TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài:
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
SVTH: Bùi Thị Quyên
MSSV: 0854030717
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
GVHD: Th.S Trần Lâm Vũ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy Th.S Trần Lâm Vũ đã tận tình hướng dẫn trong quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Chương trình đào tạo đặc biệt, trường Đại
học Mở Tp.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình viết
báo cáo mà còn là hành trang quí báu giúp em vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Kiên
Long, các anh chị phòng giao dịch Ngô Gia Tự đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
đóng góp ý kiến cho em trong suốt thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế về hoạt động
của Ngân hàng, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc anh, chị trong phòng giao dịch Ngô Gia Tự Ngân
hàng TMCP Kiên Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt được thành công tốt đẹp trong công
việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Quyên
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
BGĐ
Ban
giám đốc
2.
CN
Chi
nhánh
3.
DN
Doanh
nghiệp
4.
DVK
H
5.
KH
6.
KHC
N
7.
KHD
N
8.
NH
9.
NHN
N
10.
NHT
M
11.
NVT
D
12.
PGD
vụ
hàng
Dịch
khách
Khách
hàng
Khách
hàng cá nhân
Khách
hàng doanh
nghiệp
Ngân
hàng
Ngân
hàng
Nhà
nước
Ngân
hàng thương
mại
Nhân
viên tín dụng
Phòng
iv
giao dịch
13.
TMC
P
14.
TCK
T
15.
SXK
D
Thươn
g mại cổ
phần
Tổ
chức kinh tế
Sản
xuất
kinh
doanh
v
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................- 1 1.1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. - 1 -
1.2.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................... - 1 -
1.3.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ - 2 -
1.4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... - 2 -
1.5.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................. - 3 -
1.6.
KẾT CẤU KHÓA LUẬN ............................................................................... - 3 -
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................- 4 2.1.
2.2.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ....................................................... - 4 2.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại ..................................................... - 4 -
2.1.2.
Hoạt động tín dụng của NHTM ............................................................. - 4 -
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG....................... - 5 2.2.1.
Khái niệm về rủi ro tín dụng NH ........................................................... - 5 -
2.2.2.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng.................................................................. - 6 -
2.2.3.
Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng................................................... - 7 -
2.2.4.
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng................................................................... - 9 -
2.2.5.
Hậu quả của rủi ro tín dụng.................................................................. - 10 -
2.2.6.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng .......................... - 11 -
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG.......................................................- 15 3.1.
TỔNG QUAN VỀ NHTM CỔ PHẦN KIÊN LONG ................................... - 15 3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... - 15 -
3.1.2.
Chức năng nhiệm vụ và định hướng phát triển của NH....................... - 15 -
3.1.3.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban......................................... - 17 -
3.1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NH trong 3 năm 2009, 2010 và 2011....
.............................................................................................................. - 18 -
vi
3.2.
HIỆN TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG..
....................................................................................................................... - 21 3.2.1.
Tình hình huy động vốn ....................................................................... - 22 -
3.2.2.
Phân tích tình hình tín dụng tại NH Kiên Long ................................... - 25 -
3.2.3.
Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại NH Kiên Long ......................... - 34 -
3.2.4.
Đánh giá chất lượng tín dụng tại NH thông qua một số chỉ tiêu ......... - 39 -
3.2.5.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................... - 42 -
CHƯƠNG 4: NHỮNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG.......................................................- 47 4.1.
4.2.
NHẬN XÉT................................................................................................... - 47 4.1.1.
Thuận lợi và khó khăn của NH trong quá trình hoạt động .................. - 47 -
4.1.2.
Một số kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng tại NH Kiên Long - 48 -
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................... - 49 4.2.1.
Đa dạng hóa hoạt động tín dụng .......................................................... - 49 -
4.2.2.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing........................................................... - 50 -
4.2.3.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên tín dụng...... - 50 -
4.2.4.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định............................................. - 51 -
4.2.5.
Giám sát kiểm tra ngay sau khi cho vay .............................................. - 52 -
4.2.6.
Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn ................................................ - 52 -
4.2.7.
Thành lập trung tâm tín dụng khách hàng............................................ - 53 -
4.2.8.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng ............................ - 53 -
4.2.9.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................................. - 53 -
4.2.10. Nâng cao công nghệ, trang thiết bị hiện đại......................................... - 54 -
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................- 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................- 56 PHỤ LỤC......................................................................................- 57 Phụ lục 1: Quy trình nghiệp vụ cho vay tại NH Kiên Long..................................... - 57 Phụ lục 2: Nhiệm vụ các phòng ban......................................................................... - 65 vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ................ - 18 Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn 2009 – 2011...................................................... - 22 Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn ....................................................... - 24 Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ................................................ - 25 Bảng 3.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng................................................... - 27 Bảng 3.6: Dư nợ theo thời hạn tín dụng ................................................................... - 29 Bảng 3.7: Tổng hợp dư nợ theo mục đích vay ......................................................... - 31 Bảng 3.8: Tổng hợp dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng .............................. - 32 Bảng 3.9: Tổng hợp nợ quá hạn và nợ xấu phân theo nhóm nợ............................... - 34 Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ xấu 2009 - 2011 ....................................................................... - 37 Bảng 3.11: Tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tại Ngân hàng - 39 -
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nợ xấu của một số NH .................................................................. - 1 Biểu đồ 3.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .................... - 19 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu nhập của Kienlong Bank giai đoạn 2009 – 2011 .............. - 20 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu chi phí của Kienlong Bank giai đoạn 2009 – 2011 ................. - 20 Biểu đồ 3.4: Tình hình huy động vốn....................................................................... - 22 Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ....................................................... - 24 Biểu đồ 3.6: Thể hiện doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng .............................. - 26 Biểu đồ 3.7: Thể hiện tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng ................................ - 28 Biểu đồ 3.8: Thể hiện tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng ................................. - 29 Biểu đồ 3.9: Thể hiện tình hình dư nợ theo mục đích vay ....................................... - 31 Biểu đồ 3.10: Thể hiện dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng.......................... - 33 Biểu đồ 3.11: Nợ quá hạn và nợ xấu ........................................................................ - 35 Biểu đồ 3.12: Thể hiện một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...................... - 39 Biểu đồ 3.13: So sánh tình hình huy động vốn và cho vay ...................................... - 40 Biểu đồ 3.14: Mức tăng trưởng lạm phát từ năm 2000 - 2011................................. - 43 DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên Long........................................ - 17 -
ix
x
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
NỘI DUNG BÁO CÁO
Z Y
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ thống Ngân hàng hiện đang đối mặt với vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu đang có
dấu hiệu gia tăng từng ngày kể cả những Ngân hàng có tiềm lực và vị thế khá mạnh
trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nợ xấu của một số NH
Nguồn: Báo cáo ngành NH – Công ty chứng khoán Vietcombank
Theo thống kê của Công ty chứng khoán Vietcombank, trong số 18 NHTM đã
công bố tỷ lệ nợ xấu trong năm 2011, chỉ có 2 NH có tỷ lệ này giảm đi trong năm 2011
(VCB và Bản Việt), trong khi 16 NH còn lại đều tăng, thậm chí là tăng mạnh (Xem
biểu đồ 1.1). Đối với tỷ lệ chung của toàn ngành, Thống đốc NHNN cho biết tỷ lệ nợ
xấu năm 2011 là 3,3%, cao hơn so với mức 2,5% vào năm 2010. Ngoài ra, theo ước
tính của Bộ phận nghiên cứu kinh tế - NH Hàng Hải, nếu hạch toán đúng và áp dụng
chuẩn quốc tế về phân loại nợ, nợ xấu ngân hàng thực chất sẽ đạt tới mức ít nhất là
10% (trên 10 tỷ USD). Ngoài ra, nhiều TCTD thực chất đã bị âm vốn (hệ số CAR âm),
tức đã mất khả năng thanh toán nhưng vẫn tạo vỏ bọc bên ngoài là chỉ bị khó khăn về
thanh khoản. Qua đó, ta thấy được cái nhìn tổng quan về tình hình nợ xấu, rủi ro tín
dụng trong hệ thống NH TM Việt Nam.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam
đang từng bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, mục tiêu của
Ngân hàng là đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Trong các
SVTH: Bùi Thị Quyên
-1-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nhiều
lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra không những làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Nếu rủi ro tín dụng liên tiếp xảy ra với quy mô lớn
có thể dẫn đến mất cân đối trong hoạt động, Ngân hàng dễ bị phá sản. Do đó, công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả
Ngân hàng thương mại. Nhất là trong tình hình kinh tế tài chính ngân hàng có nhiều
biến động như hiện nay. Năm 2012 được dự báo là một năm đầy khó khăn đối với
ngành Ngân hàng do nợ xấu tăng cao. Hơn nữa đó là năm mà tiến trình tái cơ cấu nền
kinh tế nhất là tái cơ cấu ngành ngân hàng đang trong giai đoạn bước đầu, đồng thời
trên thế giới khủng hoảng nợ công Châu Âu đang diễn ra có ảnh hưởng ít nhiều đến
nền kinh tế của Việt Nam.
Qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long, em nhận thấy mặc dù
Ngân hàng đã có những biện pháp nhất định nhưng hoạt động tín dụng còn có nhiều
khó khăn và tồn tại. Sau khi tìm hiểu sâu vấn đề, em đã chọn đề tài: “Phân tích rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” để góp phần vào sự phát triển bền vững
của ngân hàng cũng như để bổ sung kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp của bản thân
trong tương lai.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
∗ Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Kiên Long để
thấy được hiện trạng của hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 – 2011, những thành
tựu đạt được và những tồn tại, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao công
tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.
∗ Mục tiêu cụ thể:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm 2009, 2010,
2011 để thấy được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 – 2011, để thấy được hiện trạng và
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm
tạo ra lợi thế cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong địa bàn và những vùng lân cận.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập và
qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài:
∗ Phương pháp thu thập số liệu: Qua các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và
tài liệu của NH TMCP Kiên Long cung cấp, thông tin trên sách báo, internet,
thông tin trao đổi với cán bộ nhân viên.
SVTH: Bùi Thị Quyên
-2-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
∗ Phương pháp phân tích:
− Phương pháp phân tích trong bài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh (so sánh
số tuyệt đối và số tương đối): dùng để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước ( năm
nay so với năm trước).
− Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong
tổng thể các yếu tố đang phân tích.
− Phương pháp đồ thị: thể hiện sự tăng, giảm của các yếu tố phân tích qua các năm.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NH TMCP Kiên Long khá đa
dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân
còn có hạn, vì thế không thể phân tích một cách sâu sắc tất cả các hoạt động của ngân
hàng. Nên phạm vi đề tài chủ yếu tập trung phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng qua 3 năm 2009, 2010 và 2011.
1.6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
−
−
−
−
−
Bài Khóa luận có bố cục như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Hiện trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
Chương 4: Những nhận xét, đánh giá và một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
Phần kết luận
SVTH: Bùi Thị Quyên
-3-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên” (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức Tín dụng)
Trong đó hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
(huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu
chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay
tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác)
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung
lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
2.1.2.1. Khái niệm
“Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”. (Nguyễn
Minh Kiều, 2008). Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng NH chứa đựng 3 nội
dung:
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
Hai là, sự chuyển nhượng mang tính chất tạm thời và có thời hạn.
Ba là, sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí.
2.1.2.2. Các loại hình tín dụng Ngân hàng
Tín dụng NH có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại sau:
Dựa vào mục đích của tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể phân chia thành các loại sau:
− Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
SVTH: Bùi Thị Quyên
-4-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
việc cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
2.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng NH
Đã có rất nhiều cách tiếp cận về rủi ro dưới rất nhiều góc độ khác nhau và thống
nhất ở quan điểm “Rủi ro là khả năng có thể xảy ra các biến cố không lường trước
được và thường gây ra các hậu quả xấu”. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự
sống còn của doanh nghiệp. Thường thì những hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận càng cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn, mâu thuẫn này luôn tồn tại, Do vậy muốn
có lợi nhuận càng cao thì cần phải chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp hạn
chế, phòng ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
SVTH: Bùi Thị Quyên
-5-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, NHTM phải thường xuyên đối
mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh toán, rủi ro tồn đọng vốn và các loại rủi ro khác.
Trong điều kiện hiện nay tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của NH và đồng
thời rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả
nặng nề nhất đối với hoạt động của NH.
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của NHNHVN thì “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong tương lai
người đi vay NH hoặc người cho vay thất bại trong việc thực hiện đúng các điều khoản
trong HĐTD. Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng KH vay vốn không thanh toán được
tiền lãi hoặc vốn gốc hoặc cả hai.
Trước đây, với cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp ít có tổ chức kinh doanh nào để
ý đến rủi ro trong hoạt động mà họ chỉ thực hiện một cách máy móc theo quyết định,
chỉ thị, chỉ tiêu của cấp trên giao, bởi vì lời hay lỗ họ vẫn được hưởng một mức hưởng
thụ như nhau. Đây là một thiệt hại lớn cho nền kinh tế đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường tự do thời mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay,
tất cả mọi thành phần kinh tế dù quốc doanh hay ngoài quốc doanh cũng đều chú trọng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, luôn tìm cách nâng cao lợi nhuận để
đứng vững trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải. Chính vì lẽ đó mà rủi ro luôn
được quan tâm xem xét và quản lý một cách đặc biệt để nhằm khắc phục hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm
nâng cao hiệu quả và lợi nhuận.
2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro tín dụng có
những đặc điểm sau:
− Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Tính tất yếu có nghĩa là NH có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
− Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Bởi vì NH là một định chế tài chính trung
gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi người vay gặp
rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của các
đối tác, khách hàng tẩy chay sản phẩm của công ty…dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác
SVTH: Bùi Thị Quyên
-6-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
động gián tiếp đến rủi ro đó cho NHTM, cho nên rủi ro tín dụng mang tính chất gián
tiếp.
− Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của
rủi ro tín dụng có thể chia làm nhiều loại như: rủi ro về đạo đức, rủi ro cơ chế; rủi ro
công tác kiểm tra, kiểm soát.
2.2.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía NH: Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân thuộc về NH, có thể kể một số nguyên nhân như sau:
− Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn không toàn
diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn
đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá
khả năng chi trả của khách hàng.
− Chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định KH để cho vay thiếu chính xác
hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu kết với KH để cho
vay không đúng quy định của NH, hoặc CBTD chiếm dụng vốn vay dẫn đến
các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
− Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
− Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong muốn có tỷ
trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng
Ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu
chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm lôi kéo khách hàng.
− Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên
tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi
trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót, không nắm bắt kịp
thời các khoản cho vay có vấn đề.
Nguyên nhân từ phía KH:
∗ Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lý của KH, bao gồm:
− Khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của KH không tốt dẫn đến thua lỗ
và không có khả năng trả nợ cho NH.
− Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong tương lai của
KH hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao.
− Sự không minh bạch về tài chính của KH gây khó khăn cho NH trong việc đánh
giá rủi ro.
SVTH: Bùi Thị Quyên
-7-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
− Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của KH, khiến cho nguồn vốn
thu hồi chậm và không hiệu quả.
− Những thay đổi bất ngờ trong tổ chức nội bộ của KH mà NH không thể kiểm
soát được.
∗ Những nguyên nhân xuất phát từ sự không tuân thủ các điều kiện trong HĐTD
mà KH đã ký với NH, bao gồm:
− Sự cố ý của KH trong việc gian lận nhằm lừa đảo NH.
− KH sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu khi xin cấp tín dụng.
− Sự cố ý không trả nợ cho NH đúng hạn của KH nhằm sử dụng vốn vay trong
thời gian lâu dài hơn. Trong thực tế, nguyên nhân này có thể mang tính khách
quan nhiều hơn, trong trường hợp DN chưa thu được tiền đúng thời hạn chi trả
cho NH. Đây không phải là do hoạt động kinh doanh của DN không hiệu quả
mà chỉ đơn thuần là vấn đề thời gian không phù hợp. Trong trường hợp này NH
phải xem xét kỹ và có thể gia hạn cho DN để tạo điều kiện cho họ thanh toán nợ
đầy đủ cho NH.
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra ngoài ý
muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó.
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
− Môi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ đóng vai trò
quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh tế, tài
chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại ... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách
trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
và người chịu tác động trực tiếp là các NHTM và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
khác nhau luôn gắn bó mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh
làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thua lỗ, phá sản.
− Môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật nghiệp
vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế, đầu tư tài chính tín
dụng ... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh luôn tiến hành dựa trên các
quy định pháp luật, hay nói cách khác bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật.
SVTH: Bùi Thị Quyên
-8-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh thiếu
đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các NHTM. Môi trường cho
vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động tín dụng, nó sẽ góp
phần làm hạn chế hoặc tăng thêm rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Nguyên nhân từ môi trường xã hội:
Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên thế giới có mối quan hệ
mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế nước này sẽ làm ảnh hưởng
đến nền kinh tế nước khác. Do đó, các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài
chính trên thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang nhiều
nước, đây cũng là nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
2.2.4. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu hiện bằng
nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng người ta cũng rút ra một số
dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính của người đi vay và chính đó là những cảnh
báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ như :
− Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản
xuất kinh doanh năng lực tài chính của người đi vay, báo hiệu khả năng hoàn trả các
khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những
dấu hiệu không bình thường. Vì vậy, doanh nghiệp không muốn ngân hàng biết sớm
về sự sút năng lực tài chính của mình.
− Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản nợ:
Định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hoá hợp lí là điều kiện cần thiết để các
doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, song nếu mức tồn kho vượt quá
mức giới hạn cho phép chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là
không bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho như giá cả, chất lượng, chủng loại hàng
hoá ... dẫn đến doanh thu, thu nhập kém. Đồng thời với sự gia tăng tồn kho, giảm sút
doanh thu thì các khoản vay cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm sút làm cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
− Giảm bất thường giá bán:
Điều này nếu không nằm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp thì tức là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
− Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn:
SVTH: Bùi Thị Quyên
-9-
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì luân
chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến khả năng thanh toán gặp nhiều khó khăn không
thể hoàn trả nợ vay và lãi chi cho ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu tình trạng này diễn ra
thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi
ro tín dụng.
Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp thay đổi
tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa ngân hàng và người vay trở
nên kém thân thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng, đòi hỏi các cán bộ tín
dụng phải sát với thực tiễn và có những biện pháp thích hợp làm giảm nguy cơ rủi ro
có thể xảy ra.
2.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
2.2.5.1. Đối với bản thân ngân hàng
Về mặt tài chính: Do không thu được nợ (gốc và lãi), NH bị giảm doanh thu
trong khi vẫn trả tiền lãi (lãi đầu vào) gây mất cân đối trong thu chi nghiệp vụ. Nợ quá
hạn chính là hậu quả NH gánh chịu, không thu được nợ vòng quay vốn tín dụng không
thực hiện được, NH không có khả năng đảm bảo vốn lưu động, hạn chế cả vai trò phục
vụ lẫn khả năng kinh doanh của NH.
Về mặt xã hội: Từ rủi ro tín dụng dẫn đến rủi ro thanh khoản làm mất lòng tin đối
với KH gây ảnh hưởng đến tâm lý KH gửi tiền. Một khi xảy ra trường hợp này KH sẽ
đồng loạt đến rút tiền một cách ồ ạt và làm xáo trộn hoạt động kinh doanh của NH.
Nếu NH không có biện pháp đối phó kịp thời thì sẽ làm cho toàn bộ hệ thống của NH
sụp đổ. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, NH sẽ bị mất lòng tin, không tin tưởng vào
hoạt động của NH cơ sở.
Do làm ăn thua lỗ, tâm lý của cán bộ, công nhân viên chán nản, không tin tưởng
vào khả năng hoạt nđộng của chính mình làm cho thu nhập của họ ngày một giảm sút,
mất công ăn việc làm…có thể dẫn đến phá sản NH.
2.2.5.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là
trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ
chức kinh tế, vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh
hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm, từ đó ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách
hàng và chi trả chậm đối với người cho vay. Vì vậy, xét trong nền kinh tế, rủi ro làm
cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hoá không đủ đáp ứng
nhu cầu của thị trường, tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt, đó
chính là một trong những nguyên nhân của lạm phát. Mặt khác, các ngân hàng thường
lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro
SVTH: Bùi Thị Quyên
- 10 -
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Trần Lâm Vũ
có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống
ngân hàng, gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
2.2.5.3. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó
khăn trong sản xuất kinh doanh .
Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở
thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với
ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác
và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất. Đồng
thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản .
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
“Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.” (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
2.2.6.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm.
2.2.6.2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của NH
kể cả năm nay và những năm trước.
2.2.6.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó NH hiện còn cho vay bao
nhiêu và đây là khoản mà NH cần phải thu về.
2.2.6.4. Nợ quá hạn
Là những khoản nợ mà KH không trả được khi đến hạn thanh toán đã ghi trên
hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của NHTM càng
lớn.
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, chúng ta tiến hành phân loại nợ theo quyết
định 493/2005/QĐ – NHNN như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
− Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
− Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
SVTH: Bùi Thị Quyên
- 11 -
- Xem thêm -