ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG ĐMPP DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ Ở
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
ĐMPP dạy học lại là một vấn đề lớn gồm nhiều khâu, nhiều phương
diện, trong đó đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu rất quan trọng. ĐMPP dạy
học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục nên
việc kiểm tra đánh giá cũng phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển trí
thông minh, sáng tạo cho học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các đơn
vị kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những
vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là công cụ
quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực, nhận thức của người học, để điều
chỉnh quá trình dạy và học, là động lực của ĐMPP, góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng giáo dục.
Kiểm tra là công cụ, phương tiện và là hình thức chủ yếu, quan trọng
của đánh giá.
Kiểm tra đánh giá là hoạt động bắt buộc và quen thuộc đối với tất cả
giáo viên.
Phải xác định rằng, chừng nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quĩ
đạo học tập thụ động thì chưa thể đạt mục tiêu ĐMPP. Bởi thế, đổi mới kiểm
tra đánh giá là khâu quan trọng, là động lực thúc đẩy ĐMPP dạy học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
Về đặc điểm đối tượng học sinh:
- Trường THPT Nguyễn Thị Lợi được thành lập từ tháng 9 năm 2001.
Hoạt động giáo dục của nhà trường gặp nhiều khó khăn do đứng chân trên 1
địa bàn tương đối đặc biệt ( Một thị xã du lịch biển, có diện tích nhỏ hẹp: chỉ
gồm 5 xã phường ) nên có vùng tuyển sinh hẹp, nhiều năm tuyển sinh sau
trường Công lập, nên chất lượng đầu vào rất thấp. Đối tượng học sinh như thế
đã gây những ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiến hành các hoạt động ĐMPP
dạy học.
Về hoạt động kiểm tra đánh giá
Trong hoạt động chuyên môn BGH nhà trường coi trọng nhiệm vụ ĐMPP
dạy học trong đó có vấn đề: Đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy ĐMPP dạy
học các bộ môn. Tuy nhiên thực tế hoạt động kiểm tra đánh giá của nhà
trường nói chung và môn Địa lý nói riêng vẫn tồn tại rất nhiều vấn đề phải
xem xét, cần thay đổi để đáp ứng được yêu cầu và vai trò là 1 khâu quan
trọng, là động lực thúc đẩy ĐMPP dạy học.
Với vị trí là tổ phó tổ Văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD đồng thời là nhóm
trưởng chuyên môn nhóm Địa lý, thực tế trên đã khiến bản thân có nhiều trăn
trở, tìm tòi và xin mạnh dạn rút ra một vài kinh nghiệm nhỏ.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ:
1.Đối tượng:
Hoạt động kiểm tra đánh giá của bản thân và giáo viên trong nhóm Địa lý
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi- Sầm Sơn.
2. Nhiệm vụ:
Rút ra những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt động : Đổi mới kiểm tra
đánh giá nhằm thúc đẩy ĐMPP dạy học môn Địa lý ở Trường THPT Nguyễn
Thị Lợi- Sầm Sơn.
IV PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi:
Bốn mức độ và hình thức kiểm tra đánh giá theo qui định hiện hành:
-Kiểm tra miệng.
-Kiểm tra 15 phút
-Kiểm tra viết 1 tiết .
-Kiểm ra học kì.
2. Phương pháp :
Sử dụng kết hợp các phương pháp:
-Sưu tầm tài liệu.
-Phân tích.
-Thống kê.
-Đối chiếu.
B. NỘI DUNG;
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ :
-Hiện nay, nhiều học sinh trong các trường phổ thông nói chung và học sinh
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi- Sầm Sơn không hứng thú với việc học tập
các bộ môn KHXH cũng như môn Địa lý do nhiều nguyên nhân .. Việc học
môn học này gặp nhiều khó khăn và trở nên ép buộc, mang tính đối phó .
Kiểm tra, thi cử thường nhằm mục đích lấy điểm cho đủ con số.
-Quan điểm về kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa đúng . Đánh giá học
sinh chỉ đơn giản là có điểm số ghi vào sổ điểm, làm căn cứ để tổng kết điểm,
đánh giá học sinh cuối học kì hay cuối năm học.
= > tồn tại:
+ kiểm tra miệng : số lượng học sinh được kiểm tra không hết lượt, tâm lý
không thoải mái của học sinh khi băt đầu tiết học.
+ kiểm tra viết: Sự phân hoá học sinh chưa rõ nét, kết quả nhiều bài
kiểm tra chưa cao, kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng chất lương dạy
và học.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
1. Đối với hình thức kiểm tra miệng :
Cách làm quen thuộc
Cách làm mới.
- Thường chỉ tiến hành ở đầu tiết - Có thể thực hiện trong nhiều thời
học, trước khi bắt đầu bài mới.
điểm khác nhau của tiết học: để kiểm
tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới,
1 kiến thức cũ có liên quan đến bài
học.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội -- Phạm vi kiểm tra rộng hơn, thậm
dung của bài cũ vừa học ở tiết học chí ở lớp dưới, cấp học dưới, có tính
trước đó của môn học.
hệ thống, liên quan đến nội dung bài
đang học.
-Sử dụng hình thức gọi học sinh -Đa dạng hình thức kiểm tra, có thể
mang vở bài tập lên bảng, giáo viên khai thác ưu thế trực quan của các
đặt câu hỏi, học sinh trả lời theo yêu phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại
cầu, Gv nhận xét cho điểm, củng cố như máy chiếu hắt, máy chiếu đa
bài cũ, giới thiệu bài mới.
năng…để áp dụng các hình thức
kiểm tra như trắc nghiệm khách
quan, xem băng hình, bảng số liệu
rút ra nhận xét…
2. Đối với hình thức kiểm tra viết:
*Tôi đã tiến hành đổi mới với việc thực hiện các công việc sau:
- Trong sinh hoạt chuyên môn, tập trung thảo luận các khía cạnh nội dung
của vấn đề như: Mối quan hệ của đổi mới kiểm tra đánh giá với việc thực
hiện ĐMPP dạy học nói chung hoặc ưu, nhược điểm của hình thức kiểm tra
TNKQ đối với các bộ môn Địa lý.
- Chú trọng giải quyết các vấn đề bất cập như: nhận thức về hoạt động kiểm
tra đánh giá còn đơn giản về yêu cầu, mục tiêu,qui trình, điều kiện, kĩ năng..
-Thống nhất các tiêu chí cần đạt đến của một đề kiểm tra đánh giá học sinh.
- Thống nhất qui trình, cấu trúc của một đề kiểm tra đánh giá định kì.
-Thống nhất về mức độ yêu cầu, phạm vi kiến thức phù hợp với trình độ học
sinh và thời điểm tiến hành kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra đánh giá đúng tiến độ và đảm bảo
yêu cầu bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng.
*Cách làm cụ thể:
+ Lên lịch kiểm tra trong từng học kỳ và cả năm học.
+ Chấm, trả bài đúng tiến độ, theo kế hoạch.
+ Xây dựng ngân hàng đề cho các khối 10,11, 12 trong từng học kỳ và cả
năm học.
Tôi xác định kiểm tra kiến thức Địa lý của học sinh cần đạt các mục tiêu: cơ
bản, cập nhật, toàn diện, chú trọng kiến thức kỹ năng và thái độ. Trong kiến
thức có cả câu hỏi sự kiện và câu hỏi suy luận, vận dụng. Trong đó dành một
nội dung thích hợp để phân hoá học sinh tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ sự
sáng tạo của mình.
Tôi cho rằng biên soạn đề kiểm tra là một khâu vô cùng quan trọng. Để có
một đề kiểm tra tốt tôi đã thực hiện các bước sau:
- Xác định mục đích, yêu cầu kiểm tra, đánh giá.
- Xác định mục tiêu và nội dung kiểm tra.
- Thiết lập ma trận đề kiểm tra
-Thiết lập câu hỏi theo ma trận
-Xây dựng đáp án và biểu điểm.
Bắt đầu từ năm học 2010-2011, sau khi tiếp thu nội dung tập huấn do sở
GD&ĐT tổ chức tôi đã thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và
kiểm tra đánh giá cũng bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định của bộ
GD&ĐT.( Câu hỏi bám sát chuẩn KTKN 7- 8 điểm và câu hỏi vượt chuẩn
KTKN 2-3 điểm, không hạ chuẩn. )
Tiến hành hoạt động chấm, trả bài một cách nghiêm túc. Thông tin đánh giá
đa dạng, kết hợp cả đánh giá bằng điểm số và nhận xét để người học có thể
nhận ra được những ưu, nhược điểm của bản thân bộc lộ qua bài kiểm tra, từ
đó có hướng sửa chữa, khắc phục, điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập.
Một số đề kiểm tra minh họa
1. Đề kiểm tra 15 phút - Địa lí 11, chương trỡnh chuẩn
PHẦN I. MA TRẬN KIỂM TRA 15 PHÚT – HỌC Kè I
Mức độ
Sự
hỡnh
thành
và phỏt
triển
Biết
2,5 điểm
Nội
dung
Vị thế
của EU
trong nền
kinh tế
thế giới
Hiểu
Thị
trường
chung
chõu Âu
Hợp tỏc
trong sản
xuất và
dịch vụ
Liờn kết
vựng chõu
Âu
1 điểm
1 điểm
1,5 điểm
Vận dụng/kĩ
năng
4 điểm
PHẦN II. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT – HỌC Kè I
(LỚP 11 – CHƯƠNG TRèNH CHUẨN)
I. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)
1. Nối cỏc ý ở cột bờn trỏi và cỏc ý ở cột bờn phải sao cho hợp lý nhất (2,5
điểm)
1. Cộng đồồng Nguyên tử châu Âu
Năm 1951
2. Cộng đồồng Kinh tếế chõu Âu
(EEC)
b. Năm
1957
3. Cộng đồồng Than và thép châu
Âu
c. Năm
1958
d. Năm
1967
4. Liờn minh chõu Âu (EU)
e. Năm
1993
5. Cộng đồồng châu Âu (EC)
2. Các phát biểu sau ĐÚNG hay SAI? (1,5 điểm)
Cõu 1: Ô tô của Đức xuất khẩu sang Anh không bị tính thuế.
Cõu 2: Người Pháp có thể tự do sang Anh làm việc.
Cõu 3: Người Đức có thể tự do sang Thụy Sĩ làm việc.
II. Tự luận (6 điểm)
Một số chỉ số cơ bản của các trung tâm kinh tế hàng đầu trên thế giới
Chỉ số
Số dõn (triệu người – năm 2005)
GDP (tỉ USD – năm 2004)
Tỉ trọng xuất khẩu trong GDP
(% - năm 2004)
Tỉ trọng của EU trong xuất khẩu
của thế giới (% - năm 2004)
EU
Hoa Kỡ
Nhật Bản
459,7
12690,5
26,5
296,5
11667,5
7,0
127,7
4623,4
12,2
37,7
9,0
6,25
Dựa vào bảng số liệu vè kiến thức đó học, chứng minh rằng EU là
trung tõm kinh tế lớn, tổ chức thương mại hàng đầu trờn thế giới.
ĐÁP ÁN
I. Trắc nghiệm khách quan: 4 điểm (mỗi ý đúng 0,5 điểm)
1. Nối cỏc ý:
a–3; b–2; c–1; d–5;e-4
2. Câu 1. Đúng
Câu 2. Đúng
Câu 3. Sai
II. Tự luận: 6 điểm
- EU là một trong ba trung tõm kinh tế lớn nhất thế giới (EU, Hoa Kỡ,
Nhật Bản)
+ Đứng đầu thế giới về GDP (vượt cả Hoa Kỡ và Nhật Bản năm 2004)
+ Chỉ chiếm 7,1 % dân số nhưng chiếm tới 31% GDP của thế giới
- Là trung tâm thương mại hàng đầu thế giới:
+ Dẫn đầu thế giới về thương mại, chiếm 37,7 % tỉ trọng xuất khẩu
của thế giới (năm 2004)
+ Tỉ trọng xuất khẩu trong GDP chiểm 26,5 %, dẫn đầu thế giới.
PHẦN III. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA
Sau khi kiểm tra 15 phút tại lớp......... , kết quả lớp đạt được như
sau:
Lớp
Sĩ
số
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra:
Xếp loại
Tổng
điểm
%
Giỏi (9-10 điểm)
Khá (7-8 điểm)
TB (5-6 điểm)
Yếu (< 5 điểm)
- Kinh nghiệm rỳt ra sau bài kiểm tra: ..................................................
2. Đề kiểm tra 1 tiết - Địa lí 11, chương trỡnh chuẩn
10
PHẦN I. MA TRẬN KIỂM TRA 1 TIẾT – HỌC Kè I
Nội dung kiểm tra:
- Bài 1. Sự tương phản trỡnh độ phát triển. Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại
- Bài 2. Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế
- Bài 3. Một số vấn đề mang tính toàn cầu
- Bài 5. Một số vấn đề của châu lục và khu vực
Ma trận đề KT:
Nội
dung
Mức độ
Biết
Hiểu
Vận
dụng/kĩ
năng
PT, TH, ĐG
Sự tương phản
trỡnh độ phát
triển. Cách
mạng khoa học
công nghệ
Xu hướng
toàn cầu
húa, khu
vực húa
Một số
vấn đề
mang
tính toàn
cầu
1điểm
Một số vấn
đề của châu
lục và khu
vực
1 điểm
2 điểm
4 điểm
2 điểm
PHẦN II. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA
ĐỀ BÀI
I. Trắc nghiệm khỏch quan (2 điểm)
Chọn đáp án đúng trong các câu trả lời sau
Cõu 1. Tổ chức thương mại thế giới được viết tắt là:
a. WHO
c. WB
b. WTO
d. IMF
Cõu 2. Tổ chức liờn kết kinh tế khu vực cú tổng GDP lớn nhất trờn thế
giới là:
a. hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA)
b. hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
c. diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bỡnh Dương (APEC)
d. thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR)
Cõu 3. Vấn đề bùng nổ dân số là vấn đề cần được quan tâm giải quyết ở:
a. các nước châu Phi
c. các nước Tây Nam Á
b. các nước Mỹ La Tinh
d. Các nước Trung Á
Cõu 4. Nguyên nhân chính gây ra tốc độ tăng trưởng kinh tế không đều
của các nước Mỹ La Tinh là:
a. sự gia tăng dân số quá nhanh
b. ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
c. tỡnh hỡnh chớnh trị khụng ổn định và phụ thuộc vào nước ngoài
d. ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai.
II. Tự luận (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm). Trỡnh bày vấn đề bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới.
Câu 2 (4 điểm). Cho bảng số liệu:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước – năm 2004 (đơn
vị : %)
Nhóm nước
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh
tế
KV I
KV II
KV III
Phỏt triển
2,0
27,0
71,0
Đang phát triển
25,0
32,0
43,0
Vẽ biểu đồ trũn thể hiện cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của
nhóm nước phát triển và đang phát triển năm 2004.
Nhận xét về sự khác nhau trong cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh
tế của nhóm nước phát triển và đang phát triển năm 2004.
Câu 3 (2 điểm). Tại sao hiện nay khu vực Tõy Nam Á và Trung Á lại trở
thành “điểm nóng” trờn thế giới?
ĐÁP ÁN
I. Trắc nghiệm khách quan: 2 điểm (mỗi ý đúng 0,5 điểm)
Cõu
1
2
3
4
Ý đúng
b
c
a
c
II. Tự luận: 8 điểm
Cõu
í
Nội dung
Điểm
1
Vấn đề bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới
- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỉ XX. Năm 2005, số
dân thế giới là 6477 triệu người
- Sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển:
+ Các nước này chiếm tới 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng
năm của thế giới
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên hàng năm rất cao: 1,5% giai đoạn
2001- 2005
- Dân số tăng nhanh dẫn tới nhiều khó khăn về kinh tế (kỡm hóm tốc độ
gia tăng kinh tế…), xó hội (nhà ở, việc làm…) và mụi trường
2
a
Vẽ biểu đồ
2
điểm
0,5
1,0
0,5
2
điểm
Biểu đồ trũn thể hiện cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của
nhóm nước phát triển và đang phát triển.
b Nhận xét về sự khác biệt trong cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh
tế của nhóm nước phát triển và đang phát triển.
- Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu ta thây, nhóm nước phát triển và
đang phát triển có cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế rất khác
nhau.
+ Nhóm nước phát triển có tỉ trọng khu vực III rất lớn, khu vực II
trung bỡnh và khu vực I cú tỉ trọng rất nhỏ (dẫn chứng cụ thể)
+ Nhóm nước đang phát triển có tỉ trọng khu vực I khá cao trong cơ
cấu kinh tế, khu vực III tuy chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng vẫn rất thấp
so với nhóm nước phát triển, KV II có tỉ trọng tương đương với các
nước phát triển (dẫn chứng cụ thể)
2
điểm
0,5
0,5
0,5
- Cơ cấu GDP của các nhóm nước khác nhau là do có sự khác biệt lớn
trong trỡnh độ phát triển kinh tế - xó hội.
3
2
Tại sao khu vực Tây Nam Á và Trung Á lại trở thành “điểm nóng”
điểm
hiện nay trên thế giới
- Là hai khu vực có vị trí địa - chớnh trị quan trọng và tài nguyờn dầu
lửa phong phỳ nờn bị cỏc thế lực bờn ngoài can thiệp nhằm vụ lợi (cần
nhấn mạnh vai trũ quan trọng của dầu mỏ - “vàng đen” trong tỡnh
trạng thiếu hụt nguồn năng lượng hiện nay trên thế giới)
1,0
- Do sự tranh chấp về tài nguyên (dầu mỏ, đất, nước…) giữa các quốc
gia (cuộc xung đột giữa I-xra-en và Pa-le-xtin)
0,5
- Do sự khác nhau về tư tưởng, định kiến tôn giáo, dân tộc có nguồn gốc
trong lịch sử. Đây cũng là nơi ra đời của nhiều tổ chức chính trị cực
đoan với các trùm khủng bố (dẫn chứng)
0,5
PHẦN III. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA
Sau khi kiểm tra 1 tiết tại lớp......... , kết quả lớp đạt được như
sau:
Lớp
0,5
Sĩ
số
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra:
Xếp loại
Tổng
điểm
%
Giỏi (9-10 điểm)
Khá (7-8 điểm)
TB (5-6 điểm)
Yếu (< 5 điểm)
- Kinh nghiệm rỳt ra sau bài kiểm tra: ..................................................
* Kinh nghiệm rút ra.
-Cần xây dựng các đề kiểm tra theo hướng ưu tiên phát huy khả năng diễn
đạt , kỹ năng vận dụng và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Hướng dẫn cho học sinh nhận thức đề bài, xác định các yêu cầu cần đạt
của bài làm: kiến thức, kĩ năng, phương pháp…
-Học sinh đối chiếu bài làm với các yêu cầu đã xác định , rút ra kinh
nghiệm, định hướng phấn đấu cho các bài kiểm tra sau.
Học sinh THPT là lứa tuổi “giao thời”- thời kì quá độ từ thiếu niên lên thanh
niên, từ trẻ con thành người lớn, thường các em rất thích được thể hiện mình,
được người khác công nhận và được khen. Với tâm lí ấy, giáo viên cứ làm hết
việc thay học sinh không những các em không thích thú mà nhiều lúc cảm
thấy khó chịu, thậm chí làm vậy là thui chột đi năng lực và hứng thú học tập
của học sinh, tạo cho các em thói quen xấu: ỷ lại, thụ động, không chịu động
não, lười suy nghĩ...
Chính vì thế , bên cạnh việc vạch ra đường đi, điểm đến cho học sinh GV
còn cần cố gắng tạo ra thật nhiều việc làm cho các em trong các giờ học bằng
một hệ thống bài tập lớn, nhỏ, đa dạng, với nhiều hình thức hoạt động thực
hành khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ trên lớp đến ở nhà, từ chính
khoá đến ngoại khoá... nhằm kích thích tư duy sáng tạo và sự vận động trí não
ở các em.
Với một hệ thống bài tập và những yêu cầu trình bày đa dạng như vậy, học
sinh nào cũng được làm việc và cũng phải làm việc tạo nên sự tương tác 2
chiều giữa giáo viên- học sinh, giữa người dạy và người học. Qua những lời
phát biểu, những câu trả lời như vậy mỗi học sinh đều có thể thể hiện sự hiểu
biết của mình về các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội của đất nước, khu vực
và thế giới từ đó học sinh sẽ hăng hái, thích thú và tự tin hơn trong quá trình
học môn Địa lý.
C. KẾT LUẬN.
Do tính đặc thù, do bối cảnh lịch sử- xã hội, do yêu cầu đổi mới giáo dục
của của nước ta hiện nay và do đặc trưng tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT
nên việc kích thích hứng thú học tập môn học Địa lý cho các em là không hề
đơn giản. Nó đòi hỏi sự chủ động, tinh thần tận tâm, tận lực và lòng kiên trì
mục tiêu ĐMPP của mỗi thầy cô giáo .
1. Tính hiệu quả :
Việc triển khai đổi mới kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy ĐMPP dạy học môn
Địa Lý ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi đã đạt được một số kết quả khả
quan.
- Tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Nhiều em HS đã có được tâm lí
tự tin khi chọn khối, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí và đạt giải khá cao.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá đã góp phần thúc đấy hoạt động ĐMPP dạy
học môn Địa Lý trong nhà trường.
- Giáo viên cảm thấy tự tin, thoải mái và hứng thú hơn trong quá trình lên
lớp và hoạt động kiểm tra, đánh giá.
- Chất lượng học được cải thiện đáng kể, phản ánh qua chất lượng học sinh
đại trà, chất lượng mũi nhọn ( số lượng giải học sinh giỏi cấp Tỉnh), chất
lượng học sinh đậu tốt nghiệp, kết quả thi tuyển sinh đại học cao đẳng của
những năm học gần đây.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Trên đây mới chỉ là những kinh nghiệm ít ỏi và chưa có nhiều thời gian
kiểm chứng trong hoạt động chuyên môn trong nhà trường phổ thông, nhưng
bước đầu đã cho những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên việc vận dụng chúng
vào quá trình dạy học cũng phải hết sức linh hoạt: Tuỳ từng đối tượng, tuỳ
từng giai đoạn mà vận dụng các hình thức, mức độ kiểm tra, đánh giá một
cách hợp lý, để đạt được yêu cầu của hoạt động kiểm tra đánh giá và để hoạt
động này thực sự góp phần thúc đẩy ĐMPP dạy học nói chung. Tạo cho HS
niềm hứng thú, yêu thích, gắn bó với môn học hơn, để vị trí môn học trong
nhà trường không ngừng được cải thiện.
Cuối cùng, tôi rất mong có được sự góp ý chân thành và những bổ sung
quý báu của các đồng nghiệp để chúng tôi tiếp thu, bổ sung, hoàn chỉnh nội
dung đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sầm sơn, tháng 03 năm 2011
Người viết:
Trịnh Thị
Thuyết
- Xem thêm -