BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
HOÀNG MINH NGUYỆT
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
THỊ TRẤN HÀ TRUNG – HUYỆN HÀ TRUNG – THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------
HOÀNG MINH NGUYỆT
Khóa: 2015-2018
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
THỊ TRẤN HÀ TRUNG - HUYỆN HÀ TRUNG - THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: MAI THỊ LIÊN HƯƠNG
Hà Nội – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------
HOÀNG MINH NGUYỆT
Khóa: 2015-2018
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
THỊ TRẤN HÀ TRUNG - HUYỆN HÀ TRUNG - THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: MAI THỊ LIÊN HƯƠNG
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS: TRẦN THANH SƠN
Hà Nội – 2018
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, với vốn kiến
thức đã được trang bị, sự hiểu biết của bản thân đến nay tác giả đã hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này tác giả xin trân trọng bày tỏ lời cám ơn tới:
PSG.TS Mai Thị Liên Hương là người hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn
tận tình, trách nhiệm, khoa học và hiệu quả.
Thầy, Cô giáo giảng viên khoa SĐH – trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã
giảng dạy, giúp tác giả tiếp thu những kiến thức quý báu, nhiệt tình hướng dẫn,
tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt khóa học và Luận văn Thạc sỹ.
UBND thị trấn Hà Trung, đặc biệt phòng quản lý Đô thị trấn Hà Trung, đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu phục vụ nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận
văn Thạc sỹ.
Gia đình của tác giả, cùng bạn bè đồng nghiệp những người đã chia sẻ khó
khăn, động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện thời gian, kiến thức của bản
thân còn hạn chế nên nội dung của Luận văn cũng không tránh khỏi còn những
thiếu sót. Tác giả rất mong được sự chia sẻ, thông cảm và đặc biệt sự đóng góp
những ý kiến quý báu của hội đồng trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cùng các
Nhà khoa học, Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu luận văn này
là của riêng tôi tự tìm tòi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Mai Thị
Liên Hương, không sao chép mà trên cơ sở nhận thức về khoa học - kỹ thuật xã hội, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, hoạt động nghề nghiệp.
Luận văn là sản phẩm nghiên cứu ứng dụng tạo ra kết quả mang tính khả
thi có thể áp dụng thực tiễn, đóng góp cho sự nghiệp quản lý đô thị.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Nguyệt
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Phần 1. MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
6. Các khái niệm cơ bản quản lý HTKT đô thị
5
7. Cấu trúc luận văn
9
Phần 2. NỘI DUNG
10
Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
10
HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỊ TRẤN HÀ TRUNG - HUYỆN HÀ
TRUNG - THANH HÓA
1.1. Giới thiệu chung về Thị trấn Hà Trung - huyện Hà
10
Trung - Thanh Hóa
1.1.1. Vị trí địa lý
10
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
11
1.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Hà
14
Trung
1.2. Hiện trạng hệ thống HTKT Thị trấn Hà Trung - huyện
18
Hà Trung - Thanh Hóa
1.2.1. Giao thông
18
1.2.2. Thoát nước
20
1.2.3. Cấp nước
21
1.2.4. Các công trình KTKT khác
22
1.3. Thực trạng quản lý hệ thống HTKT của Thị trấn Hà
24
Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
1.3.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hệ thống HTKT
24
Thị trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
1.3.2. Thực trạng về cơ chế chính sách, xã hội hóa và sự
27
tham gia của công đồng trong công tác quản lý HTKT Thị
trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
1.3.3. Thực trạng công tác quản lý theo quy hoạch
1.4. Đánh giá hệ thống HTKT Thị trấn Hà Trung - huyện Hà
29
29
Trung - Thanh Hóa
1.4.1. Đánh giá về thực trạng hệ thống HTKT
29
1.4.2. Đánh giá về quản lý hệ thống HTKT
30
1.5. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến HTKT thị trấn
31
Hà Trung, huyện Hà Trung, Thanh Hóa.
Chương II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ
33
TẦNG KỸ THUẬT THỊ TRẤN HÀ TRUNG - HUYỆN HÀ
TRUNG - THANH HÓA
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống HTKT
33
2.1.1.Vai trò và đặc điểm của hệ thống HTKT đô thị
33
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật trong quản lý hệ
35
thống HTKT đô thị
2.1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc và hình thức thiết lập cơ
45
cấu tổ chức quản lý HTKT
2.1.4. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý
50
HT HTKT
2.1.5. Hệ thống thông tin địa lí (GIS) trong quản lý HT
53
HTKT đô thị
2. 2. Cơ sở pháp lý trong quản lý hệ thống HTKT đô thị
2.2.1. Hệ thống Luật và các văn bản pháp lý quản lý hệ
55
55
thống HTKT đô thị do cấp Bộ ban hành
2.2.2. Hệ thống các văn bản của tỉnh Thanh Hóa về quản
59
lý hệ thống HTKT đô thị
2.3. Thực tiễn quản lý hệ thống HTKT đô thị trên thế giới và
60
Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý hệ thống HTKT trên thế giới
60
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý hệ thống HTKT của một số
63
địa phương ở Việt Nam
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ
66
TẦNG KỸ THUẬT THỊ TRẤN HÀ TRUNG - HUYỆN HÀ
TRUNG - THANH HÓA
3.1. Giải pháp quản lý quy hoạch hệ thống HTKT Thị trấn
66
Hà Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.1.1.Quản lý theo quy hoạch hệ thống HTKT
66
3.1.2. Khớp nối đồng bộ HTKT giữa khu vực cũ và khu
67
vực mới
3.1.3. Hoàn thiện bản vẽ tổng hợp các đường dây, đường
68
ống KT
3.2. Giải pháp quản lý kỹ thuật HTKT Thị trấn Hà Trung -
69
huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.2.1. Giải pháp quản lý hệ thống giao thông Thị trấn Hà
69
Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.2.2. Giải pháp quản lý tổ chức hệ thống cấp thoát nước
73
Thị trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.2.3. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong quản
81
lý.
3.3. Giải pháp quản lý tổ chức hệ thống HTKT Thị trấn Hà
84
Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực
84
quản lý hệ thống HTKT Thị trấn Hà Trung - huyện Hà
Trung - Thanh Hóa
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý hệ thống
91
HTKT Thị trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
3.3.3. Tăng cường xã hội hóa và sự tham gia của cộng
93
đồng trong công tác quản lý hệ thống HTKT Thị trấn Hà
Trung - huyện Hà Trung - Thanh Hóa
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
98
1. Kết luận
98
2. Kiến nghị
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ viết tắt
BXD
Bộ xây dựng
CCN
Cụm công nghiệp
CTR
Chất thải rắn
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐTM
Đô thị mới
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
KCN
Khu công nghiệp
QLĐT
Quản lý đô thị
QLDA
Quản lý dự án
QL
Quản lý
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QCXDVN
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
SVĐ
Sân vận động
TP
Thành phố
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TDTT
Thể dục thể thao
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên
Nội dung
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa chủ thể - đối tượng – mục tiêu quản lý
Sơ đồ 1.2. Dây chuyền công nghệ cấp nước của HTCN thị trấn Hà Trung
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống HTKT thị trấn Hà Trung
Sơ đồ 3.1. Đề xuất sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý HT HTKT Thị trấn Hà
Trung
Sơ đồ 3.2. Đề xuất cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phát triển đô thị
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên
Nội dung
Hình 1.1. Bản đổ hành chính huyện Hà Trung
Hình 1.2. Đền rồng thị trấn Hà Trung
Hình 1.3. Quốc lộ 1 đoạn đi qua thị trấn Hà Trung
Hình 2.1. Phường Hưng Dũng, Thành phố Vinh
Hình 3.1. Sự tham gia của cộng đồng trong QH, QL đô thị
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Nội dung
Bảng 1.1 Dân số thị trấn theo đơn vị hành chính (2016)
Bảng 1.2 Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 2.1 Quy định kích thước tối thiểu mặt cắt ngang đường đô thị
Bảng 3.1 Cấu trúc nhóm và lớp dữ liệu trong CSDLGIS và QL HTKT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Xây dựng (2008), Kỷ yếu hội thảo “Ứng dụng hệ thông tin địa lí (GIS) trong
phát triển đô thị”, Hà Nội.
2.
Bộ Xây dựng (2008), QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
Quy hoạch Xây dựng, Hà Nội.
3.
Bộ Xây dựng. Phát triển đô thị giai đoạn 1999-2009. Báo cáo - Tham luận tại Hội
nghị đô thị toàn quốc, Hà Nội ngày 06 tháng 11 năm 2009;
4.
Bộ Xây dựng, UBND thành phố Hà Nội, Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt
Nam và Hiệp Hội các Đô thị Việt Nam. Đô thị Việt Nam, Quy hoạch và Quản lý
phát triển bền vững. Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội ngày 07 tháng 11 năm
2009;
5.
Vũ Cao Đàm (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học, tài liệu giảng dạy Sau
đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
6.
Nguyễn Ngọc Dung (2012), Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, tài liệu
giảng dạy Sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
7.
Đỗ Hậu, QHXD đô thị với sự tham gia của cộng đồng, NXB Xây dựng 2015
8.
Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Hữu Đoàn (2003), Giáo trình quản lý đô thị, NXB
Thống kê, Hà Nội.
9.
Phân viện báo chí và tuyên truyền - Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh (2009), Giáo trình khoa học quản lý, Hà Nội.
10. Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây dựng, Hà Nội.
11. Phạm Trọng Mạnh (2010), Quản lý đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
12. Nguyễn Tố Lăng (2008), Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển, Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội.
13. Nguyễn Tố Lăng, Quản lý phát triển đô thị bền vững – Một số bài học kinh
nghiệm. báo điện tử Ashui.com ngày 22/9/20110.
14. Học viện hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình quản lý học đại cương, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Lâm Quảng (2011), Khoa học quản lý, tài liệu giảng dạy Sau đại học
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
16. Nguyễn Hồng Tiến, Nguyễn Hoàng Lân (2004), Quản lý xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, Cục hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng.
17. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát
triển đô thị Việt Nam bền vững. Báo nhân dân số 20656 ngày 30/03/2012, Hà
Nội.
18. Nguyễn Hồng Tiến (2011), Quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị, Nhà
Xuất bản Xây dựng.
19. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Cơ sở xây dựng chính sách quản lý và phát triển đô
thị, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát
triển đô thị Việt Nam bền vững. Báo nhân dân số 20656 ngày 30/03/2012, Hà
Nội.
21. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình (2014-2015).
22. Quốc hội khóa XIII (2014), Luật Xây dựng, Hà Nội.
23. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà Nội.
24. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội.
25. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014
26. Quốc hội (2008), Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008
27. UBND tỉnh Thanh Hóa (2010), Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị
trấn Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và tầm
nhìn sau năm 2020.
28. UBND huyện Hà Trung (2017), Thuyết minh đề án Đề án Đề nghị công
nhận thị trấn Hà Trung và khu vực mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại V.
29. Wichai Saenghirunwattana – Tổng Giám đốc ESRI Vietnam (2008), Công nghệ
GIS dùng cho phát triển đô thị, tài liệu sử dụng tại Hội thảo “Ứng dụng hệ thông
tin địa lí (GIS) trong phát triển đô thị”, Hà Nội.
Website cổng thông tin điện tử của một số cơ quan, đơn vị:
Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam: http://www.ashui.com
Cổng giao tiếp điện tử huyện Hà Trung: http://hatrung.thanhhoa.gov.vn
Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn
Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Thanh Hóa: http://www.thanhhoa.gov.vn
Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng: http://www.xaydung.gov.vn
Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thị trấn Hà Trung hiện có diện tích 201,43 ha, dân số trên 8000 người,
cách thành phố Thanh Hóa khoảng 25km về phía Bắc, cách thị xã công
nghiệp Bỉm Sơn 10 km về phía Nam, là đô thị có quá trình hình thành và phát
triển với vai trò lịch sử là đô thị trung tâm huyện lị: Hành chính, chính trị, văn
hoá xã hội, thương mại dịch vụ của huyện Hà Trung – tỉnh Thanh Hoá.
Thị trấn Hà Trung có vị trí hết sức thuận lợi trong quan hệ chiến lược
phát triển Kinh tế-Xã hội của tỉnh, huyện và là đô thị cửa ngõ của phía Bắc
của thành phố Thanh Hoá. Nằm trong vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh, với
nhiều lợi thế như: có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và đời sống.
Có quỹ đất để phát triển sản xuất và mở rộng đô thị... Trên cơ sở khai thác
tiềm năng và xây dựng cơ sở hạ tầng vùng, đặc biệt là khả năng hình thành
phát triển công nghiệp dựa trên hệ thống giao thông sắt bộ và đường thuỷ,
cảng sông vô cùng thuận lợi. Thị trấn Hà Trung đang chuyển dịch nhanh về
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng về công nghiệp, dịch vụ du
lịch, là nhân tố tạo động lực và cơ hội để thị trấn Hà Trung phát triển nhanh
về Kinh tế-Văn hóa-Xã hội, thành một trong những đô thị hiện đại và bền
vững của tỉnh Thanh Hoá trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Hà Trung là vùng đất địa linh nhân kiệt, từ mảnh đất này là nơi phát
tích của triều đại nhà Nguyễn, trải qua các thời kì lịch sử cho đến thời kì cách
mạng và qua 2 cuộc khánh chiến thần thánh của dân tộc, mảnh đất Hà Trung
đã đã để lại nhiều dấu ấn của lịch sử gắn liền với quá trình phát triển đô thị Hà
Trung từ xưa đến nay.
Từ một mảnh đất thuần nông, đến nay thị trấn Hà Trung là khu vực có
tốc độ đô thị hoá cao, với mức tăng dân số hàng năm xấp xỉ 4%, mức tăng
2
trưởng bình quân năm trên 12% , tỉ trọng cơ cấu kinh tế tăng nhanh về công
nghiệp, dịch vụ đã tạo cho đô thị Hà trung các bước tăng trưởng nhẩy vọt về
kinh tế xã hội cũng như phát triển đô thị về kiến trúc và hạ tầng, nâng cao đời
sống nhân dân và tiện nghi đô thị. Với sự phát triển như hiện nay, thị trấn Hà
Trung đang hướng tới phấn đấu theo các tiêu chí của đô thị loại 4 trong tương
lai gần.
Thị trấn với vị trí nằm giữa hai đô thị là thành phố Thanh Hóa và thị xã
công nghiệp Bỉm Sơn, và đô thị Ngã Ba Bông theo đường 217, đây là điều
kiện rất thuận lợi cho phát triển ngành dịch vụ, thương mại. Trong những năm
qua, kinh tế - xã hội của huyện và thị trấn đã có những bước phát triển khá
toàn diện.
Hiện nay Thị trấn phát triển kinh tế trong nhiều lĩnh vực: Động lực
chính để phát triển đô thị là công nghiệp cảng sông, công nghiệp khai khoáng
và sản xuất nguyên vật liệu xây dựng. Theo quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hà
Trung đến năm 2010 quy hoạch sẽ đưa 159 ha vào xây dựng các cụm công
nghiệp, TTCN tập trung tạo ra vùng kinh tế động lực của huyện như phương
hướng và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đã đề ra, trên cơ sở khai thác các
tiềm năng dồi dào sẵn có, cải tạo nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng kĩ
thuật, nâng cao lối sống và tiện nghi đô thị, bảo vệ cảnh quan và môi trường.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước tăng trưởng mạnh
mẽ, đã thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất trên địa bàn, đã hình thành các
cụm công nghiệp Hà Phong, Hà Ninh, Hà Bình, Hà Tân với các cơ sở sản
xuất đá, đồ gỗ…Tuy nhiên việc phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp trong thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của
huyện.
Ngày 16/11/2010, UBND tỉnh Thanh Hóa có quyết định số 4072/QĐUBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hà Trung,
3
huyện Hà Trung đến năm 2020, tầm nhìn sau năm 2020 với diện tích gần
2.000ha.
Trong những năm qua, UBND thị trấn Hà Trung cùng phối hợp với
UBND huyện và các đơn vị liên quan làm công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật,
trật tự xây dựng và trật tự đô thị cũng như công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, chống lấn chiếm vỉa hè lòng đường, vệ sinh môi trường. Tuy
nhiên trong quá trình xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị trấn
vẫn còn nhiều bất cập, đường xá, cầu cống ngập úng, đường xuống cấp
nhanh, đường ngang lối tắt nhiều, nhà ở vi phạm hành lang an toàn giao
thong, khu dân cư bám đường Quốc lộ gây cản trở giao thông. Việc cải tạo
chấp vá và chưa đồng bộ; Hệ thống cấp nước mới chỉ quan tâm phần trạm và
nhà máy, việc mở rộng mạng mới chưa được quan tâm đầy đủ nên công suất
khai thác chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; hệ thống thoát
nước thải nhiều nơi chưa có, hệ thống thoát nước thải và nước mặt còn đang
xử dụng chung và chưa được xử lý trước khi đổ ra môi trường.
Để góp phần cho việc quản lý hệ thống HTKT đô thị tốt hơn, đòi hỏi các
cấp chính quyền của tỉnh Thanh Hóa nói chung và Thị trấn Hà Trung nói
riêng cần tiếp tục nghiên cứu, rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các công cụ
quản lý liên quan đến HTKT đô thị. Phát huy hiệu quả quản lý, góp phần
xây dựng và phát triển Thị trấn Hà Trung theo hướng văn minh, hiện đại,
phát triển bền vững là vùng kinh tế động lực phát triển vùng phía Bắc tỉnh
Thanh Hóa. Định hướng phát triển HTKT hiệu quả tạo môi trường sống
xanh sạch và an toàn, là điển hình nhân rộng ra các vùng đô thị lân cận có cả
nông thôn và thành thị. Do đó, đề tài luận văn “Quản lý hệ thống HTKT Thị
trấn Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: đánh giá thực trạng và đề xuất 1 số giải pháp quản lý hệ thống
4
hạ tầng kỹ thuật Thị trấn Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hệ thống hệ thống giao thông, quản lý
hệ thống cấp nước, quản lý hệ thống thoát nước.
- Phạm vi nghiên cứu về hành chính: Thị trấn Hà Trung, huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu đến năm 2020, tầm nhìn
2030.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Các giải pháp quản lý được đề xuất trên cơ sở phân
tích khoa học các kết quả đánh giá thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật, các
văn bản pháp quy, cơ chế chính sách hiện hành và kinh nghiệm trong quản lý
hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam và 1 số đô thị thế giới tương đương.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư xây dựng HTHTKT; đề xuất
mô hình quản lý HTHTKT; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách quản lý
HTHTKT nhằm quản lý HTHTKT Thị trấn Hà Trung, huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa được hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp quản lý HTHTKT Thị trấn Hà Trung,
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa giúp có tính khả thi cao, giúp cho chính
quyền địa phương cũng như đơn vị chủ đầu tư quản lý hiệu quả HTHTKT đô
thị có thể làm cơ sở áp dụng và triển khai thực hiện đối với các đô thị quy mô
tương tự khác trên địa bàn tỉnh cũng như vùng phụ cận; góp phần xây dựng
5
thị trấn là một đô thị giàu bản sắc nhưng vẫn hài hòa với thiên nhiên và môi
trường, HTHTKT đồng bộ và hiện đại, mang đặc thù riêng cho khu vực, đem
lại cho cư dân thị trấn cuộc sống tiện nghi và thoải mái, tạo ảnh hưởng tích
cực tới cuộc sống của dân cư khu vực lân cận.
Các khái niệm có liên quan đến luận văn
Khái niệm Hệ thống HTKT đô thị
Theo Luật Xây dựng thì: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công
trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
Các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm: Mạng lưới đường, cầu, hầm,
quảng trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch, các công trình đầu mối HTKT như
cảng hàng không, nhà ga, bến cảng…
Các công trình của hệ thống cấp nước đô thị chủ yếu gồm: Các công trình thu
mặt nước, nước ngầm, các công trình xử lý nước, hệ thống phân phối nước như
đường ống, tăng áp, điều hòa.
Các công trình của hệ thống thoát nước đô thị chủ yếu: các sông, hồ điều hòa,
đê, đập, mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, các công trình đầu
mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom,
vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải.
Các công trình của hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị chủ yếu
gồm: các nhà máy phát điện, các trạm biến áp, tủ phân phối điện, hệ thống đường
dây dẫn điện, cột và đèn chiếu sáng…
Các công trình quản lý và xử lý các chất thải rắn chủ yếu gồm: trạm trung
chuyển chất thải rắn, khu xử lý chất thải rắn.
Các công trình của hệ thống thông tin liên lạc đô thị chủ yếu gồm: các tổng đài
điện thoại, mạng lưới cáp điện thoại công cộng, các hộp đầu cáp, đầu dây.
6
Đô thị càng phát triển thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở đô thị càng có ý nghĩa
quan trọng, sự phát triển của các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất, với chức năng làm cầu nối giữa sản xuất với
sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng kết cấu hạ tầng đô thị còn tạo nên mối quan hệ
chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông, mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ giao
lưu giữa các vùng lãnh thổ trong nước và quốc tế. Hạ tầng là cơ sở để phát triển đô
thị nhưng xây dựng hạ tầng đồng thời cũng sử dụng nguồn tài chính lớn của đô thị
để phát triển. Vì vậy phát triển hạ tầng sao cho có hiệu quả, sử dụng ít nhất tài
nguyên và nguồn lực tài chính.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật với đặc điểm cố định và kinh phí đầu tu lớn còn được
coi là bộ xương cứng của đô thị. Giá trị của cơ sở HTKT thường chiếm đến 1/2
tổng giá trị các công trình trong đô thị. Số liệu này được rút ra từ thực tế tái thiết
thành phố Dresden của Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị bom đạn phá hủy
hoàn toàn các công trình trên mặt đất. Nhờ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông,
cấp thoát nước …) không bị phá hủy nên kinh phí xây dựng lại thành phố giảm
được 1/2.
Khái niệm Quản lý hệ thống HTKT đô thị
Quản lý hệ thống tầng kỹ thuật đô thị có nội dung rộng lớn bao quát từ quy
hoạch phát triển, kế hoạch hóa việc đầu tư thiết kế, xây dựng đến vận hành, duy tu
sửa chữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu để thống kê, đánh giá kết quả
hoạt động của hệ thống HTKT đô thị [12].
Việc xây dựng và vận hành hệ thống HTKT đô thị đòi hỏi những chi phí rất
lớn nhưng nếu việc quản lý kém hiệu quả thì sẽ đem lại gánh nặng cho nền kinh tế,
tạo ra những món nợ khó trang trải cho Ngân sách, gây ra những tác động nguy hại
đối với môi trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả hệ thống HTKT đô thị không chỉ xảy
ra đối với các nước đang phát triển mà cũng thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách, nhà kinh tế và chính phủ các nước đang phát triển.
- Xem thêm -