CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái niệm và vai trò của phân t ch t nh h nh tài ch nh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ
cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm
soát rủi ro của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ
thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài
chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh
toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các
nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và
quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp.
Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều
này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà
đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô
rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng
như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
và giảm rủi ro đầu tư.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được
những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các
doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
1
Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các
số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.
1.2.
Thông tin sử dụng trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể
trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết
định chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh
nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật,
tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về:
- Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
- Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
Thông tin liên quan đến ngành kinh tế:
Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính
trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số tài liệu cần quan tâm như:
Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong
doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong
2
Thang Long University Library
các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành
và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó
có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm
đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của
doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo
cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển
doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
3
được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu,
chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết
định sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng
cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và
hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.3.
Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp
Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước dưới đây:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà
phân tích cần thu thập bao gôm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chinh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là
nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự,
tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gôm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu
tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành
nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuân. Do vậy, cần thu nhập số
liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
4
Thang Long University Library
pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ
tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung
bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để
nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.
Bƣớc 3: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tich ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết đinh tài chính, khắc
phục những điểm yếu và đề ra đinh hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết đinh cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.4.
Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường dùng
các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp
Dupont.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont..., Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong
từng nội dung phân tích khác nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài
chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ
để đề ra quyết định lựa chọn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau
đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải
đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
5
Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời
gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với
đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so
sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần
lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ
cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được
lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số
kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
yi /y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số thực hiện so với gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu (%)
Giá trị chỉ tiêu thực hiện
=
Giá trị chỉ tiêu gốc
6
Thang Long University Library
*
*
100
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với ba chỉ tiêu chủ yếu hệ số thanh toán hiện
hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.
Tỷ lệ về cơ cấu vốn bao gồm hệ số tự trả nợ, hệ số đòn bảy tài chính, hệ số tài
sản cố định, tỷ số nợ trên tài sản… Nhóm tỷ lệ này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (ROA), tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
7
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Phân t ch Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
Lợi nhuận sau thuế
ROA
=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản
(SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Phân t ch Dupont đối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
Lợi nhuận sau thuế
ROE
=
VCSH
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
x
Tài sản bình quân
VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản
xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài
sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy
mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài
sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi
phí sản xuất dở dang.
8
Thang Long University Library
1.5.
Nội dung phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời
điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý,
căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn.
Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh
tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản”
và “Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch
toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với từng đối tượng.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng
tài sản như sau:
Tỷ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy tính tỷ
số này cho quý hay năm.
9
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể
hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các
tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong
tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công
ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc
tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ
sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các
khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về
sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại
thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ
này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
10
Thang Long University Library
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về
tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo
cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định,
thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản
phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD
mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và
trong tương lai.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm trước
Chỉ tiêu
Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
11
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự thay
đổi, kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng ở đây là nhân tố nào. Ví dụ như là do chính sách kinh tế
đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của đội ngũ công nhân viên…
hay do những nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng lao động, vốn đầu tư, đất đai…Từ
đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi
trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách
nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động
nào sử dụng nhiều tiền nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán
khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả
hơn. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo
cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết
định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện
kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo
yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn.
12
Thang Long University Library
1.5.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được
hết các khoản nợ. Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu
hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
hả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
13
(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán
nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn - Kho
=
Tổng nợ ngắn hạn
Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,
vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển
thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp,
tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoảnđầu
tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ
số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không
dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có
thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi
lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không
có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng
được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến
hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn
và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
hả năng thanh toán tức th i
Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền + Các khoản tương đương tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
14
Thang Long University Library
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.5.4.2. Chỉ tiêu về quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có những chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ
=
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
EBIT
Số lần thu nhập trên
lãi vay
=
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tổng nợ
Tỷ số nợ
trên tổng tài sản
=
Tổng tài sản
15
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty
so với tài sản. Tông nợ trên tử số của công thức này bao gôm nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thich có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bây tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tỉ lệ nợ so v i vốn chủ s hữu
Tỷ số nợ so với vốn
chủ sở hữu
Tổng nợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
Tỷ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Tỷ số khả năng trả lãi
=
EBIT
Chi phí lãi vay
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi
của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới
16
Thang Long University Library
mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy
nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh
nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán
cho các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty
vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc,
chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Độ bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng chi phí tài trợ cố định (Nợ và cổ
phiếu ưu đãi) để nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông(EPS). Độ bẩy tài chính là chỉ
tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS) khi EBIT thay đổi, hay cụ thể hơn, độ bẩy tài chính là phần trăm thay đổi của
EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính được xác định bằng công thức:
DFL
=
Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Do vậy, DFL được tính bằng công thức:
DFLEBIT =
EBIT
EBIT – I – [ PD/ (1 – t)]
Trong đó: EBIT: Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
I: Lãi vay phải trả hàng năm
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
PD: Cổ tức phải trả hàng năm
NS: Số lượng cổ phần thường đang lưu thông.
Từ công thức trên, ta có thể thấy, khi các yếu tố khác không thay đổi, doanh
nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay và phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi có thể làm tăng độ
bẩy tài chính từ đó có thể khiến cho mỗi % thay đổi của EBIT gây ra lớn hơn 1% thay
đổi trong EPS. Như vậy, độ bẩy tài chính tỷ lệ thuận với lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu
đãi đồng thời độ bẩy tài chính giúp phản ánh khả năng khuếch đại thu nhập của mỗi cổ
đông thông qua sử dụng các chứng khoán có thu nhập cố định.
1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài sản
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
17
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng
cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối
với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng
mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường ...
Số vòng quay hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu...
trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số
lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng
=
tồn kho
Hàng tồn kho
Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.
Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Th i gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
Thời gian luân
chuyển hàng tồn kho
trung bình
360
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của
doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản
xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động
18
Thang Long University Library
khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu
này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận.
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền.
Số vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu thuần
=
Phải thu khách hàng
nghĩa: cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một
kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng. Thật vậy,
quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm và tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh
đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay
quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị
trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng
là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
Thời gian thu nợ trung bình: Để biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần
để thu hồi được nợ sau khi bán được hàng, ta sử dụng công thức sau:
Thời gian thu nợ
trung bình
360
=
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Nên nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện. Nếu chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ cần thu hồi.
Cần chú ý rằng, thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh. Nên khi xem xét chỉ tiêu này, cần
tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
19
Số vòng quay các khoản phải trả
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả.
iá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý
ố v ng quay
hoản phải trả
=
Phải trả người bán+Lương,thưởng,thuế phải nộp
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà
nước. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm
trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Việc chiếm dụng vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp
và sự tín nhiệm của người lao động. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu số vòng quay
các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản và có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ trung bình
Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua
công thức sau:
Thời gian trả
nợ trung bình
360
=
Số vòng quay các khoản phải trả
Là chỉ tiêu thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà
cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số
này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn
thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về
các điều khoản thanh toán.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Để tính toán khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp tới
khi thu được tiền người mua là bao lâu, ta sử dụng chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền trung bình. Tính được qua công thức sau:
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -