BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN PHÚC QUỲNH
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA
HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH, NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN PHÚC QUỲNH
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH CỦA
HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH, NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
TS. Nguyễn Thanh Hà
HÀ NỘI, 2015
Ths. Dƣơng Kim Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
phòng đào tạo sau đại học, các bộ môn cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Y tế công cộng đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học Cao học
khóa 17 vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hà và Ths. Dƣơng Kim Tuấn
đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ đề cƣơng luận
văn đã có nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện đề cƣơng và tiến hành nghiên cứu
đề tài này. Xin cảm ơn Trạm Y tế 20 xã, thị trấn và Trung tâm Y tế dự phòng huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thu thập
số liệu, thông tin của đề tài. Cảm ơn chủ hộ và thành viên của 408 hộ gia đình của
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình mặc dù bận rộn nhiều công việc nhƣng đã dành thời
gian nhiệt tình tham gia trả lời phỏng vấn để tôi có đƣợc bộ số liệu của đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Hòa Bình, lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập,
nghiên cứu trong suốt thời gian khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng đề tài không thể tránh đƣợc những thiếu sót và
hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự tham gia góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và
bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1. Khái niệm, tiêu chuẩn vệ sinh của nhà tiêu và tầm quan trọng của việc xử lý phân
và nhà tiêu hợp vệ sinh ................................................................................................3
1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh ...............................................3
1.1.4. Tầm quan trọng của việc xử lý phân ngƣời đối với môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng ....................................................................................................................7
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay ............................................................8
1.2.1.Trên thế giới .......................................................................................................8
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................10
1.2.3. Tại tỉnh Hòa Bình ............................................................................................16
1.1.4. Tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ...................................................................19
KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu....................................................................23
2.4.1. Cỡ mẫu ............................................................................................................23
2.4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu ...................................................................................23
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................24
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................25
2.7. Phƣơng pháp quản lý và phân tích số liệu .........................................................29
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................30
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................31
iii
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1.Thông tin chung ..................................................................................................32
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................53
1. Thông tin chung ....................................................................................................53
2. Kiến thức, thái độ, niềm tin ...................................................................................54
2.1. Kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh ......................................................................54
2.2. Kiến thức về lợi ích và tác hại của việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và
hiểu biết về các bệnh lây qua đƣờng phân miệng .....................................................56
3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi .........................................................................57
3. Thực trạng nhà tiêu tại địa bàn nghiên cứu ...........................................................58
4. Công tác truyền thông, tiếp cận thông tin: ............................................................59
5. Các yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.......................59
6. Một số hạn chế trong nghiên cứu ..........................................................................61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................62
1. Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình, năm 2015 ..........................................................................................62
2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của các hộ gia đình
tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2015. ...........................................................62
CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ................................................................................64
1. Đối với địa phƣơng ...............................................................................................64
2. Đối với ngành Y tế ................................................................................................64
3. Đối với ngƣời dân .................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
PHỤ LỤC ..................................................................................................................70
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc ngƣời đại diện hộ gia
đình trả lời phỏng vấn: ..............................................................................................32
Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đƣờng phân miệng của các thành viên trong
gia đình. .....................................................................................................................33
Bảng 3.3. Số ngƣời trong hộ gia đình .......................................................................34
Bảng 3.4. Phân bố hộ gia đình theo số trẻ dƣới 5 tuổi ..............................................34
Bảng 3.5. Phân bố hộ gia đình có số ngƣời trên 65 tuổi ...........................................34
3.6. Tỷ lệ đối tƣợng nhận biết biết về các loại nhà tiêu : ..........................................35
Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tƣợng biết các loại nhà tiêu HVS: .............................................35
Bảng 3.8. Phân bố đối tƣợng theo sở thích sử dụng loại nhà tiêu: ...........................36
Bảng 3.9. Lý do thích sử dụng nhà tiêu tự hoại ........................................................36
Bảng 3.10. Lý do thích nhà tiêu thấm dội .................................................................37
Bảng 3.11. Lý do thích nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi: ...................................37
Bảng 3.12. Lý do thích nhà tiêu khô nổi: ..................................................................38
Bảng 3.13. Đánh giá kiến thức xây dụng về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh ..............38
Bảng 3.14. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình .................................................38
Bảng 3.15. Lý do chính hộ gia đình không có nhà tiêu: ...........................................39
Bảng 3.16. Nơi thƣờng đi vệ sinh khi không có nhà tiêu ........................................39
Bảng 3.17. Tỷ lệ đối tƣợng biết các bệnh LQDPM: .................................................39
Bảng 3.18. Quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng nhà
tiêu HVS ....................................................................................................................40
Bảng 3.19. Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về việc sử dụng nhà tiêu HVS ........40
Bảng 3.20. Niềm tin của ngƣời dân về việc sử dụng NTHVS có thể phòng ngừa
bệnh tật: .....................................................................................................................41
Bảng 3.21. Phân bố đối tƣợng theo khả năng mua đƣợc vật liệu để xây dựng nhà
tiêu: ............................................................................................................................41
Bảng 3.22. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế: ...................................41
Bảng 3.23. Tỷ lệ đối tƣợng biết về chính sách hỗ trợ ngƣời dân xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh: ...............................................................................................................42
Bảng 3.24. Tỷ lệ hộ gia đình nhận đƣợc chính sách hỗ trợ xây dựng NT HVS .....42
v
Bảng 3.25. Tỷ lệ phân bố các gói hình thức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
cho ngƣời dân: ...........................................................................................................43
Bảng 3.26. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà ngƣời dân đã từng đƣợc tiếp
cận: ............................................................................................................................43
Bảng 3.27. Quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu quả để
tuyên truyền về vấn đề NTHVS ................................................................................44
Bảng 3.28. Thực trạng thƣờng xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu HVS của các
đối tƣợng nghiên cứu với những ngƣời xung quanh: ................................................44
Bảng 3.29. Thói quen sử dụng nhà tiêu của ngƣời dân trong vùng: .........................45
Bảng 3.30. Thái độ của cộng đồng đối với ngƣời dân phóng uế bừa bãi: ................45
Bảng 3.31. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối tƣợng nghiên
cứu: ............................................................................................................................45
Bảng 3.32. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình: ..................................46
Bảng 3.33. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: ..............................................46
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng nhà tiêu hợp
vệ sinh .......................................................................................................................47
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà tiêu hợp vệ
sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (NT HVS)...................................................48
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh với
thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: ................................................................................49
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ..........50
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực trạng nhà
tiêu hợp vệ sinh: ........................................................................................................51
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa việc đƣợc hỗ trợ để xây dựng nhà tiêu với thực
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh .........................................................................................52
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTQĐPM
Bệnh lây truyền qua đƣờng phân - miệng
BQ
Bảo quản
BYT
Bộ Y tế
HGĐ
Hộ gia đình
HVS
Hợp vệ sinh
NT
Nhà tiêu
QĐ
Quyết định
TT
Thị trấn
TYT
Trạm Y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong các vấn đề sức khỏe môi trƣờng nổi cộm tại Việt Nam một trong
những vấn đề đang đƣợc quan tâm là hiện trạng sử dụng NT HVS để quản lý, xử lý
phân ngƣời. Tỉnh Hòa Bình có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng NT HVS thấp. Tính đến hết
6 tháng đầu năm 2014, toàn tỉnh chỉ có 45,6% hộ gia đình có NT HVS. Trong đó 02
huyện thấp nhất là Lạc Sơn (35%) và Đà Bắc (31%). Đà Bắc với hơn 80% nhân dân
là ngƣời dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội phức tạp,
đã trở thành các rào cản đối với thực hành sử dụng NT HVS.
Vậy, thực trạng hộ gia đình sử dụng NT HVS trên địa bàn huyện Đà Bắc
năm 2015 nhƣ thế nào? Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến thực trạng đó? Để trả lời
những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh của hộ gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình, năm 2015” với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của
các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2015; Tìm hiểu một số yếu tố
liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích đƣợc
tiến hành tại 20/20 xã, thị trấn của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình vào khoảng thời
gian từ tháng 1/2015 đến tháng 6 năm 2015. Cỡ mẫu của nghiên cứu là 410, các
thông tin nghiên cứu thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn hộ gia đình với bộ câu
hỏi cấu trúc, quan sát thực trạng xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu hộ gia đình
với bảng kiểm đánh giá tiêu chí NTHVS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình, năm 2015 là 93,6% , tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu là 6,4%.
Trong đó tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh là 41,7%. Tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu
hợp vệ sinh còn cao 58,3%. Một số yếu tố chính liên quan đến thực trạng sử dụng
nhà tiêu hợp vê sinh đó là: độ tuổi, dân tộc, điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và kiến thức của ngƣời dân về lợi ích và tầm quan
trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
viii
Từ kết quả trên chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị với chính quyền, ngành
Y tế và ngƣời dân địa phƣơng, đó là: Huy động sự tham gia tích cực của các cấp
Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể từ tỉnh đến huyện, xã trong công tác vệ
sinh môi trƣờng. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông, vận động các hộ gia đình
xây dựng loại nhà tiêu HVS phù hợp. Đặc biệt tuyên truyền cho ngƣời dân biết
đƣợc kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản các loại nhà tiêu hợp vệ sinh mà giá
thành rẻ phù hợp với điều kiện địa lý của địa phƣơng.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe môi trƣờng là yếu tố cực kỳ quan trọng và cũng là thách thức lớn
nhất đối với mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại. Môi trƣờng sống gắn bó
hữu cơ với cuộc sống con ngƣời, chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ quá trình hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời cũng nhƣ sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sự ô
nhiễm môi trƣờng sống từ lâu đã đƣợc xác định là nguy cơ trực tiếp dẫn đến nhiều
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là các dịch bệnh truyền nhiễm. Do đó, vệ
sinh môi trƣờng là một trong những vấn đề cần chú trọng không chỉ ở phạm vi quốc
gia, khu vực mà là phạm vi toàn cầu.[7]
Trong các vấn đề sức khỏe môi trƣờng nổi cộm tại Việt Nam hiện nay, một
trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm là hiện trạng sử dụng NT HVS để quản lý,
xử lý phân ngƣời. Không sử dụng NT HVS làm ô nhiễm nguồn nƣớc, làm tăng
nguy cơ lây bệnh theo đƣờng phân - miệng nhƣ tả, lỵ, thƣơng hàn, ký sinh trùng …
Chi phí khám chữa các bệnh này gấp nhiều lần chi phí để dự phòng với việc hỗ trợ
ngƣời dân sử dụng NT HVS[7]. Do đó, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2006-2010 đặt chỉ tiêu 70% hộ gia đình ở
nông thôn có NT HVS. Tuy nhiên, kết quả thực tế chỉ đạt 53% đến hết năm
2010[5].
Cùng trong tình trạng đó, tỉnh Hòa Bình có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng NT
HVS thấp. Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2014, toàn tỉnh chỉ có 45,6% hộ gia đình
có NT HVS. Trong đó 02 huyện thấp nhất là Lạc Sơn (35%) và Đà Bắc (31%). Đà
Bắc với hơn 80% nhân dân là ngƣời dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều
kiện kinh tế xã hội phức tạp, đã trở thành các rào cản đối với thực hành sử dụng NT
HVS.[20]
Vậy, thực trạng hộ gia đình sử dụng NT HVS trên địa bàn huyện Đà Bắc
năm 2015 nhƣ thế nào? Kiến thức, thái độ, niềm tin ảnh hƣởng đến thực hành của
nhân dân nhƣ thế nào?Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến thực hành của ngƣời dân? Để
trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình và các yếu tố liên quan tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình, năm 2015”
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh của các hộ gia đình tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm, tiêu chuẩn vệ sinh của nhà tiêu và tầm quan trọng của việc xử lý
phân và nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1.1. Một số khái niệm
Nhà tiêu là hệ thống thu nhận, xử lý tại chỗ phân và nƣớc tiểu của con ngƣời.
Nhà tiêu hợp vệ sinh là NT bảo đảm cô lập đƣợc phân ngƣời, ngăn không cho phân
chƣa đƣợc xử lý tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt đƣợc các
mầm bệnh có trong phân, không gây mùi khó chịu và làm ô nhiễm môi trƣờng xung
quanh.
Chất độn là các chất sử dụng để phủ lấp, phối trộn với phân, có tác dụng hút
nƣớc, hút mùi, tăng độ xốp và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy các
chất hữu cơ, tiêu diệt mầm bệnh có trong phân. Chất độn bao gồm một hoặc hỗn
hợp các loại sau: tro bếp, rơm rạ, vỏ trấu, mùn cƣa, vỏ bào, lá cây, vỏ trái cây.
Ống thông hơi là ống thoát khí từ bể hoặc hố chứa phân ra môi trƣờng bên
ngoài. [4]
1.1.2. Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Trong tiêu chuẩn vệ sinh, ngoài tiêu chuẩn về xây dựng còn phải đảm bảo
tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản. Một NT đƣợc đánh giá là HVS phải đạt đƣợc cả
tiêu chuẩn về xây dựng và tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản.
Một số loại NT HVS nhƣ:
NT khô HVS: là NT có hai ngăn kín, ở một thời điểm chỉ sử dụng một trong
2 ngăn, có cả phân và tro trong ngăn sử dụng (nƣớc tiểu tách riêng). Khi một trong
hai ngăn đầy sẽ đƣợc đậy kín để ủ, thời gian ủ ít nhất là 6 tháng trƣớc khi sử dụng
làm phân bón cho cây trồng.
NT tự hoại: Là NT đảm bảo tốt nhất quá trình thu gom phân, cô lập và tái
sinh phân với các ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc. Loại NT này đảm bảo tốt nhất
và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
NT thấm dội nƣớc: Là NT đơn giản đƣợc sử dụng phổ biến ở vùng nông
thôn. NT gồm phần nhà xí có tƣờng bao quanh, bệ có hố, ống để tạo nút nƣớc và
4
ống dẫn phân.Bể chứa có 1 ngăn, thành bể có hố để nƣớc thấm lọc qua lớp đất xung
quanh. Tuy nhiên loại NT này không nên dùng ở vùng trũng bởi dễ bị thấm ngƣợc
[4].
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu
a) NHÀ TIÊU KHÔ
* Nhà tiêu khô chìm:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm;
- Không để nƣớc mƣa tràn vào hố phân;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nƣớc tiểu nhẵn, không đọng nƣớc, không trơn,
không bị nứt, vỡ, sụt lún; nƣớc tiểu đƣợc dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố
phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thông hơi có đƣờng kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm và có lƣới chắn côn trùng, chụp chắn nƣớc mƣa.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu khô, sạch;
- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu;
- Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nƣớc và dụng cụ chứa nƣớc tiểu;
- Bãi phân phải đƣợc phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài nhà tiêu.[4]
* Nhà tiêu khô nổi
5
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Không để nƣớc mƣa tràn vào bể chứa phân;
- Tƣờng và đáy ngăn chứa phân kín, không bị rạn nứt, rò rỉ;
- Cửa lấy mùn phân luôn đƣợc trát kín;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nƣớc tiểu nhẵn, không đọng nƣớc, không trơn
trƣợt, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nƣớc tiểu đƣợc dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy
vào bể chứa phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa, cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thông hơi có đƣờng kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm và có lƣới chắn côn trùng, chụp chắn nƣớc mƣa.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu khô, sạch;
- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu;
- Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nƣớc và dụng cụ chứa nƣớc tiểu;
- Bãi phân phải đƣợc phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn đang sử dụng luôn
đƣợc đậy kín, các ngăn ủ đƣợc trát kín;
- Đối với các loại nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ
sinh trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài nhà tiêu. [4]
b) NHÀ TIÊU DỘI NƢỚC
* Nhà tiêu tự hoại:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ;
6
- Nắp bể chứa và bể xử lý phân đƣợc trát kín, không bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nƣớc, trơn trƣợt;
- Bệ xí có nút nƣớc kín;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thông hơi có đƣờng kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm;
- Nƣớc thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải đƣợc chảy vào cống hoặc hố thấm,
không chảy tràn ra mặt đất.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nƣớc tiểu;
- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nƣớc dội; dụng cụ chứa nƣớc dội không có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Nƣớc sát trùng không đƣợc đổ vào lỗ tiêu;
- Phân bùn phải đƣợc lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển
phân bùn. [4]
* Nhà tiêu thấm dội nƣớc:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thƣờng bị ngập, úng;
- Cách nguồn nƣớc ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Nắp bể, hố chứa phân đƣợc trát kín, không bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nƣớc, trơn trƣợt;
- Bệ xí có nút nƣớc kín;
- Có mái lợp ngăn đƣợc nƣớc mƣa; cửa và xung quanh nhà tiêu đƣợc che chắn kín
đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thông hơi có đƣờng kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm;
- Nƣớc thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.
7
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nƣớc tiểu;
- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nƣớc dội; dụng cụ chứa nƣớc dội không có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng
cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Phân bùn phải đƣợc lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà tiêu, bảo đảm vệ sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển phân bùn; nếu không sử dụng phải lấp kín. [4]
1.1.4. Tầm quan trọng của việc xử lý phân ngƣời đối với môi trƣờng và sức
khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời, sinh vật. Trên
thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển đến các chất thải hoặc năng
lƣợng vào môi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con ngƣời, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn)
chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ,
bức xạ. [7]
Ô nhiễm môi trƣờng do phân ngƣời nói riêng và chất thải trong quá trình
sống của con ngƣời nói chung đang là vấn đề đƣợc cả cộng đồng thế giới quan tâm.
TS Nguyễn Huy Nga nhận định: “Vấn đề không đảm bảo nƣớc sạch, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trƣờng yếu kém có ảnh hƣởng rất lớn tới sức khỏe ngƣời dân, đặc
biệt là sự phát triển và tƣơng lai của trẻ em. Ảnh hƣởng sức khỏe do thiếu điều kiện
vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí, bao gồm chi phí Y tế trực tiếp của ngƣời dân, giảm
thu nhập cá nhân và những tốn kém của nhà nƣớc chi cho các dịch vụ Y tế”. [12]
Tình trạng quản lý phân ngƣời không tốt với việc sử dụng các loại NT không HVS
đã dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và làm phát sinh, lây lan nhiều
loại bệnh tật trong cộng đồng. Đứng đầu là các bệnh đƣờng tiêu hóa: tiêu chảy, kiết
lỵ, nặng nhất là tả và thƣơng hàn có thể gây tử vong do mất nƣớc, nhiễm độc vi
khuẩn; 80-90% trẻ em mắc các bệnh giun sán, gây thiếu máu, suy dinh dƣỡng, tắc
8
ruột …; các bệnh ngoài da nhƣ ghẻ, chốc lở, mụn nhọt; các bệnh về mắt nhƣ đau
mắt đỏ, mắt hột vẫn bùng phát hàng năm; 60-70% phụ nữ nông thôn mắc các bệnh
phụ khoa liên quan đến vệ sinh môi trƣờng. Bệnh tật liên quan đến phân ngƣời đã
tạo một gánh nặng không nhỏ cho kinh tế cũng nhƣ sự phát triển bền vững của cộng
đồng. Từ năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới thông báo 80% bệnh tật của con ngƣời có
liên quan đến vệ sinh môi trƣờng, trong đố 50% số bệnh nhân trên thế giới nhập
viện và 25.000 ngƣời tử vong hàng ngày do các bệnh này.[17]
Phân ngƣời chứa trên 50 loại vi sinh vật gây bệnh, phân cung cấp thức ăn và
là nơi sinh sản của ruồi, nhặng - véc tơ truyền bệnh đƣờng tiêu hóa. Phân không
đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, phát sinh bệnh tật trong khi đó vẫn còn tập
quán sử dụng phân trong nông nghiệp. Theo thống kê năm 2005, 30% số hộ gia
đình nông thôn Việt Nam sử dụng phân ngƣời để sản xuất nông nghiệp, trong số đó
chỉ 20,6% ủ phân đủ 6 tháng theo quy định. Phân khi đƣợc xử lý đúng kỹ thuật,
không còn gây ô nhiễm môi trƣờng, tiêu diệt đƣợc hết các mềm bệnh, côn trùng
không thể sinh sôi phát triển.[1]Trong hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi
quản lý và xử lý phân ngƣời chƣa HVS thì ngƣời chính là vật chủ trung gian lây
truyền. Mầm bệnh từ phân ngƣời do không đƣợc quản lý và xử lý tốt trong quá trình
thu gom, vận chuyên và sử dụng đã phát tán và làm ô nhiễm ra môi trƣờng đất và
nƣớc. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi sinh vật và các ký sinh trùng sinh sôi nảy nở
và gây thành dịch bệnh cho con ngƣời. Đặc biệt các tác nhân gây bệnh này có thể
sống rất lâu trong đất và nƣớc phát tán theo các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Nếu nguồn nƣớc ăn uống bị ô nhiễm sẽ trở thành nguyên nhân gây dịch bệnh. Để
hạn chế đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, giảm tỷ lệ mắc bệnh, dịch lây truyền
theo đƣờng phân - miệng cần quản lý tốt nguồn phân ngƣời thông qua việc sử dụng
NT HVS.[7]
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay
1.2.1.Trên thế giới
Theo Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc, có tới 2,4 tỷ ngƣời trên toàn
thế giới không có nhà tiêu. Chính vì thế nguồn gây ô nhiễm nƣớc chủ yếu ở các
9
nƣớc đang phát triển là phân ngƣời. Tình trạng này tạo điều kiện cho vi khuẩn, ký
sinh trùng và virus thâm nhập vào nƣớc uống và gây bệnh. Ở các con sông lớn tại
châu Á, lƣợng vi khuẩn nguy hiểm có nguồn gốc từ phân ngƣời cao gấp 50 lần mức
cho phép của WHO. Do thiếu nhà tiêu sạch sẽ, trẻ em tại các vùng nông thôn ở các
nƣớc đang phát triển rất dễ bị mắc các bệnh đƣờng tiêu hóa và truyền nhiễm.
Theo báo cáo đánh giá tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS của WHO năm 2000, ở
Châu Phi tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS ở một số quốc gia rất thấp, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn của các nƣớc chậm phát triển nhƣ Ethiopia (6%), Nigeria (5%),
Rwanda (8%), Namibia (17%), Togo (17%), Trung Phi (23%), Mozambique (26%),
Madagasca (30%), Gambia (35%). Ở Châu Á, những nƣớc có tỷ lệ NT HVS ở nông
thôn thấp nhất là Afghanistan (8%), Campuchia (10%), Ấn Độ (14%), Trung Quốc
(24%), Lào (34%).[32]
Từ năm 1990 đến 2011, đã có thêm 1,9 tỷ ngƣời đƣợc tiếp cận với NT HVS.
Để đạt đƣợc mục tiêu thiên niên kỷ về vệ sinh môi trƣờng, cho đến năm 2015 cần
đảm bảo con số này tăng thêm 1 tỷ ngƣời. Năm 1990, chỉ dƣới một nửa (49 %) dân
số toàn cầu đã sử dụng NT HVS. Độ bao phủ cần phải mở rộng đến 75 % để đáp
ứng các mục tiêu, trong khi tỷ lệ này năm 2011 là 64 %. Mức tăng lớn nhất đã đƣợc
thực hiện ở khu vực Đông Á, tăng từ 27 % năm 1990 lên đến 67 % trong năm 2011
này có nghĩa là có thêm 626 triệu ngƣời đƣợc tiếp cận với NT HVS trong 21 năm
qua. Tại khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ này tăng từ 47% lên 71%. Tỷ lệ ngƣời dân sử
dụng NT HVS thấp nhất tại khu vực Châu Phi cận Sahara (30%) và Châu Đại
Dƣơng (36%) vẫn còn xa so với mục tiêu. Từ năm 1990 đến năm 2011, hơn
240.000 ngƣời trung bình mỗi ngày đƣợc tiếp cận với NT HVS. Nhiều ngƣời đã
đƣợc sinh ra trong một gia đình đã có NT HVS, những ngƣời khác đƣợc sử dụng hệ
thống thoát nƣớc HVS hoặc nhận đƣợc những hỗ trợ để xây dựng và sử dụng NT
HVS. Mặc dù có những những thành tựu, vẫn cần những hành động mạnh hơn để
đáp ứng mục tiêu thiên niên kỷ năm 2015 có nghĩa là tăng độ bao phủ của chƣơng
trình vệ sinh với mức trung bình của 660.000 ngƣời mỗi ngày đƣợc tiếp cận dịch vụ
vệ sinh mỗi ngày, từ năm 2011 đến 2015.
10
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011
(nguồn: Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013)
Ở phạm vi toàn cầu, tỷ lệ dân số đi tiêu bừa bãi giảm từ 24 % năm 1990
xuống 15 % trong năm 2011. Tuy nhiên, có tới hơn một tỷ ngƣời thiếu công trình vệ
sinh và duy trì hành vi đó, đặt ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và rủi ro môi trƣờng
cho chính mình và toàn bộ cộng đồng.
Chính sách vệ sinh mới đƣợc thông qua trong những năm gần đây trên khắp
các nƣớc đang phát triển đã đem lại thành công đáng kể và dẫn đến mức tăng chƣa
từng có tỷ lệ ngƣời dân tiếp cận dịch vụ vệ sinh môi trƣờng. Các chính sách này tập
trung về việc chấm dứt hành vi đi tiêu bừa bãi thông qua truyền thông, vận động tại
cộng đồng sử dụng ảnh hƣởng, sức ép xã hội để chỉ ra cho mỗi thành viên rằng việc
đi tiêu bừa bãi không còn đƣợc chấp nhận. Trong gần 100 quốc gia trên trên thế
giới, phƣơng pháp tiếp cận mới để vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc thay đổi triệt để và
số lƣợng các tuyên bố "làng không có ngƣời đi tiêu bừa bãi" đã gia tăng.
Các chuyên gia về cấp nƣớc và vệ sinh xác định ba ƣu tiên cho những năm
tiếp theo: không ai nên đi tiêu lộ thiên; tất cả mọi ngƣời nên có phƣơng tiện cấp
nƣớc và vệ sinh an toàn ở nhà và thực hành vệ sinh tốt; tất cả các trƣờng học và
trạm y tế cần phải có nƣớc và vệ sinh đƣợc giữ gìn vệ sinh thật tốt. Trong năm
2010, Đại hội đồng Liên hợp quốc công nhận quyền con ngƣời về sử dụng nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng và thừa nhận quyền đó rất cần thiết trong tất cả các nhân
quyền. [21]
1.2.2. Tại Việt Nam
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm
- Xem thêm -