Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu ...

Tài liệu Skkn công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học hải vĩnh

.DOC
12
161
123

Mô tả:

A.PHẦN MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: 1. Lý do chọn đề tài : Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của con người. Tin học đã thâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam, nhiều lĩnh vực hoạt động từ lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp …đến các lĩnh vực giáo dục và đào tạo đều có thay đổi đáng kể nhờ ứng dụng tin học. Máy tính là công cụ cần thiết đối với con người trong thời đại ngày nay. Mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. Công nghệ thông tin (CNTT) là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển… ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng… CNTT đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi lĩnh vực, máy tính sẽ có mặt ở khắp mọi nơi, việc kết nối mạng cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện nhất cho tất cả mọi người dân. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc trong đó có sự góp mặt của nền giáo dục. Sự phát triển của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng Công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực: Thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2017 – 2018, trường Tiểu học Hải Vĩnh đã áp dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học. 2. Thời gian triển khai và thực hiện Qua năm học 2017 – 2018, thực hiện chủ đề năm học "Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin", áp dụng một số giải pháp hiệu quả trong công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, xin chia sẻ để đồng nghiệp cùng trao đổi bàn bạc đó là lý do tôi chọn đề tài “Công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường tiểu học Hải Vĩnh” B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở nghiên cứu. 1. Cơ sở lý luận: Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người. Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phát ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Đối với lĩnh vực giáo dục CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo về “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin" nhằm hướng đến nhà trường quản lý, điều hành, dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học góp phần hiện đại hóa cùng với xu thế chung và nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn. Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Quảng Trị, Phòng giáo dục huyện Hải Lăng đã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy như : Tin học A, Microsoft, Intel, PIL... Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý. Góp phần hình thành cơ sở dữ liệu trong nhà trường, kết nối với ngành, quản lý hành chính và xử lý hồ sơ công việc của nhà trường trên môi trường mạng, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng. Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý: Hình thành kho tài liệu bài giảng, phầm mềm, các tài liệu khác hỗ trợ dạy học, thường xuyên làm việc và quản lý công việc thông qua mạng trực tuyến, email..., Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các sân chơi trên mạng, có quản lý chặt chẽ. III. Thực trạng CNTT trong nhà trường: 1. Về máy tính: Nhà trường có tổng số 19 máy tính, trong đó có 4 máy tính xách tay và 15 máy tính để bàn, hiện đang hoạt động tốt. 2. Về đường truyền kết nối: Nhà trường có 2 đường truyền kết nối internet của vietel đang hoạt động khá tốt. 3. Về Máy chiếu và màn hình: Trường có 1 máy chiếu, 1 màn hình và 1 ti vi phục vụ cho hoạt động CNTT. 4. Về trình độ: Hiện tại trường có 25/25 CBGVNV có trình độ A tin học trở lên,tuy nhiên việc tiếp cận với những thay đổi mới, hiện đại về CNTT vẫn chưa theo kịp, cần phải học tập và rèn luyện thêm. Học sinh lớp 3 đến lớp 5 bước đầu tiếp cận môn tin học, tuy nhiên học sinh dự thi tin học trẻ và các hoạt động tin học hiệu quả chưa cao. 5. Việc tạo ra các sân chơi trí tuệ trong nhà trường chưa thường xuyên nên học sinh chưa ý thức hết tầm quan trọng của CNTT. IV. Giải pháp thực hiện: 1. Trong quản lý và điều hành Xây dựng cơ chế làm việc và khai thác thông tin trên hệ thống, kết nối, chia sẻ và chuyển tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin,... Tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên về thống nhất sử dụng phần mềm đồng bộ, các văn bản chỉ đạo về công nghệ thông tin. Cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch ứng dụng công nghệ thong tin. Tổ chức triển khai thực hiện trong năm học 2017 - 2018. Tính toán nguồn kinh phí và thời gian thực hiện từng nội dung cụ thể. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, kiến nghị, đề xuất. Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Trang cấp các trang thiết bị, phần mềm theo yêu cầu, đáp ứng nhu cầu của nhà trường, đảm bảo đủ máy tính, đường truyền tốc độ cao. Tuân thủ hệ thống xác thực dùng chung theo cơ chế đăng nhập một lần, hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số. Huy động từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí cho phát triển ứng dụng công nghệ thông tin. Vận động các nguồn hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân cho đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Ngay từ đầu năm học, BHG nhà trường đã quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc: Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn về CNTT để thực hiện hiệu quả công tác của mình. Trong các buổi họp Hội đồng sư phạm để triển khai những nội dung trọng tâm trong tháng, Nội dung cụ thể được nhà trường gửi qua email cá nhân để giáo viên dễ theo dõi, nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp. các bộ phận có thể gởi kế hoạch tổ chức hoạt động của bộ phận do mình phụ trách cho Ban giám hiệu (BGH) thông qua địa chỉ mail. Sau đó BGH sẽ góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh kế hoạch. - BGH công khai địa chỉ mail, website, nhập thông tin trực tuyến trên trang tính để khi cần, giáo viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ đó phần nào giải tỏa những khó khăn, khúc mắc từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với BGH nhà trường. - Được sự chỉ đạo và tập huấn của PGD, nhà trường đã thành lập ban quản trị WEBSITE với những thành viên tích cực, thường xuyên đưa tin về những hoạt động của nhà trường. trong quá trình thực hiện công tác quản trị mạng, các thành viên đều từng bước cải tiến những thông tin và hình ảnh trên website sao cho ngày càng kịp thời và hiệu quả. Chính qua trang web này, đội ngũ giáo viên tại trường và lãnh đạo Phòng Giaos dục và Đào tạo đã có những thông tin cụ thể về tất cả các mảng hoạt động của nhà trường: chính quyền, chuyên môn, công đoàn, chi đoàn, đội, hội cha mẹ học sinh...  Về quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều: Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những thông tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng... Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập website để kịp thời nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của Phòng Giáo dục và Đào tạo để BGH, các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công việc của mình. Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng internet để lấy những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đối với các bộ phận trong nhà trường như: TV-TB, tài chính – kế toán, công đoàn, chi đoàn, đội cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách...) Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, các bộ phận như : Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những bộ phận chủ động và thường xuyên UDCNTT vào quá trình công tác và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Đối với công đoàn: Việc tổ chức tuyên truyền về TTCT và công tác tuyên huấn cho đội ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu : quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như : 20/10, 08/03... Đối với chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng internet để lấy những hình ảnh và thông tin về Bác Hồ các tưlieeuj phục vụ các bài dự thi, các cuộc thi do đoàn cấp trên tổ chức. Đối với hoạt động Đội: Được sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, TPT Đội vừa là thành viên tham gia quản trị website của trường, vừa thường xuyên tra cứu vào các trang website trên mạng để lấy những thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng để sinh hoạt với học sinh vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện bảng tin đoàn – đội với những nội dung thiết thực như: thân thế và sự nghiệp của Bác Hồ; những mẩu chuyện về bác; sưu tập thơ, văn nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, 20/11... Đối với BGH: Trong năm học này, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của nhà trường cho đội ngũ đều có UDCNTT: thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội ngũ (Sơ, tổng kết hoạt động của nhà trường, cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, triển khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ - công chức, Đại hội đại biểu CMHS... 2. Trong dạy - học - Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác dạy - học như: Công thông tin điện tử tích hợp dành cho giáo viên, học sinh và phụ huynh; hệ thống bài giảng điện tử, sách giáo khoa, ngân hàng đề thi, ... qua đó giúp học sinh học tập trên môi trường internet một cách hiệu quả; thông qua kênh giao tiếp giữa nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh thông qua cổng thông tin, hệ thống thư điện tử và hệ thống tin nhắn trên các thiết bị di động nhằm nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện đạo đức và học tập của các em. Tập huấn ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ bài giảng điện tử theo định hướng E-learning; các công cụ tương tác trực tuyến hỗ trợ kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học. Tiếp cận và làm chủ việc soạn bài giảng E-learning và trình bày tại hội đồng sư phạm, nộp sản phẩm dự thi cấp huyện. - Toàn trường: Tiến hành tập huấn, tìm hiểu, chủ động học hỏi và tập soạn bài giảng theo hướng tiếp cận từ đơn giản, đến phức tạp. Cán bộ, giáo viên, nhân viên chủ động tiếp cận, học tập và ứng dụng CNTT theo định hướng chuẩn khu vực và quốc tế. - Tìm tòi, nghiên cứu đề xuất các giải pháp về cơ sở vất chất, kĩ thuật, công tác tập huấn, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. - Đi đầu trong các vấn nội dung ứng dụng công nghệ thông tin mới, hiện đại. - Đề xuất các kĩ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của nhà trường. - Tích cực học tập, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và hỗ trợ học sinh học tập. - Tuyên truyền tính hiện đại, tiện ích và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học đến với học sinh, phụ huynh và người dân. 2. Công tác chỉ đạo và quản lý UDCNTT vào hoạt động giảng dạy: - Ngay từ đầu tháng 08/2007, nhà trường đã tổ chức chuyên đề: nâng cao hiệu quả trong việc UDCNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể giáo viên trong nhà trường. Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang web để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để phục vụ soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề chính tả, giáo viên các khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên toàn trường cùng tham khảo và học tập. - BGH cũng có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : tham mưu với ngành trang bị thêm một máy chiếu đa phương tiện, một màn hình cố định tại phòng số 1 (CSI) để thực hiện phòng giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01 projector để phục vụ cho việc giảng dạy tại CS2&3. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB liên hệ tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm Dịch vụ thuộc đài THTP.HCM, sưu tầm những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi cấp quận, thành phố để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết thực, cụ thể để động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngoài ra, BGH còn xây dựng kế hoạch đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy tích cực và GAĐT tại trường : cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức như : Intel, Pil, phương pháp nhóm, phương pháp tích cực bộ môn. Cho GV vay vốn trả dần để học tập nâng cao trình độ về Tin học (TPT Đội), khen thưởng các giáo viên đã hoàn tất các chứng chỉ A, B tin học. đến nay toàn thể giáo viên dạy lớp đã có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học khởi đầu do Intel tổ chức (Kể cả những giáo sinh, giáo viên mới chuyển trường đầu năm học 2007 – 2008). Toàn trường có khoảng hơn 65% giáo viên trực tiếp giảng dạy có bằng A tin học, 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần học hỏi đồng nghiệp để từng bước hoàn thiện kỹ năng sử dụng vi tính và thực hiện GAĐT. - Đối với công tác bồi dưỡng học sinh: Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các em học sinh có năng khiếu về bộ môn vi tính ngay từ đầu năm học để các em có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình, đồng thời thành lập đội tuyển để tham gia hội thi “Tin học không chuyên do PGD – Quận đoàn và Hội đồng Đội phối hợp tổ chức. kết quả đã có 02 học sinh đạt giải cấp quận và được tham dự hội thi cấp Thành phố. Đây cũng là một thành quả đáng khích lệ của các em học sinh trong năm học này. - Kết quả thực hiện giảng dạy GAĐT: Từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, toàn trường đã thực hiện được 26 giáo án điện tử giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số GV đã ứng dụng CNTT một cách nhuần nhuyễn, các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, làm tăng hiệu quả trong hoạt động dạy học. Giáo viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư giảng dạy GAĐT. Qua những tiết dạy này, giáo viên phát huy tối đa những ưu thế trong việc UDCNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với những hiệu quả về âm thanh , hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được những hiệu quả tích cực này. 3. Vận dụng CNTT vào công tác GDCTTT và các hoạt động phong trào tại trường: - BGH, Công đoàn, Chi đoàn, Đội TNTP và các bộ phận thường xuyên truy cập trên mạng để lấy thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác GDCTTT để giáo viên và học sinh hiểu rõ ý nghĩa các ngày lễ kỷ niệm trong năm như : 23/09, 20/11, 22/12, 09/01, 03/02, 08/03, 26/03… Đây chính là nguồn thong tin khổng lồ có ích, chính xác và lý thú, hỗ trợ đắc lực cho công tác GDCTTT trong nhà trường. Có thể nói rằng chính hệ thống internet là công cụ thúc đẩy sự phát triển việc vận dụng CNTT vào các hoạt động chung của nhà trường. làm cho các hoạt động trở nên thuận lợi và đạt được các hiệu quả như mong muốn. - Ví dụ: Để tổng kết tháng GDTTATGT, với khuôn viên sân trường nhỏ, hẹp, nhà trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật để học sinh thực hành lý thuyết. tuy nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua các câu hỏi và tình huống lấy trên mạng, hiển thị trên các side, học sinh đã có thể hình dung và vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất. - Tương tự như vậy, các hoạt động tưởng chừng rất khô khan của Đoàn TN như : Tìm hiểu về truyền thống SVHS 09/01 cũng được chi đoàn biên soạn thành những side với những câu hỏi gợi ý vui nhộn để các bạn đoàn viên tham gia giải đáp. Qua đó đã cung cấp và củng cố những thông tin và hình ảnh của các anh hùng dân tộc, truyền thống vẻ vang của SVHS Việt Nam, thu hút sự quan tâm và chú ý của đông đảo các bạn đoàn viên. V. Những kết quả đạt được. - Có thể nói từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, xác định được một trong những nội dung trọng tâm cần thực hiện trong hướng dẫn số 8232/BGDĐT-GDTH của BGD&ĐT đó là việc đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, trường TH Hồ Văn Cường đã có những bước chuyển biến khá tích cực. việc vận dụng CNTT trong quản lý đã giúp cho BGH và các bộ phận trong nhà trường liên hệ và phối hợp nhịp nhàng hơn với nhau. Thông tin nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng đã phần nào giảm bớt cường độ lao động cho người QL và nhân viên văn phòng (Trang WEB của PGD, mạng internet…). - Trong năm học 2007 – 2008 hầu như các hoạt động của nhà trường đều được cụ thể hóa thong qua website của trường. Đây là một nỗ lực đáng khích lệ của toàn thể đội ngũ. Ngoài việc thực hiện tốt việc UDCNTT trong nội bộ, nhà trường còn hỗ trợ chính quyền địa phương, ban TS Miếu Quan Âm khi có yêu cầu giúp đỡ trong việc vận dụng những tính năng của CNTT vào một số hoạt động như : báo cáo nghị quyết, chiếu phim thời sự, làm thư mời.. - Hoạt động giảng dạy của nhà trường đều có sự đổi mới tích cực về phương pháp. Giáo viên đã chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự lôi cuốn học sinh. Tất cả những hoạt động này đều đạt được hiệu quả như mong muốn. nếu như trong suốt năm học 2006-2007, toàn trường chỉ có 06 GAĐT được giảng dạy thì từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay đã có 26 GAĐT được giảng dạy trên 31 lớp. Ước tính đến cuối năm học 2007 – 2008, 100% giáo viên sẽ có tiết dạy GAĐT trên lớp với khoảng 35 giáo án toàn trường. - Việc tổ chức các hoạt động GDCTTT cho đội ngũ GV và học sinh toàn trường cũng gặp nhiều thuận lợi : Đối với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên truy cập để cung cấp cho giáo viên và học sinh những bài viết hay về Bác trên bản tin chuyên môn; những mẩu chuyện nhỏ về tấm gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần lượt được giới thiệu với đội ngũ thong qua các buổi họp HĐGD của nhà trường. những buổi trò chuyện, giáo dục học sinh hiểu biết về ý nghĩa các ngày lễ trong tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm kiếm các thông tin để sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ về nội dung và ý nghĩa (truy cập và lấy thông tin trên internet). - Với những kết quả đã đạt được khi vận dụng CNTT trong thực tiễn đã chứng minh xu thế hội nhập của nhà trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trong năm học 2007 – 2008. Với những nền tảng cơ bản này, nhà trường sẽ nổ lực không ngừng để phát huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công tác quản lý và thực hiện nhiệmvụ chuyên môn. Bên cạnh đó nhà trường sẽ tiếp tục bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng, kiến thức và kỹ năng cơ bản về CNTT cho đội ngũ để các bộ phận và các cá nhân có thể ứng dụng vào công việc của mình sao cho hiệu quả nhất. VI. Bài học kinh nghiệm - BGH cần truyền đạt tinh thần UDCNTT trong mọi hoạt động đến tất cả các thành viên trong HĐGD. Chứng minh cụ thể những hiệu quả mà UDCNTT mang lại trong quá trình công tác. - Hãy luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ hoàn thành nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất. (địa điểm giảng dạy, phương tiện máy móc, nguồn tài nguyên…) - Có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để đội ngũ tự tin, mạnh dạn vận dụng UDCNTT trong công việc . (Cho vay vốn để học tập, cử GV cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức…) - Nhân rộng các gương điển hình ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để đội ngũ học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội thảo… - CBQL luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những thành viên trong nhà trường. C. PHẦN KẾT LUẬN. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực. hơn lúc nào, chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến và nhạy bén với cái mới. vận dụng linh hoạt, kích thích sự năng động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho đội ngũ trong việc UDCNTT vào công tác là một thử thách và nhiệm vụ của người CBQL. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả tích cực, góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập đồng thời củng cố và phát triển bền vững giáo dục Tiểu học trong tương lai. XÁC NHẬN Hải Vĩnh, ngày 15 tháng 5 năm 2017 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Đức Tuấn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan