ củ.
Tuy nhiên nếu bón nhiều đạm củ bị rỗng hay bị thối, nếu sử dụng phân
chuồng tươi thì củ dễ bị thối, dễ phân nhánh, vỏ xù xì, giảm giá trị hàng hoá.
1.1.5 Giá trị kinh tế của cải củ.
Cải củ là loại cây đem lại giá trị kinh tế về nhiều mặt, củ và lá là nguồn
cung cấp thức ăn cho người và gia súc (đặc biệt là lợn và bò sữa) không
những thế, ở nhiều nước trên thế giới củ cải còn được làm nguyên liệu cho
công nghiệp sản xuất đường thay cho mía (Ấn độ, Nga, Pháp .v.v ). Một số
chất cơ bản và giá trị dinh dưỡng 1kg cải củ được thể hiện ở bảng 1.1 và 1.2
Bảng 1.1 Thành phần hoá học của cây cải củ.
Củ
Lá
Tên chất
Tƣơi
Khô
Non
Tƣơi
Khô
Nước
83,8%
15%
75%
90%
10,5%
Pr
2.3%
8.8%
3.5%
1.1%
6.4%
Xenluloz
1.6%
9,1%
5.2%
4%
13,5%
7,4%
55,3%
10,9%
6,3%
9,8%
4,5%
10,5%
1,7%
1%
4,6%
Dẫn xuất
không phải Pr
Khoáng toàn
phần
Dẫn nguồn tài liệu của [7].
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của 1kg cây cải củ.
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
12
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tên chất
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Củ
Lá
Tƣơi
Khô
Non
Tƣơi
Khô
NL trao đổi
340kcal
1933kcal
647kcal
312kcal
3020kcal
đơn vị
0,14
0,77
0,26
0,13
1,2
Pr
17g
48g
23g
7g
38g
Ca
1,8g
48g
2g
0,7g
7g
P
0,4g
48g
10g
0,5g
0,8g
thức ăn
Mặt khác, cải củ còn là một trong 10 loại thực phẩm thay thuốc (cải bắp,
ổi, mận, rau sam, quả lựu,...) do cung cấp nhiều folate và betaine giúp giảm
lượng homeysteine trong máu. Homeysteine là một loại amino axit gây ra
bệnh tim mạch, hạ huyết áp.
Theo các nhà đông y cải củ có các công dụng: chữa các bệnh hô hấp (ho
hen, đờm, tức ngực...) và một số bệnh về tiêu hoá (ăn không tiêu, chướng
bụng, táo bón)
Theo các nhà tây y cải củ có tác dụng khai vị giúp ăn ngon miệng,
chống hoại huyết (chảy máu chân răng do thiếu vitamin C) chống còi xương
sát khuẩn, giảm ho, giảm mỡ.
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI NGHỀ TRỒNG RAU
1.2.1. Ảnh hƣởng phân bón đối với cây rau
Các loại rau thường cho sản phẩm với khối lượng lớn, từ 20 đến 60
tấn/ha. Vì vậy, cây rau đòi hỏi cần được bón nhiều phân và đất trồng rau là
đất tương đối tốt. Nhìn chung trong suốt quá trình sinh trưởng cây rau hấp thụ
70% nitơ, 20% photpho, 80% kali bón từ đất trong suốt vụ trồng.
Yêu cầu của cây rau với chất dinh dưỡng thay đổi theo quá trình sinh
truởng. Thời kỳ nảy mầm cây lớn lên nhờ chất dinh dưỡng trong hạt. Khi cây
có 4 đến 5 lá thật khả năng quang hợp của cây yếu, vì vậy cần có dinh dưỡng
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
13
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
từ môi trường đất. Thời kỳ hình thành các cơ quan sử dụng (bắp, thân củ, rễ
củ, quả v.v...) là thời kỳ tốc độ sinh trưởng rất mạnh, cần cung cấp đủ chất
dinh dưỡng đặc biệt là những chất dinh dưỡng hoà tan nhanh.
Rau yêu cầu có đầy đủ chất dinh dưỡng đa lượng NPK và vi luợng.
Đối với phân đạm rất cần cho các loại rau ăn lá như cải bắp, cải xanh.
Đối với các loại rau này cần được bón nhiều hơn so với các loại rau khác. Tuy
vậy không nên bón quá mức cần thiết, vì nhiều đạm cây sẽ sinh trưởng quá
mạnh vống lốp, dễ bị sâu hại, phẩm chất rau kém.
Đối với các loại rau ăn củ và ăn quả, phân đạm phát huy tác dụng tốt ở
giai đoạn ban đầu, khi cây đang ở trong thời kỳ phát triển thân, lá. Ở giai đoạn
ra hoa kết quả nếu thừa đạm sẽ làm rụng nụ, hoa, quả non [3].
Đối với phân lân rất cần cho các loại rau ăn củ quả như khoai tây các
loại đậu, cà chua, hành tỏi .v.v... Lân có tác dụng làm cho quả hạt chắc, sáng
mã, làm cho bộ rễ phát triển tốt, cây cứng cáp, mô tế bào đầy đặn, tăng tính
chống đổ, chống lốp, chống chịu sâu bệnh hại. Lân làm cho cây có khả năng
chống chịu cao đối với những điều kiện thay đổi không có lợi, tăng tính chịu
đựng của sản phẩm trong quá trình vận chuyển và chế biến. Nhiều nơi do
không bón phân lân và kali hoặc bón với lượng rất ít cho rau nên không phát
huy được hết hiệu lực của phân đạm do đó hiệu quả kinh tế trong việc sử
dụng phân bón là không cao. Mặt khác, thiếu lân và kali làm cho phẩm chất
và năng suất rau bị hạn chế [3].
Đối với phân kali: có tác dụng thúc đẩy quá trình tích luỹ các chất dinh
dưỡng tạo được trong quá trình quang hợp của cây về các bộ phận dự trữ như
củ, quả, hạt v.v... Vì vậy, kali rất cần thiết đối với các loại rau ăn củ, quả, rễ
củ v.v... Thiếu kali cây rau có biểu hiện bệnh lý phiến lá phát triển không bình
thường, mép lá uốn cong, lá có màu hơi tím mọc quanh mép và thân lá thiếu
kali trong điều kiện thừa đạm thì phiến lá dày nên, gân lá có màu tím [2] [3].
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
14
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Theo Võ Minh Kha, cây trồng không thể phát triển bình thường và cho
năng suất. Đối với cây lấy củ, lấy hạt như lúa, ngô, khoai tây, khoai lang thì
nhu cầu kali lớn hơn các cây thu hoạch bằng lá [5].
Dạng kali thích hợp cho nhiều loại rau là K2S04 và KCl.
Đối với phân vi lượng: ngoài các yếu tố đa lượng như đạm, lân, kali, các
nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây rau.
Thiếu các nguyên tố vi lượng cây phát triển không bình thường. Ví dụ thiếu
Bo làm yếu mầm cây, các lá non hơi xoăn và có màu xanh trắng, đỉnh sinh
trưởng của cây bị chết nhất là đối với loại rau ăn củ như cải củ, cà rốt.
Đối phân hữu cơ được sử dụng trong trồng rau dưới nhiều dạng: phân
chuồng, phân bắc, nước giải, và một số dạng khác. Phân chuồng được xem là
một loại phân bón đa năng gồm đầy đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng
tuy nhiên hàm lượng của chúng không cao. Trong phân chuồng tỷ lệ mùn cao
có tác dụng cải tạo đất, giữ nhiệt và không khí cho tầng đất mặt, chúng
thường được hấp thụ phần lớn lượng phân bón vô cơ được bón vào đất rồi
cung cấp dần cho cây [3].
1.2.2. Cách bón phân cho rau.
Bón phân cho rau cần đảm bảo đúng kỹ thuật với bốn yêu cầu sau:
- Bón đủ lượng phân cần thiết
- Bón cân đối giữa các nguyên tố đạm, lân, kali.
- Bón đúng lúc, đúng yêu cầu, của cây trong từng thời kì.
- Bón đúng cách, đúng phương pháp,.
- Bón phân không đúng cách đúng kỹ thuật không những không phát
huy được tác dụng của phân mà còn làm giảm năng suất chất lượng rau.
Thông thường phân bón được chia làm hai cách bón cho cây là bón lót và bón
thúc.
*Bón lót: được tiến hành trước khi gieo trồng, trong thời gian chuẩn bị
đất để làm vụ mới. Đối với các loại rau, bón lót thường sử dụng các loại phân
hữu cơ và một phần phân vô cơ khó tan như phân lân, vôi.
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
15
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
*Bón thúc: là bón phân sau khi gieo trồng, trong thời gian sinh trưởng
phát triển của cây. Bón thúc thường sử dụng các loại phân dễ hoà tan dễ tiêu
như phân đạm, phân kali, nước giải.
Gần đây, người trồng rau còn áp dụng cách bón phân ngoài rễ nghĩa là
phun một số loại phân có chứa các chất vi lượng hoặc các chất kích thích sinh
trưởng trực tiếp nên lá, hoa và quả. Ưu điểm của loại phân bón này là chỉ
dùng với lượng nhỏ nhưng hiệu quả thu được là rất lớn. Thường các loại
phân bón lá chỉ phát huy tác dụng trên cơ sở cây rau đã được bón phân tương
đối đầy đủ các loại phân đa lượng, đạm, lân, kali.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng thực vật
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng hai giống Hà Nội (HN) và
giống Trung Quốc (TQ) do Công ty giống rau quả TW cung cấp.
Cải củ HN: củ dài, to đều, vỏ mỏng, màu trắng. Củ ăn nổi trên mặt đất,
lá thưa, dọc nhỏ và ngắn. Độ dài trung bình của củ là từ 18 đến 20 cm,
đường kính 4 đến 5 cm. Trọng lượng củ và thân lá là 300-400g, thịt củ
chắc không xốp rỗng, phẩm chất tốt.
Cải củ TQ: là giống cải củ lá ngắn mọc thẳng, củ dài, nhẵn, bóng ăn
giòn ngọt, ít xơ, năng suất từ 25-30 tấn/ha.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu từ ngày 18/11/2007- 18/1/2008 .
* Địa điểm nghiên cứu: tại khu nhà lưới-khoa Sinh KTNN-Trường
ĐHSP Hà Nội 2.
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
16
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Công thức và bố trí thí nghiệm
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng hai công thức bón phân đó là công
thức 1(CT1) và công thức 2 (CT2).
CT 1 : Đạm 30g + kali 38g cho 1,0 m2(tương đương 300kg phân đạm +
380kg kali cho 1ha)
CT2 : Đạm 40g + kali 57g cho 1,0m2 (tương đương 400kg phân đạm +
570kg kali cho 1ha)
Tổng số phân được chia làm 7 phần bằng nhau dùng để tưới cho các
giống cải củ cứ 4 ngày tưới 1 lần.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 2 công
thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, diện tích cho mỗi công thức là 1,0 m2.
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Chiều cao cây qua các thời kỳ sinh trưởng.
Diện tích lá ở các thời điểm sinh trưởng.
Hàm lượng diệp lục trong lá.
Khối lượng tươi và khô của lá ở các thời điểm sinh trưởng.
Kích thước và khối lượng củ.
2.2.3. Xác định chỉ tiêu nghiên cứu
Xác định diện tích lá được xác định máy chuyên dụng Area meter AM200 (do hãng ADC cung cấp).
Xác định hàm lượng diệp lục trong lá bằng máy chuyên dụng OPTISCIENCER model CCM-200 (do Mỹ cung cấp).
Khối lượng tươi, khô của lá, kích thước và khối lượng củ được xác
định trực tiếp bằng các phương pháp đo đếm thông thường.
2.2.4. Xử lý số liệu
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
17
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Các kết quả của thực nghiệm được xử lý và đánh giá theo phương pháp
toán thống kê và được xử lý trên hệ thống phần mềm vi tính EXCELWindow.
n
Giá trị trung bình X
Xi
i 1
n
trong đó: n là số cá thể khảo sát
Xi là giá trị các biến số.
Xi X )
n
2
Độ lệch chuẩn
Sai số trung bình :
i 1
n
m
(n≤30)
n
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến sinh trƣởng chiều cao
cây cải củ
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng của
cây trồng nói chung và cây cải củ nói riêng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các công thức bón phân đến chiều cao cải củ được trình bày ở bảng 3.1
và hình 3.1.
Bảng 3.1 Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến chiều cao
2 giống cải củ
Đơn vị: cm/cây
gd
15 ngày
20 ngày
%CT1
Giống
X m
/
CT2
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
X m
25 ngày
CT1/
CT2
18
X m
30 ngày
%CT
1/
CT2
X m
35 ngày
%CT
1/
CT2
X m
%CT1
/
CT2
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
3,93
4,7
4,96
5,81
5,98
0,16
0,15
0,17
CT
1
0,11
139,6
0,13
HN
124,33
0,17
0.14
0,13
0,13
4,09
5,15
5,62
6,35
6,48
2
CT
1
0,13
TQ
3,87
CT
105,68
0,21
5,05
101,98
0,2
5,49
102,3
4,91
118,3
3,78
CT
4,15
119,5
2,82
0,17
6,28
5,06
0,14
100,9
0,17
100,3
6,46
0,29
0,15
0,34
0,19
0,2
2
118,18
Chiều cao (cm)
7
6
5
CT1-HN
CT2-HN
CT1-TQ
CT2-TQ
4
3
2
1
0
15
20
25
30
35
Thời điểm (ngày)
Hình 3.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao của hai giống cải củ, dƣới
ảnh hƣởng của các công thức bón phân khác nhau
Qua phân tích số liệu bảng 3.1 và hình 3.1 chúng tôi thấy:
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
19
K30A - Sinh - KTNN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Tại mọi thời điểm nghiên cứu thì giống cải củ TQ đều có chiều cao lớn
hơn giống HN. So sánh ảnh hưởng của các công thức bón phân đến động thái
của cải củ số liệu bảng 3.1 cho thấy:
Ở giống HN: tại mỗi thời điểm nghiên cứu thì CT1 đều có chiều cao cây
hơn CT2. Nhưng tốc độ tăng trưởng chiều cao ở 2 công thức là khác nhau (từ
thời điểm 15->35 ngày) sự tăng trưởng CT1 chậm hơn CT2 thể hiện ở thời
điểm 15 ngày (139,36%) còn thời điểm 25 ngày là (124,33%), 35 ngày là
119,51%.
Ở các thời điểm còn lại: tốc độ tăng trưởng chiều cao của 2 công thức là
tương đương nhau.
Ở giống TQ: tại mọi thời điểm nghiên cứu ta thấy CT1 và CT2sự tăng
trưởng chiều cao là tương đương nhau .
Vậy có thể thấy ảnh hưởng của các công thức bón phân đến động thái
chiều cao cây ở mỗi giống là khác nhau. Ở giống HN, CT1 có ảnh hưởng tốt
đến sự tăng trưởng chiều cao. Còn giống TQ sự tăng trưởng chiều cao giữa
CT1 và CT2 tương đương nhau, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê.
3.2. Diện tích lá qua các thời kỳ sinh trƣởng
Diện tích lá là một chỉ tiêu quan trọng với thực vật, diện tích lá có ảnh
hưởng tới quá trình quang hợp, khả năng thoát hơi nước .v.v.. Diện tích lá
tăng quá trình quang hợp và thoát hơi nước tăng. Đánh giá ảnh hưởng của các
công thức bón phân đến động thái tăng trưởng diện tích lá được thể hiện ở
bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. Diện tích lá của 2 giống cải củ dƣới ảnh hƣởng của
2 công thức bón phân.
Đơn vị: cm2/lá
Gd
15 ngày
X m
Giống
CT1/
CT2
NguyÔn ThÞ ThuyÕt
20 ngày
X m
CT1/
CT2
25 ngày
X m
20
CT1/
CT2
30 ngày
X m
CT1/
CT2
35 ngày
X m
CT1/
CT2
K30A - Sinh - KTNN
- Xem thêm -