BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LÊ THỊ THANH HOA
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT DINH DƯỠNG TRẺ EM
CÓ BỔ SUNG BỘT RAU CHÙM NGÂY
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG
Hà Nội – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu do bản thân tôi
thực hiện cùng với sự cộng tác của các đồng nghiệp. Những số liệu đưa ra là hoàn
toàn trung thực và không vi phạm bản quyền của bất kỳ tác giả nào.
Học viên
Lê Thị Thanh Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân
Phương Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã giúp đỡ và dẫn dắt tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là người
đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ và chia sẻ mọi khó khăn với tôi trong suốt
quá trình học tập.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Thị Thanh Hoa
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH.................................................................................... x
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về sản phẩm bột dinh dưỡng .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm bột dinh dưỡng .............................................................................3
1.1.2. Một số nguyên liệu chính thường sử dụng trong chế biến bột dinh dưỡng ...3
1.1.3. Tình hình sản xuất bột dinh dưỡng trên thế giới và Việt Nam ......................8
1.1.4. Tìm hiểu về một số quy trình sản xuất bột dinh dưỡng ...............................11
1.2. Tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ em................................................................ 15
1.2.1. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam ........................................15
1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em ..................................................................16
1.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng bột dinh dưỡng cho trẻ em......................................18
1.3. Tổng quan về rau chùm ngây ...................................................................................... 21
1.3.1. Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm hình thái .................................................21
1.3.2. Thành phần dinh dưỡng ...............................................................................22
1.3.3. Giá trị của cây chùm ngây ...........................................................................24
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về cây chùm ngây.......................... 27
1.4.1. Tình hình nghiên cứu cây chùm ngây trên thế giới .....................................27
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cây chùm ngây ở Việt Nam .......................................29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
2.1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu.................................................................................. 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................31
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................32
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...............................................................32
iv
2.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2.1. Hóa chất và dụng cụ nghiên cứu ................................................................32
2.2.2. Một số máy móc thiết bị sử dụng trong nghiên cứu .................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 33
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................33
2.3.1.1. Xây dựng quy trình sản xuất bột chùm ngây .........................................33
2.3.1.2. Xây dựng công thức bột dinh dưỡng bổ sung bột chùm ngây ...............34
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý ..................................................37
2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu vi sinh vật ............................................37
2.3.4. Phương pháp phân tích cảm quan ...............................................................38
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 39
3.1. Xây dựng quy trình sản xuất bột chùm ngây và đánh giá chất lượng bột rau
chùm ngây ............................................................................................................................... 39
3.1.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa - lý của nguyên liệu lá chùm ngây ..39
3.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sản xuất bột chùm ngây .............39
3.1.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp sấy đến sự thay đổi độ ẩm theo thời gian
............................................................................................................................39
3.1.2.2.
Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự biến đổi độ ẩm theo thời gian ..40
3.1.2.3.
Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng vitamin C ....................42
3.1.3. Kết quả xây dựng quy trình sản xuất bột chùm ngây và đánh giá chất lượng
bột chùm ngây ........................................................................................................43
3.2. Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em có bổ sung bột
rau chùm ngây ....................................................................................................................... 45
3.2.1. Kết quả lựa chọn phân tích thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu sản
xuất bột dinh dưỡng ...............................................................................................45
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối bột rau chùm ngây đến chất lượng
cảm quan của bột dinh dưỡng. ..............................................................................47
3.2.3. Quy trình sản xuất bột dinh dưỡng có bổ sung bột rau chùm ngây ............49
v
3.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm.................................................................................... 51
3.3.1. Đánh giá chất lượng sản phẩm bột dinh dưỡng bổ sung bột rau chùm ngây
...............................................................................................................................51
3.3.2. Thảo luận .....................................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 56
PHỤ LỤC................................................................................................................................ 59
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Kí hiệu, chữ viết
AOAC
tắt
tiếng anh
tiếng việt
Association of Official
Analytical Chemists
Hiệp hội các nhà hóa học phân
B. cereus
tích chính thức
Bacillus cereus
CT
Công thức
Cl. perfrigens
Clostridium perfringens
Clostridium perfringens
E. coli
Escherichia coli
Escherichia coli
QĐ-BYT
Quyết định – Bộ Y Tế
SI
Độ hòa tan
S. aureus
Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VKHK
Vi khuẩn hiếu khí
NM-NM
Nấm men, nấm mốc
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của 100 g gạo trắng ............................................4
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng trong 100 g hạt đậu xanh khô ....................................5
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng trong 100g hạt đậu nành (theo Sinha Sk, 1979) .........6
Bảng 1.4: Hàm lượng dinh dưỡng trong vừng ..................................................................... 7
Bảng 1.5: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ dưới 3 tuổi ..............................17
Bảng 1.6: Quy định bổ sung vi chất dinh dưỡng vào bột dinh dưỡng trẻ em ..........18
Bảng 1.7: Quy định giới hạn cho phép vi sinh vật trong thức ăn đặc biệt ...............19
Bảng 1.8: Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong sản phẩm dinh dưỡng công thức dành
cho trẻ từ 0 đến 36 tháng tuổi. ..................................................................................19
Bảng 1.9: Bảng chỉ tiêu hóa lí bột dinh dưỡng cho trẻ em .......................................20
Bảng 1.10: Hàm lượng dinh dưỡng của lá tươi và bột lá khô (có trong 100g chùm
ngây)………………………………………………………………………… …….22
Bảng 1.11: So sánh thành phần dinh dưỡng của rau chùm ngây và một số loại rau khác
(trong 100g rau) ....................................................................................................................... 24
Bảng 2.1: Cách chọn nguyên liệu nghiên cứu ..........................................................31
Bảng 2.2: bố trí thí nghiệm công thức bột dinh dưỡng bổ sung bột rau chùm ngây........35
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu lý hoá của lá chùm ngây ..................................................39
Bảng 3.2: Sự thay đổi độ ẩm của lá chùm ngây tại các thời điểm và nhiệt độ khác
nhau ...........................................................................................................................41
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hóa học của bột thành phẩm ............................................44
Bảng 3.4: Chỉ tiêu cảm quan của nguyên liệu...........................................................45
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu ..............................................46
Bảng 3.6. Thành phần dinh dưỡng chính của các công thức phối trộn.....................47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ bổ sung bột rau chùm ngây đến chất lượng cảm quan
sản phẩm....................................................................................................................48
Bảng 3.8: Công thức sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em bổ sung bột rau chùm ngây .......... 49
viii
Bảng 3.9: Bảng thành phần chất lượng thành phẩm bột dinh dưỡng trẻ em có bổ
sung bột rau chùm ngây (trong 100g bột) .................................................................51
Bảng 3.10. So sánh hàm lượng dinh dưỡng của các loại bột có bổ sung bột rau chùm
ngây và loại bột khác (trong 100g bột) .....................................................................53
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Quy trình chế biến bột đậu nành, đậu xanh nghiền mịn ...........................12
Hình 1.2: Quy trình chế biến bột khoai tây hấp chín ................................................12
Hình 1.3: Quy trình chế biến tinh bột gạo, bắp .........................................................12
Hình 1.4: Quy trình chế biến các loại bột thịt ...........................................................13
Hình 1.5: Quy trình chế biến bột soup ăn liền ..........................................................13
Hình 1.6: Quy trình chế biến soup khô ăn liền .........................................................14
Hình 1.7: Bột dinh dưỡng sản xuất theo công nghệ ép đùn ......................................14
Hình 1.8: Quy trình chế biến bột đậu xanh uống liền theo công nghệ ép đùn..........15
Hình 1.9: Quy trình sản xuất cháo ăn liền theo công nghệ ép đùn ...........................15
Hình 1.10: Số liệu thống kê tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em 2008-2015 ............16
Hình 1.11: Lá, hoa, quả, hạt chùm ngây .................................................................22
Hình 1.12: Bảng thành phần dinh dưỡng lá chùm ngây với nhu cầu dinh dưỡng/
ngày của trẻ 1-3 tuồi. .................................................................................................26
Hình 2.1: Quy trình sản xuất dự kiến bột chùm ngây ...............................................33
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất dự kiến bột dinh dưỡng bổ sung bột rau chùm
ngây ...........................................................................................................................36
Hình 3.1: Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian ở các phương pháp sấy khác nhau .......40
Hình 3.2: Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian ở các nhiệt độ sấy khác nhau ...............41
Hình 3.3: Tỷ lệ Vitamin C mất đi ở các nhiệt độ sấy khác nhau ..............................42
Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất bột chùm ngây ..........................................43
Hình 3.5: Quy trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em có bổ sung bột rau chùm ngây ......50
x
MỞ ĐẦU
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu dinh dưỡng của con người
ngày càng được quan tâm và chú trọng. Đặc biệt đối với trẻ em chế độ dinh dưỡng
phù hợp là đặc biệt quan trọng khi cơ thể chưa phát triển hoàn thiện. Trong những
năm qua, mặc dù đã cải thiện rất nhiều nhưng tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em
Việt Nam vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của Viện Dinh dưỡng, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam trong 8
năm qua (từ 2007 đến năm 2014): tỉ lệ bị suy dinh dưỡng cơ thể nhẹ cân ở trẻ em
dưới 5 tuổi đã giảm từ 21,2% xuống còn 14,5%. Tỉ lệ thấp còi cũng giảm từ 33,9%
xuống còn 24,9% [14]. Tuy nhiên với tỉ lệ này, Việt Nam vẫn là nước có tỉ lệ suy
dinh dưỡng đứng thứ 3 trong khu vực sau Trung Quốc và Malaysia. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng suy dinh dưỡng trên là sự thiếu năng lượng và vi chất
trong các thức ăn bổ sung cho trẻ em. Các thức ăn tự chế biến không có đầy đủ các
chất dinh dưỡng cần thiết, tỷ lệ các chất dinh dưỡng không phù hợp và lượng cho trẻ
ăn cũng không đáp ứng được nhu cầu cho sự phát triển của trẻ. Bên cạnh đó để có
được một khẩu phần ăn cân đối đầy đủ dưỡng chất đang là một bài toán khó đối với
các bà mẹ. Theo kết quả nghiên cứu của Viện dinh dưỡng sau hơn 10 năm, lượng thịt
cá tiêu thụ trong bữa ăn của người Việt đã tăng gấp rưỡi nhưng rau xanh lại giảm.
Cây chùm ngây đang được chú ý quan tâm ở rất nhiều quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Theo Trung tâm sức khỏe toàn cầu Johns Hopkins thuộc
Trường Đại học Johns Hopkins, Mỹ, rau chùm ngây có chứa hơn 90 chất dinh
dưỡng tổng hợp bao gồm 7 loại vitamin, 6 loại khoáng chất, 18 loại acid amin, 46
chất chống ôxi hóa. Qua các nghiên cứu khoa học cho thấy cây chùm ngây chứa
nhiều vitamin và muối khoáng có ích, với hàm lượng rất cao: vitamin C cao gấp 7
lần trong cam, provitamin A cao gấp 4 lần trong cà-rốt, Canxi cao gấp 4 lần trong
sữa, kali cao gấp 3 lần trong chuối, sắt cao gấp 3 lần trong rau diếp, và ngay cả
Protein cũng cao gấp 2 lần trong sữa. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin B, các acid
amin có lưu huỳnh như methionin, cystein và nhiều acid amin cần thiết khác [24].
1
Do vậy, chùm ngây được xem là một trong những nguồn thực vật có giá trị dinh
dưỡng rất cao.
Ngày nay, sử dụng các thực phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên, đặc biệt là các
sản phẩm ngũ cốc như gạo, đậu tương, đậu xanh… ngày càng phổ biến và trở thành
xu hướng tiêu dùng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm
bột ăn liền, có hàm lượng dinh dưỡng cao, bổ sung năng lượng nhanh cho cơ thể
đang khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, sản lượng tiêu dùng hiện nay trên
thế giới khoảng 3 triệu tấn/năm. Bổ sung bột rau chùm ngây trong sản xuất bột dinh
dưỡng từ các nguồn nguyên liệu ngũ cốc cho trẻ em không những tạo ra một sản
phẩm mới cung cấp đầy đủ các vitamin, chất khoáng tự nhiên từ thực vật mà còn
cung cấp chất xơ có ích cho quá trình tiêu hóa và phát triển của trẻ.
Vì vậy đề tài ” Nghiên cứu quy trình sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em có bổ
sung bột rau chùm ngây” với mục đích nghiên cứu là tăng cường giá trị dinh
dưỡng và giá trị cảm quan của bột dinh dưỡng bằng nguồn rau tự nhiên và góp phần
phong phú sản phẩm bột dinh dưỡng cho trẻ em hiện nay.
Nội dung thực hiện đề tài:
1. Xây dựng quy trình sản xuất bột rau chùm ngây và đánh giá chất lượng
sản phẩm bột rau chùm ngây.
+ Xác định một số thành phần hóa học lá chùm ngây tươi
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bột chùm ngây
+ Xây dựng quy trình sản xuất bột chùm ngây và đánh giá chất lượng bột
chùm ngây
2. Xây dựng công thức sản xuất bột dinh dưỡng có bổ sung bột rau chùm
ngây và quy trình sản xuất.
3. Đánh giá chất lượng bột dinh dưỡng thành phẩm
Thời gian thực hiện đề tài: tháng 12/2016- 06/2017
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về sản phẩm bột dinh dưỡng
1.1.1. Khái niệm bột dinh dưỡng
Khái niệm: Bột dinh dưỡng là một sản phẩm phối hợp của các loại bột có đầy
đủ hàm lượng protein, glucid, lipid trong thành phần và thỏa mãn các yếu tố sau:
Đủ năng lượng calo/ngày/người (tùy thuộc vào lứa tuổi trẻ em và người già); Đủ
dinh dưỡng: hàm lượng protein, glucid, vitamin, chất khoáng…Hợp với thói quen
và khẩu vị của từng nhóm đối tượng [13].
Bột dinh dưỡng ăn liền: là các loại bột đã được phối chế theo các thành phần
dinh dưỡng và những yêu cầu ở trên và đã được xử lý nhiệt, làm chín và sấy khô.
Có thể sử dụng ăn khô pha với nước đun sôi để nguội.
Các dạng ăn liền: bao gồm bột dinh dưỡng, bột súp ăn liền, cháo ăn liền…
1.1.2. Một số nguyên liệu chính thường sử dụng trong chế biến bột dinh dưỡng
Tùy theo mục đích của các nhà sản xuất tạo các loại bột khác nhau mà thành
phần nguyên liệu có khác nhau. Tuy nhiên các loại nguyên liệu chính được sử dụng
thông thường là:
Gạo
Gạo là nguồn lương thực cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Hiện nay có
khoảng hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh) dùng gạo
và các chế phẩm từ gạo để bổ sung 60 - 70% nhu cầu năng lượng hàng ngày của cơ
thể. Gạo là loại hạt có hàm lượng tinh bột cao và có thành phần hóa học thay đổi tùy
theo điều kiện khí hậu, đất đai, địa điểm gieo trồng và tùy theo các đặc tính về giống
cũng như chế độ nước. Thành phần dinh dưỡng chính của gạo là gluxit chiếm từ 70 80%, tập trung chủ yếu ở phần lõi của gạo. Protein của gạo thấp hơn lúa mì và ngô
nhưng giá trị sinh học của gạo tốt hơn. Ngoài ra, gạo còn là nguồn cung cấp chất
khoáng và vitamin quan trọng, đặc biệt là các vitamin nhóm B.
Trong sản xuất bột dinh dưỡng gạo cũng là một nguồn nguyên liệu quan
trọng để tạo nên chất lượng của sản phẩm. Gạo nếp có thành phần amylopectin cao,
3
mặc dù không làm cho phôi ép nở to nhưng lại giúp cho sản phẩm có mùi thơm và
độ sánh tốt.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của 100 g gạo trắng [2]
Thành phần
Đơn vị
Gạo trắng
Năng lượng
kcal
361
Nước
g
10,2
Chất béo
g
0,8
Chất sợi
g
0,6
Carbohydrate
g
82,0
Protein
g
6,0
Vitamin B-1
mg
0,07
Vitamin B-2
mg
0,02
Niacin
mg
1,8
Calcium
mg
8
Phosphorus
mg
87
Kali
mg
111
Đậu xanh
Đậu xanh có tên khoa học là Phaseolus radiatus, thuộc họ đậu Fabaceae.
Đậu xanh là loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao. Protein của đậu xanh có chứa đầy đủ
các loại acid amin không thay thế. Do đó, các thực phẩm được chế biến từ đậu xanh
có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Đậu xanh là loại thức ăn nhiều canxi, ít
natri. Người thường xuyên ăn đậu xanh và chế phẩm của nó có tác dụng giảm huyết
áp. Chất xơ trong đậu xanh có tác dụng phòng ngừa xơ cứng động mạch, bệnh cao
huyết áp và phòng ngừa đường huyết lên cao, do đó có thể bảo vệ tốt tuyến tụy.
4
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng trong 100 g hạt đậu xanh khô [2]
Thành phần
Hàm lượng
Thành phần
Hàm lượng
Năng lượng
1452 kJ (347 kcal)
Vitamin K
9 mg (9%)
Carbohydrate
62,62 g
Canxi
132 mg (13%)
6,6 g
Magie
189 mg (53%)
Chất xơ thực phẩm
16,3 g
Mangan
1.035 mg (49%)
Chất béo
1,15 g
Phốt pho
367 mg (52%)
Protein
23,86 g
Kali
1246 mg (27%)
Vitamin C
4,8 mg (6%)
kẽm
2,68 mg (28%)
Vitamin E
0,5 mg (3%)
Đường
Nguồn: Cơ sở dữ liệu của USDA dinh dưỡng
Đậu tương
Đậu tương có tên khoa học là Glycine max L. thuộc họ đậu Fabaceae giàu
protein. Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm
từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến
thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành,...
đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.
Đậu tương là loại hạt có thành phần dinh dưỡng cao. So với các loại hạt khác đậu
tương được coi là nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể
các acid amin không thay thế cần thiết cho cơ thể.
Bên cạnh đó, đậu tương còn được coi là loại thuốc quý, là thực phẩm chức
năng quan trọng, vì trong đậu tương có chứa một số chất oxy hóa như flavonoid,
acid chlorogenic, vitamin E,...Chất daidzein trong đậu tương chiếm 14,9 - 207,1
mg%, có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, phá hủy những chất có hại cho cơ
thể. Do đó có thể làm giảm nguy cơ ung thư. Còn trong lipid của đậu tương chứa
nhiều acid béo không no có hệ số đồng hóa cao, mùi vị thơm và chứa khoảng 2 3% phospholipids có tác dụng điều hòa hệ tiêu hóa, chống táo bón tương tự như khi
ăn rau quả. Đặc biệt vitamin E trong đậu tương có tác dụng cải thiện khả năng dung
5
nạp glucose, chống oxy hóa và ngăn ngừa các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo
đường. Ngoài ra trong đậu tương còn có khá nhiều loại vitamin nhóm B, đặc biệt là
vitamin B1, chất khoáng có tác dụng tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch và
tiểu đường.
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng trong 100g hạt đậu nành (theo Sinha Sk, 1979)
Stt
Đơn vị
Thành phần
Hàm lượng
1
Protein
%
35-40
2
Glucid
%
15-16
3
Lipid
%
18-20
Hàm lượng acid béo
% so với lipid tổng số
4
Acid palmitic
4-23
Axit stearic
3-30
Axit oleic
25-86
Axit linoleic
25-60
Axit linilenic
1-15
Tro
%
4,5-6,8
Vừng
Vừng có tên khoa học là Sesamum indium L. Là loại cây ra hoa thuộc họ
vừng Pedaliaceae. Vừng có hàm lượng lipid khá cao (38 - 50%) nên thường được
dùng để chế biến dầu thực vật. Trong Lipid của vừng chứa 80% các acid béo không
no có tác dụng điều hòa cholesterol máu duy trì tính đàn hồi của thành động mạch
và huyết quản . Vitamin E trong vừng có tác dụng chống oxy hóa, ngăn chặn sự phá
hủy tế bào của các gốc tự do cải thiện tuần hoàn máu, phòng trị bệnh xơ vữa động
mạch và tai biến mạch máu não, điều hòa trung khu thần kinh và dự phòng bệnh
đục thủy tinh thể.
6
Bảng 1.4: Hàm lượng dinh dưỡng trong vừng [2]
Thành phần
Giá trị
Thành phần
Giá trị
Năng lượng
2.372 kJ (567 kcal)
Canxi
131 mg (13%)
Cacbohydrat
26.04 g
Sắt
7.78 mg (62%)
Đường
0.48 g
Magie
346 mg (94%)
Chất xơ thực phẩm
16.9 g
Phospho
774 mg (111%)
Chất béo
48.00 g
Kali
406 mg (9%)
Protein
16.96 g
Natri
39 mg (2%)
Nước
5.00 g
Kẽm
7.16 mg (72%)
Vitamin C
0.0 mg (0%)
Sữa bột
Sữa là một trong những sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhất.
Trong sữa có đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết và dễ được cơ thể hấp thụ.
Ngoài các thành phần chính là protein, lactoza, lipit, muối khoáng còn có tất cả các
loại vitamin chủ yếu, các enzym, các nguyên tố vi lượng không thể thay thế.
Protein của sữa rất đặc biệt, có chứa nhiều và hài hòa các axit amin cần thiết.
Hàng ngày mỗi người chỉ cần dùng 100g protein sữa đã có thể thỏa mãn nhu cầu về
axit amin. Cơ thể người sử dụng protein sữa để tạo thành hemoglobin dễ dàng hơn bất
cứ protein của thực phẩm nào khác. Mức độ tiêu hóa của protein sữa là 96 - 98%.
Lipit của sữa giữ vai trò quan trọng trong dinh dưỡng. Khác với các loại mỡ
động vật khác, mỡ sữa chứa nhiều nhóm axit béo khác nhau, chứa nhiều vitamin và
có độ tiêu hóa cao do có nhiệt độ nóng chảy thấp và chất béo ở dưới dạng các cầu
mỡ có kích thước nhỏ.
Hàm lượng muối canxi và photpho trong sữa cao, giúp cho quá trình tạo
thành xương và các hoạt động của não. Hai nguyên tố này ở dạng dễ hấp thụ, đồng
thời lại ở tỷ lệ rất hài hòa. Cơ thể hấp thụ được hoàn toàn. Đối với trẻ em, canxi của
sữa là nguồn canxi không thể thay thế.
7
Giá trị dinh dưỡng của đường sữa (lactoza) không thua kém sacaraza. Ngoài
ra, sữa là nguồn cung cấp tất cả các vitamin. Sữa không những bổ mà còn có tác
dụng chữa bệnh, giải độc.
Sữa bột được sử dụng hết sức rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau như: Sản
xuất sữa hoàn nguyên dùng trong sản xuất bánh mì, bánh ngọt; sản xuất sôcôla; làm
nguyên liệu để sản xuất sữa hỗn hợp cho trẻ em; sản xuất thức ăn cho người già.
Các nguyên liệu khác [13]
Ngoài các nguyên liệu là các loại ngũ cốc và sữa, trong các sản phẩm bột
dinh dưỡng còn sử dụng các nguyên liệu khác như sau:
Bột các loại củ: như khoai tây, khoai lang, khoai mì (bao gồm cả 2 dạng: tinh
bột (starch) và bột nghiền mịn (powder)
Các loại rau quả (trái cây): là nguyên liệu chủ yếu cung cấp vitamin, các
lọai đường giàu năng lượng, các sắc tố, các hương vị tự nhiên. Rau ăn lá (các loại
rau cải, cải bắp), Rau ăn củ (như cà rốt, xu hào, củ cải……), Rau ăn trái (cà chua,
khổ qua, bầu, bí …), Quả (như cam, chanh có hàm lượng vitamin C và axit hữu cơ,
đường rất cao, ngoài ra còn có, dứa, chuối, đu đủ, xòai …). Khuynh hướng hiện nay
là các dạng rau, trái cây thường được chế biến sấy khô, hấp chín và có thể nghiền
bột để phối chế thêm vào bột ngũ cốc hoặc tạo nên các loại súp rau ăn liền rất phù
hợp với trẻ con, người già.
Các loại protein động vật được sử dụng là các nguồn: Thịt heo - Thịt bò Thịt gà - Bột tôm
1.1.3. Tình hình sản xuất bột dinh dưỡng trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới:
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhu cầu ăn uống của con
người cũng đòi hỏi cao hơn thể hiện gia tăng nhu cầu về các sản phẩm tăng cường
sức khoẻ.
Các sản phẩm bột dinh dưỡng được xem là nhóm sản phẩm thực phẩm bổ
dưỡng, tăng cường sức khoẻ của con người. Trên thế giới, có rất nhiều sản phẩm bột
dinh dưỡng khác nhau, cho nhiều đối tượng khác nhau. Tại Mỹ, tập đoàn K-Link đưa
8
ra sản phẩm là bột dinh dưỡng Organic K-BioGreen, được tổng hợp từ 58 thành phần
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ thiên nhiên như đậu, rau xanh, ngũ cốc, tảo biển và
các hợp chất enzyme.... sản phẩm có khả năng làm sạch, loại bỏ và giải các chất độc,
phục hồi các chức năng trong cơ thể và củng cố hệ thống miễn dịch. [35]
Sản phẩm ngũ cốc không béo Slim Nature’s Path, giàu protein và chất xơ,
thích hợp cho người ăn kiêng. Giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, bệnh tiểu
đường và chống béo phì.
Sản phẩm Calsome được làm từ ngũ cốc, có bổ sung thêm canxi, sắt và
vitamin giúp tăng cường sức khỏe.
Sản phẩm Kellogg’s Low Fat Granola được sản xuất từ yến mạch và ngũ cốc
nguyên hạt, có bổ sung 13 vitamin và khoáng chất cần thiết là nguồn cung cấp chất
xơ dồi dào, tốt cho sức khỏe.
Ngũ cốc bột bắp, mật mía Gorilla được làm từ ngũ cốc nguyên cám, xốp,
không chứa gluten, tốt cho hệ tiêu hóa, giúp tăng cường sức đề kháng.
Ở Đức công ty BlueBiotech Int sản xuất bột dinh dưỡng thấp năng lượng
Spirulina Diat Drink (Spirulina Diet Drink). Thành phần bột gồm tảo xoắn Spirulina
và tảo lục tiểu cầu Chorella cùng với hơn 15 loại rau củ các loại và các loại vi chất
và các chất xơ hoà tan như bột đậu nành, bột gạo, chất xơ củ cải đường, bột yến
mạch, dầu các loại rau quả, cám yến mạch, tinh xơ táo, Lecithin, Inulin, quả dứa,
papain, bromelain,[36]
Tại Singapore có sản phẩm NESVITA NESTUM 3 in 1 Oats được làm từ
ngũ cốc với hàm lượng chất béo thấp, bổ sung thêm canxi, sắt và vitamin giúp tăng
cường sức khỏe.
Bột dinh dưỡng làm tăng sức bền Creatine cho đối tượng là các vận động
viên, giúp vận động viên hoạt động với cường độ cao. Creatine là chất dinh dưỡng
tự nhiên tìm thấy trong cơ thể và có sẵn trong các loại thực phẩm như cá, thịt và
một số loại thảo dược. Phần lớn Creatine mà cơ thể có được là do thực phẩm cung
cấp và một ít do cơ thể tự có.
9
Trẻ em cũng là đối tượng được quan tâm trong xã hội, bên cạnh các sản
phẩm sữa thì hiện nay nhóm sản phẩm bột cũng được phát triển với nhiều nhãn
hàng và bổ sung nhiều thành phần phong phú. Tại Hàn Quốc, tập đoàn NamJang đã
đưa ra thị trường sản phẩm bột dinh dưỡng MasterPiece 1, 2, 3, 4. Các sản phẩm
dinh dưỡng đã và đang phát triển phục vụ nhiều đối tượng từ người già, trẻ em, vận
động viên hay người có nhu cầu giảm cân,….
Ở Việt Nam: Bột dinh dưỡng là một trong những sản phẩm giúp tăng cường
sức khỏe đang được phát triển ở Việt Nam. Bột dinh dưỡng là nhóm thực phẩm đa
dạng về chủng loại, phục vụ nhiều lứa tuổi: trẻ em, người già, phụ nữ mang thai,
người bệnh và các đối tượng khác có nhu cầu.
Bột dinh dưỡng dành cho trẻ em: Đối với trẻ em, thiếu ăn là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến suy dinh dưỡng, tử vong và các bệnh tật khác. Theo ước tính của tổng
cục thống kê (2004) nước ta có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 26,6% giảm 1,8% so với
năm 2003 (28,4%) tương đương khoảng 1,8 triệu trẻ em. Năm 2010, tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở nước ta là 17,5%, trong đó có 20/63 tỉnh có mức suy dinh dưỡng trẻ em
trên 20%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Trẻ em bị chết do nguyên nhân thiếu ăn trực tiếp hay gián tiếp lên đến 50%
[14]. Trẻ em là nhóm đối tượng đang cần được ưu tiên dành sự quan tâm nhất từ gia
đình và của toàn xã hội. Bột dinh dưỡng dành cho trẻ em đầu tiên xuất hiện được
sản xuất từ các loại ngũ cốc, sau đó các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra được
những đặc tính chức năng của một số sản phẩm tự nhiên khác ngoài ngũ cốc. Cùng
với sự tiến bộ của công nghệ sản xuất thực phẩm, sản phẩm bột dinh dưỡng cho trẻ
em đã được bổ sung thêm gạo lứt, đậu đỏ,…
Bột dinh dưỡng của NESTLE với các sản phẩm: Bột trái cây; Gạo dinh
dưỡng; Rau củ; Lúa mì sữa; Gạo lức; Đậu nành gà; Lúa mì, cá,...
Nhóm bột dinh dưỡng ăn dặm của NUTIFOOD: Bột trứng - cà rốt: (150calo)
gồm: bột gạo, trứng gà, cà rốt, dầu ăn, nước. Bột Tàu hủ - bí xanh: (122.5 calo)
gồm: bột gạo, tàu hũ, bí xanh, dầu ăn, nước. Bột trứng - su su: (1chén 150calo): Bột
gạo, trứng gà, su su, dầu ăn, nước gia vị. Bột sữa bí đỏ: (1 chén 166calo): Bột gạo,
10
- Xem thêm -