Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉn...

Tài liệu Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

.PDF
123
263
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– NGỌ THỊ THU PHƯƠNG SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– NGỌ THỊ THU PHƯƠNG SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. DƯƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Dương Văn Sơn. Các số liệu để triển khai luận văn này là hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa từng được diễn giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ giảng viên trường Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn của tôi với đề tài “Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”, chuyên ngành Phát triển nông thôn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành chương trình cao học Phát triển nông thôn theo đúng tiến độ. Do năng lực và thời gian nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tuy nhiên, tôi đã hết sức nỗ lực, vì vậy tôi mong Hội đồng Khoa học nhà trường quan tâm, góp ý và tạo điều kiện để tôi hoàn thiện luận văn cuối khóa theo quy định. Tác giả luận văn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................... vii MỞ ĐẦU...................................................................................................... vii 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN .............................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................ 4 1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ............................................ 10 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ................... 11 1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm .................................................... 16 1.1.5. Quy trình sản xuất rau an toàn ............................................................. 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 19 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới ................................... 19 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam ..................................... 20 1.2.3. Một số bài học rút ra ........................................................................... 28 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 32 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 32 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 32 2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33 2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................ 33 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 35 iv 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 35 2.4.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................... 35 2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 37 3.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 37 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 37 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 39 3.2. Thực trạng sản xuất rau và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Bắc Ninh....................................................................................................... 41 3.2.1. Hệ thống pháp lý liên quan đến sản xuất và thị trường RAT tại thành phố Bắc Ninh....................................................................................................... 41 3.2.2. Thực trạng về sản xuất rau tại thành phố Bắc Ninh .............................. 43 3.2.3. Thực trạng sản xuất RAT trên địa bàn thành phố: ............................... 47 3.2.5. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ rau ăn toàn tại các điểm điều tra ......................................................................................................... 62 3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và thị trường tiêu thụ RAT tại thành phố Bắc Ninh ......................................................................... 90 3.3.1. Những thuận lợi, khó khăn .................................................................. 90 3.3.2. Những kết quả đạt được ....................................................................... 92 3.3.3.Những mặt hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ RAT tại thành phố Bắc Ninh....................................................................................................... 92 3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm RAT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh .......................................................................... 93 3.4.1. Quy hoạch vùng sản xuất ..................................................................... 93 3.4.2. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .............................................. 93 3.4.3. Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng rau ......................................... 94 3.4.4. Giải pháp về tiêu thụ sản xuất .............................................................. 95 3.4.5.Các giải pháp về chính sách .................................................................. 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98 1. Kết luận .................................................................................................... 98 v 2. Kiến nghị .................................................................................................. 99 2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................... 99 2.2. Đối với thành phố Bắc Ninh ................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 101 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính HTX : Hợp tác xã NN : Nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn RAT : Rau an toàn RTT : Rau thông thường UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Bắc Ninh ....................38 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2017........................................................39 Bảng 3.3. Diện tích và sản lượng rau của tỉnh năm 2012 - 2017 ..............................44 Bảng 3.4. Phân bố trồng rau ở thành phố Bắc Ninh năm 2017 ................................45 Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu các nhóm rau năm 2012 - 2017 ....................................46 Bảng 3.6. Diện tích và sản lượng rau an toàn của Thành phố Bắc Ninh năm 2012 - 2017 ...............................................................................................................48 Bảng 3.7. Diện tích sản lượng, năng suất RAT phân bố các phường tại thành phố Bắc Ninh năm 2015 - 2017 .......................................................................................50 Bảng 3.8. Hệ thống tổ chức sản xuất, cung ứng rau an toàn.....................................52 tại thành phố Bắc Ninh năm 2017 .............................................................................52 Bảng 3.9. Diện tích canh tác RAT giai đoạn 2015 -2017 phân theo hình thức tổ chức sản xuất .............................................................................................................52 Bảng 3.10. Chủng loại rau trong hệ thống sản xuất RAT tại thành phố Bắc Ninh năm 2017 ..................................................................................................................53 Bảng 3.11. Thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Bắc Ninh .........................54 Bảng 3.12. Khối lượng và tỉ trọng của Doanh nghiệp, HTX, và hộ điều tra phân theo tiêu thụ năm 2017 ......................................................................................................57 Bảng 3.13. Chênh lệch giá RAT và RTT tại thành phố Bắc Ninh ............................58 Bảng 3.14. Tình hình tiêu thụ rau an toàn sản xuất tại thành phố Bắc Ninh năm 2017 ...................................................................................................................59 Bảng 3.15. Tình hình chung của các hộ sản xuất rau an toàn năm 2017 ..................62 Bảng 3.16. Nguồn gốc giống trong sản xuất rau an toàn tại các hộ điều tra ............66 Bảng 3.17. Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh của hộ điều tra ...........................66 Bảng 3.18. Kết quả điều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau tại thành phố Bắc Ninh năm 2017 ..................................................................................68 Bảng 3.19. So sánh hiệu quả kinh tế giữa một số loại rau với lúa (tính trên 1ha) ....70 viii Bảng 3.20. Chi phí sản xuất cho rau các loại trên 1 ha .............................................71 Bảng 3.21. Hiệu quả sản xuất RAT so với RTT trên 1 ha sản xuất rau các loại ......73 Bảng 3.24. Hình thức tiêu thụ rau ở hộ sản xuất.......................................................79 Bảng 3.25. Chi phí lợi nhuận của người thu gom tính trên 1 tạ rau .........................81 Bảng 3.26. Quy hoạch vùng sản xuất RAT tại thành phố Bắc Ninh ........................83 Bảng 3.27. Nhận thức của người tiêu dùng về RAT .................................................86 Bảng 3.28. Điều kiện bán hàng của các đơn vị kinh doanh RAT .............................87 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính vì vậy việc đầu tư phát triển ngành nông nghiệp rất được quan tâm. Trong đó, sản xuất rau an toàn cũng là lĩnh vực rất cần thiết cho cuộc sống ngày càng phát triển hiện nay. Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta. Rau sử dụng làm thức ăn tươi hoặc sử dụng dưới dạng chế biến và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm. Rau là sản phẩm tiêu dùng không thể thiếu của con người, cung cấp rất nhiều vitamin mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Phát triển sản xuất rau còn có ý nghĩa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm phát triển và là nguồn xuất khẩu có giá trị. Sản xuất rau quả nói chung được đánh giá là có hiệu quả và thu nhập khá cao trong ngành trồng trọt. Có khả năng thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với chất lượng cao. Hiện nay, do nhu cầu hội nhập Quốc tế và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất và tiêu dùng rau an toàn ở Việt Nam đang được triển khai rộng khắp, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Để có được rau an toàn cần phải giám sát, áp dụng theo quy trình từ khâu giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và đặc biệt là sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trưởng liệu có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chất lượng và sản lượng rau an toàn hiện nay đang là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Hiện nay đã có những chính sách và quy định của Nhà nước về sản xuất rau an toàn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến lĩnh vực này. Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn” đã quy định cụ thể các mức chỉ tiêu về RAT có hiệu lực từ ngày 24/01/2008 đến nay. 2 Với ý nghĩa to lớn trên, sản xuất rau được phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao và trở thành một ngành sản xuất quan trọng không thể thiếu được trong nông nghiệp. Hiện nay, sản xuất rau an toàn đang là vấn đề nóng hổi với sự quan tâm của toàn xã hội. Chính vì thế, sản xuất rau an toàn là một mô hình cần được xã hội lưu tâm và nhân rộng. Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng sông Hồng phía Bắc với quỹ đất khá rộng và có nhiều trung tâm văn hóa, công nghiệp, mật độ dân số khá cao, phát huy tiềm năng sẵn có trên địa bàn tỉnh việc phát triển ngành hàng rau an toàn nhằm phục vụ trước hết cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, và góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ môi trường; nâng cao sức khỏe và an toàn cho người lao động, góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm rau. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh còn chưa được thực sự phát triển, việc sản xuất còn chưa đúng quy trình kỹ thuật, còn tồn dư nhiều chất hóa học, thuôc bảo vệ thực vật trên rau…sản phẩm còn khó tiêu thụ… Mặt khác đây là một ngành hàng có tính đặc thù cao và khả năng xảy ra nhiều rủi ro khá lớn, còn chịu sự chi phối của hàng loạt các yếu tố bên trong và bên ngoài, yếu tố tự nhiên và xã hội… Vì vậy, cần đánh giá để tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế sản xuất và tiêu thụ RAT của thành phố Bắc Ninh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và thị trường tiêu thụ RAT nhằm thúc đầy phát triển sản xuất và đẩy mạnh thị trường của RAT - Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại một thành phố, nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất và thu nhập về rau an toàn - Ý nghĩa thực tiễn: Giải pháp về chính sách để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn, một địa phương mà rau có vị trí quan trọng trong sinh kế cũng như trong đời sống kinh tế xã hội. Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn này được chính quyền địa phương tham khảo, vận dụng vào địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RAU AN TOÀN 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan điểm về nông nghiệp sạch. Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt Nam có 2 quan điểm về nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt đối và nông nghiêp sạch tương đối. Nông nghiệp sạch tuyệt đối còn gọi là nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học. Ở đây người ta thiên về biện pháp hữu cơ và sinh học, trở lại canh tác tự nhiên, không dùng các loai phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chấp nhận năng suất cây trồng không cao để lấy “Sản phẩm hoàn toàn sạch’’ cũng có thể sản xuất rau, hoa, quả…trong nhà kính, nhà lưới để cách ly với các yêu tố độc hại của môi trường. Nông nghiệp sạch tuyệt đối chỉ thực hiện ở các nước có dư thừa lương thực - thực phẩm, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho sản xuất, ở các quy mô nhỏ và người tiêu dùng chấp nhận giá thành cao của sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp sạch tương đối: Ở đây người ta vẫn áp dụng các biện pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học, kết hợp các biện pháp hữu cơ - sinh học với các biện pháp khác nhưng với công nghệ đảm bảo các sản phẩm nông nghiệp không có hoặc có dưới mức hàm lượng cho phép các dư lượng hóa chất độc, đảm bảo giá thành hợp lý của sản phẩm nông nghiệp sạch. 1.1.1.2. Khái niệm về rau an toàn Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "RAT" [23] Theo quan điểm về Nông nghiệp: “RAT là loại rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh , an toàn cho người và gia súc”. Sản xuất rau sạch còn gọi lại 5 sản xuất RAT cho người và gia súc khi đáp ứng được nhu cầu sau: Hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất , thu hái đúng độ chín khi có chất lượng cao nhất , có bao bì phù hợp, đẹp mắt. Trong đời sống hàng ngày, RAT đôi khi còn được gọi là rau sạch. Vì khi bắt đầu chương trình sản xuất RAT thì khái niệm rau sạch được đưa ra tuy nhiên lại gây nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn cũng như người tiêu dùng Để phân biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo quy trình canh tác sạch như rau thủy canh, rau hữu cơ,… Mức độ đảm bảo VSATTP của rau sạch cao hơn nhiều so với RAT. RAT là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các hoá chất BVTV, song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu chuẩn về: dư lượng thuốc BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác trong rau nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng. RAT không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hoá chất, thuốc BVTV, hàm lượng nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác. [26] 1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất Sản xuất là một quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nó là quá trình tạo ra dòng của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. [22] Đầu vào của sản xuất bao gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau như sau: Lao động, vốn, đất đai, máy móc và các tổ chức quản lý… Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện quan hệ qua hàm sản xuất: Q = F(X1, X2… Xn) Trong đó: Q là sản lượng sản xuất ra X ( i=1,n) là yếu tố đầu vào 6 1.1.1.4. Khái niệm về tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thức tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm có thể góp phần tăng vòng quay của vốn là cầu nối đưa sản phẩm từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua lưu thông trên thị trường. Kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là những trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Các loại kênh phân phối: + Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách người sản xuất trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, không qua trung gian. + Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng qua một hay một số trung gian, như người thu gom, người bán buôn, bán lẻ. Tùy theo mức độ của một hay nhiều trung gian mà ta có các kênh tiêu thụ: kênh 1, kênh 2, kênh 3 và kênh 4. [22] 1.1.1.5. Khái niệm về thị trường, marketing a) Khái niệm về thị trường * Định nghĩa: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán (đây là khái niệm phổ biến nhất). Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi. Như vậy ở đâu diễn ra các hoạt động trên thì ở đó xuất hiện thị trường. Theo học thuyết của Mác thì cần hiểu rằng là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chữa đựng tổng số cung-cầu, là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hóa nào đó. 7 Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số cung và tổng số cầu về một loại hàng hóa nào đó. Thị trường bao gồm các yếu tố thời gian và yếu tố không gian, trên thị trường luôn diễn ra hoạt động mua bán và các mối quan hệ tiền tệ. * Chức năng của thị trường bao gồm: + Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa dịch vụ. + Chức năng thực hiện giá cả. + Chức năng điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội. + Chức năng thông tin thị trường. * Các quy luật của thị trường: + Quy luật về giá trị: Là quy luật cơ bản của tiền sản xuất hàng hóa, quy luật này yêu cầu trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa đó. + Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó cũng đào thải những hàng hóa không được thị trường chấp nhận. + Quy luật cung cầu: Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh toán cho nhu cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà cá thể sẵn sàng có khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Cung là một thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán về một loại hàng hóa nào đó. - Quy luật cầu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cung về hàng hóa dịch vụ. b) Marketing: Theo quan niệm của các nghiên cứu thì định nghĩa về Marketing được trình bày theo hai khái niệm khác nhau phù hợp với các giai đoạn phát triển của Marketing đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện đại. Theo quan điểm cổ điển: Marketing là quá trình mà ở đó nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ được dự đoán về thỏa mãn thông qua một quá trình bao gồm nhận thức thúc đẩy và phân phối. 8 Về thực chất, Marketing là hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc trưng của Marketing cổ điển là hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên là hoạt động thị trường sau đó là tổ chức các kênh phân phối; các chủ trương và biện pháp đều nhằm mục tiêu là bán được hàng hóa, tăng được doanh số và lợi nhuận. Theo quan điểm hiện đại: Từ những năm 50 của thế kỷ XX, kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, cạnh tranh trên thị trường gay gắt, giá cả biến động mạnh, rủi ro trong kinh doanh nhiều, khủng hoàng kinh tế diễn ra buộc các nhà kinh doanh phải có những biện pháp mới ứng xử với thị trường. Chính vì vậy Marketing hiện đại ra đời. Marketing hiện đại có đặc trưng cơ bản là coi khách hàng là trung tâm, coi nhu cầu của người mua là quyết định. Marketing hiện đại bắt đầu từ việc nghiên cứu phát hiện nhu cầu và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, từ đó nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Khẩu hiệu của Marketing hiện đại là “Hãy bán cái thị trường cần, đừng bán cái mình có”. Từ những đặc trưng của Marketing cổ điển và Marketing hiện đại có thể khái quát về Marketing như sau: Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức toàn bộ các hoạt động nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một hàng hóa cụ thể đến việc mua hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. [11] 1.1.1.6. Khái niệm về kênh tiêu thụ Có rất nhiều định nghĩa về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có thể được coi là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua bán qua các tác nhân khác nhau. Một số ý kiến khác lại cho rằng, kênh tiêu thụ là các hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để thực hiện mục đích thương mại. 9 * Các loại kênh tiêu thụ: + Kênh I: Kênh tiêu thụ trực tiếp: đây là kênh tiêu thụ mà người sản xuất bán trực tiếp hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Sơ đồ: Người sản xuất → Người tiêu dùng. Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chuyển hàng hóa, thu được lợi nhuận cao. Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp + Kênh II: Kênh tiêu thụ gián tiếp: Kênh này bao gồm Nhà sản xuất, người bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là thị trường bán lẻ. Sơ đồ: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng. Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn mang đến cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào sản xuất. Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hóa còn thấp chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa đơn giản trong thời gian và không gian nhất định. + Kênh III: Kênh này bao gồm Sơ đồ: Người sản xuất → Người thu gom → Người bán lẻ → Người tiêu dùng. Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hóa lớn, vòng quay vốn nhanh. Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả rất khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động. + Kênh IV. Kênh này bao gồm: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng Sơ đồ: Người sản xuất → Thu gom → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng cuối cùng .[22 ] Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng, thông qua quá trình tiêu thụ mà sản phẩm tách ra khỏi quá trình sản xuất bước vào quá trình lưu thông và đến tay của người tiêu dùng cuối cùng. Quá trình tiêu thụ được thực hiện nhanh, thuận lợi sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Do vậy để thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển thì phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ. 10 1.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau nói chung + Ngành sản xuất rau là ngành mang tính hàng hóa cao, điều này là được thể hiện là sau khi thu hoạch sản lượng rau trở thành hàng hóa trao đổi trên thị trường chiếm tỷ lệ cao. Do vậy ngành sản xuất rau có mối quan hệ chặt chẽ với các khâu như: Công tác thu mua, vận chuyển lưu thông, phân phối, giá cả… nếu các khâu trên phối hợp chặt chẽ với nhau thì sản phẩm rau được lưu thông và phân phối kịp thời đến tay người tiêu dùng, từ đó mà đảm bảo lợi ích của người sản xuất cũng như người tiêu dùng góp phần thúc đẩy ngành rau phát triển. + Rau là loại sản phẩm dễ hỏng, có hàm lượng nước khá cao (khoảng 70 80%), có khối lượng lớn và cồng kềnh nên khó thực hiện việc bảo quản, dễ làm cho rau dập nát dẫn đến hao hụt về trọng lượng và phẩm chất rau. Do đặc điểm này mà bố trí sản xuất tập trung, chuyên canh... để đảm bảo vận chuyển và tiêu thụ nhanh chóng kịp thời cũng như công tác tổ chức tốt các công việc như bảo quản chế biến, dự trữ để duy trì chất lượng rau cho tốt. + Rau là loại cây trồng ngắn ngày, phong phú về chủng loại, lại mẫn cảm với sâu bệnh, rất thích hợp với việc trồng xen, trồng gối. Yêu cầu việc bố trí mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất. + Rau có đặc điểm chăm sóc tỷ mỉ, phải đầu tư nhiều công lao động cẩn thận thường xuyên. Vì thế mà người sản xuất rau phải nắm bắt được yêu cầu cụ thể của từng loại rau để bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp nhằm sản xuất đúng thời vụ đạt năng suất cao. 1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Sản xuất rau an toàn là bộ phận của sản xuất rau nói chung, nó mang đầy đủ đặc điểm của ngành sản xuất rau và có những đặc điểm riêng biệt. + Trước hết hầu hết các cây trồng đều trải qua thời kỳ ươm trước khi trồng đại trà, sự chống chịu bệnh tật, sự phát triển cũng như chất lượng sản phẩm phần nào phụ thuộc vào giai đoạn ươm này, do vậy khi sản xuất phải xử lý cây trồng ngay từ đầu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng