SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
" XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO TRONG
GIẢNG DẠY THỂ DỤC LỚP 8 ”
1
Phần mở đầu
I/. Đặt vấn đề:
Điều 53 Luật giáo dục đã chỉ rõ: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ
phát triển toàn diện...Như vậy giảng dạy Thể dục trong trường THCS là một nhiệm vụ
và là một nhu cầu không thể thiếu được.
Qua những năm giảng dạy bộ môn Thể dục, được dự nhiều giờ, tham khảo một số hồ sơ,
bài soạn của các đồng nghiệp tôi nhận thấy: Việc chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án của
một số giáo viên còn sơ sài, qua loa, chiếu lệ. Đa số giáo viên đều soạn vắn tắt, không cụ
thể, chưa đưa ra được những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, chưa có
sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng dạy học hay đưa ra các tình huống sư phạm có thể xảy ra
trong tiết học để tìm biện pháp giải quyết, có phương pháp khắc phục thích hợp.
Một số giáo viên chưa hiểu rõ vị trí bài giảng trong toàn bộ cấu trúc chương trình, chưa
thấy được mối liên hệ giữa bài đã dạy và bài sẽ dạy. Cũng có những giờ học giáo viên
chưa hiểu rõ đối tượng học sinh, chưa đi đúng trọng tâm của bài. Giờ dạy còn thiếu dụng
cụ, sử dụng đồ dùng dạy học chưa hợp lí, kém hiệu quả...
Có những hạn chế trên là do một số nguyên nhân chính sau:
- Giáo viên chưa nghiên cứu kĩ nội dung bài học. Chưa nghiên cứu các phương pháp dạy
học trong sách hướng dẫn giáo viên, chưa chịu khó tìm tòi, bổ sung những phương pháp
mới thích hợp.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học chưa chu đáo.
- Không nắm vững từng đối tượng học sinh.
- Thực hiện chưa tốt việc soạn giáo án, chuẩn bị bài.
Tất cả những nguyên nhân trên dẫn đến tình trạng:
- Học sinh học một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của học sinh.
- Học sinh không có thời gian luyện tập nhiều.
- Đôi khi sự chuẩn bị không chu đáo sẽ dẫn đến một số tình huống không an toàn trong
tập luyện.
Những giờ dạy như trên thực chất là những giờ dạy chưa có hiệu quả, chất lượng còn
thấp và đó chính là nguyên nhân học sinh không cảm thấy hứng thú học tập.
2
Vậy làm thế nào để xây dựng được một giáo án cụ thể, có được một phương pháp giảng
dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh để những giờ học thể dục
thực sự là những giờ học vui, lôi cuốn và hấp dẫn. Đó cũng chính là câu hỏi luôn làm cho
tôi băn khoăn, trăn trở và cũng chính là lí do tôi tôi vận dụng sáng kiến: “Xây dựng giáo
án để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy thể dục lớp 8”
II/. Mục đích nghiên cứu:
Khác với các môn văn hóa khác, Thể dục là một môn học mang tính đặc thù, đòi hỏi
phải có sức hấp dẫn, lôi cuốn, phải tạo được không khí vui tươi, sôi nổi, tránh sự lặp lại
nhàm chán, sự áp đặt nặng nề về kĩ thuật. Đặc biệt các em cần được luyện tập, được vui
chơi, thư giãn sau những tiết học văn hóa căng thẳng, qua đó các em hiểu được tác dụng
của việc luyện tập thể thao đối với đời sống tinh thần của con người, đặc biệt là đối với
chính bản thân các em.
Vì vậy mục đích của tôi khi chọn vấn đề này là: Tìm ra những biện pháp để chuẩn bị
bài giảng, xây dựng được một giáo án đảm bảo các yêu cầu chính sau đây:
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Nội dung và hình thức giảng dạy đa dạng, phong phú.
- Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Có tính giáo dục thiết thực: Bồi dưỡng, nâng cao về nhận thức, tư
tưởng, tình cảm cho học sinh. Giáo dục cho các em về tác dụng của
việc luyện tập thể thao, hướng con người tới cái Chân - Thiện - Mĩ.
Qua bài giảng nhằm giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản của bài học,
tạo không khí hưng phấn, phấn khởi, để giờ học thêm sinh động, hấp dẫn, giúp các em
hứng thú tham gia tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lí. Bên cạnh đó, thông qua các
hình thức đa dạng phong phú, phương pháp luyện tập phù hợp với từng đối tượng học
sinh nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em, giáo dục các em trở
thành những học sinh có đạo đức tốt, biết giữ gìn kỉ luật, biết phấn đấu vượt qua những
trở ngại, khó khăn trong cuộc sống, trở thành những con ngoan, trò giỏi, tạo sự hứng thú
để các em yêu thích môn học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của ngành
Giáo dục nước nhà .
III/. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 8 trường Trung học cơ sở Tuân Đạo - Lạc Sơn - Hòa Bình.
iV/. Nhiệm vụ nghiên cứu :
3
- Nghiên cứu chỉ đạo của Sở GD - ĐT Hòa Bình về giáo dục toàn diện học sinh, về
chương trình và phương pháp giảng bộ môn Thể dục trong các trường THCS.
- Nghiên cứu nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc học tập môn Thể dục.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong giảng dạy bộ môn thể dục ở trường
THCS hiện nay.
- Thực hiện một số giải pháp sau :
+ Tìm hiểu học sinh - Phân loại đối tượng.
+ Tìm hiểu bài dạy.
+ Sưu tầm và nghiên cứu tư liệu phục vụ bài giảng .
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học.
+ Xây dựng giáo án.
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
+ Rút ra bài học kinh nghiệm.
V/. Phương pháp nghiên cứu :
- Điều tra.
- Trắc nghiệm.
- Phân tích.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Tổng kết rút kinh nghiệm
VI. Phạm vi giới hạn nghiên cứu:
- Địa bàn: Trường THCS Tuân Đạo.
- Thời gian: Trong năm học 2008 - 2009.
- Phạm vi ứng dụng: Có thể ứng dụng cho tất cả các giáo viên
Thể dục cấp THCS.
4
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận
Giáo dục thể chất trong trường THCS được tổ chức dựa trên cơ sở giảng dạy một
môn học đặc biệt được mang tên là “Thể dục thể thao”. Khuynh hướng giảng dạy cơ bản
của môn học này là đảm bảo sự giáo dục thể chất chung trên cơ sở thống nhất với sự giáo
dục toàn diện các khả năng về thể lực, củng cố sức khỏe, hoàn thiện các đặc điểm và cấu
trúc cơ thể. Cùng với việc truyền thụ những kiến thức chuyên môn thể dục thể thao trong
quá trình giảng dạy sẽ đồng thời hình thành những kỹ năng và kỹ xảo vận động do
chương trình quy định, qua đó nhằm mục đích hình thành nhân cách cho học sinh, phát
triển ý thức xã hội, rèn luyện đạo đức, ý chí, khả năng trí lực, óc thẩm mỹ và giáo dục lao
động.
Luyện tập thể dục thể thao đối với cơ thể học sinh THCS có ý nghĩa tác dụng lớn:
+ Học sinh THCS được hướng dẫn, rèn luyện TDTT thường xuyên, bảo đảm đúng các
phương pháp khoa học sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển cơ thể như: Khả năng
trao đổi chất được tăng cường, góp phần nâng cao sức đề kháng, sức khỏe, các tố chất và
khả năng vận động. Qua đó, tác động đến cơ năng, cấu trúc của hệ thống cơ quan phát
triển phù hợp với yêu cầu phát triển theo lứa tuổi, như: Đối với hệ thần kinh, luyện tập
TDTT có thể nâng cao được sự thăng bằng, tính linh hoạt, khả năng phân tích, tổng hợp,
khả năng thích ứng của cơ thể đối với sự thay đổi đột ngột của hoàn cảnh khí hậu, thời
tiết.
+ Luyện tập TDTT còn có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về tâm lý, hình thành
nhân cách, đây cũng là cơ sở, thời điểm, phương tiện tốt để chuẩn bị cho học sinh THCS
các vốn tri thức vận động, để các em sẵn sàng, đủ sức khỏe học tập vươn lên tiến bộ,
đồng thời bồi dưỡng, giáo dục, phát triển thói quen hoạt động, vận động TDTT trong đời
sống, ý thức quan tâm và hoạt động tập thể, tính tích cực, tính kỉ luật, tính tự tin, khiêm
tốn và những hành vi đạo đức tốt khác...
Với những ý nghĩa tác dụng trên, việc học thể dục trong trường THCS là không thể thiếu
được. Để giảng dạy môn Thể dục đạt hiệu quả chúng ta có nhiều phương pháp, nhưng
trước hết các phương pháp đó phải được người giáo viên sắp xếp một cách khoa học, sử
dụng hợp lí, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Muốn đạt được điều đó
người giáo viên trước khi lên lớp phải chuẩn bị kĩ bài giảng thông qua việc soạn giáo án
của mình.
5
Chuẩn bị tốt giáo án trước khi lên lớp là một việc làm hết sức quan trọng để đảm bảo
thành công của một tiết dạy, một bài học. Các nhà Giáo dục đã từng khuyến cáo giáo
viên rằng: Một giáo án tốt quyết định tới 50% thành công của tiết dạy học. Thực vậy,
nếu người giáo viên dành công sức để soạn một kế hoạch bài học thật hoàn chỉnh và chi
tiết có nghĩa là mọi việc trên lớp đã được hình dung và phác thảo đầy đủ, bài học có
những dự báo tình huống sư phạm có thể xuất hiện trên lớp, giúp người giáo viên tự tin
lên lớp một cách chủ động.
Chất lượng soạn giáo án thể hiện trình độ sư phạm, tính sáng tạo, nghệ thuật giáo dục của
giáo viên, giáo án giảng dạy TDTT có tính chuyên biệt, nên với việc thực hiện giáo án,
giáo viên không chỉ chuẩn bị bài toàn diện các tri thức khoa học cần thiết, mà cần qua đó
để trao đổi vốn kĩ năng vận động phong phú, làm đúng các kĩ thuật, động tác…Đây chính
là cơ sở để giờ học TDTT có chất lượng giáo dục cao. Thông qua việc soạn giáo án chi
tiết người giáo viên có thể áp dụng tốt những phương pháp đổi mới phù hợp với thực tế
giáo dục hiện nay.
Chương 2: Thực trạng.
Trường THCS Tuân Đạ có 301 học sinh từ 11 đến 15 tuổi. Địa phương nơi các em
đang sinh sống có phong trào hoạt động thể dục thể thao tương đối sôi nổi nhưng không
đồng đều, chỉ tập trung ở một số môn như: cầu lông, bóng chuyền. Các môn Điền kinh
trong chương trình học của các em không phát triển nên phần nào ảnh hưởng đến tư
tưởng và tinh thần học tập môn Thể dục của học sinh.
Về thái độ và nhận thức của học sinh đối với môn học thể dục qua khảo sát thực tế
đầu năm 85 học sinh lớp 8 trường THCS Tuân Đạo, tôi thấy:
- Thực tế vẫn còn một số lượng lớn học sinh không thích học môn thể dục.
- Gìơ học thể dục ở trường qua nhận xét của các em chưa thực sự hấp dẫn .
- Số lượng học sinh cho rằng học môn Thể dục không đem lại lợi ích cho tương lai của
mình là rất lớn. Nhiều gia đình không muốn con mình dành nhiều thời gian cho việc học
môn Thể dục.
Sở dĩ có thực trạng trên đây là do xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
- Nhiều học sinh, nhiều gia đình quan niệm: Môn thể dục chỉ là một môn học phụ, không
quan trọng. Theo họ học Thể dục chẳng có lợi ích gì cho tương lai của con mình, các
6
môn mà con họ cần là Văn, Toán, Ngoại ngữ... vì vậy quan niệm đó ảnh hưởng trực tiếp
đến học sinh, phần nào giảm đi ở các em sự yêu thích, hứng thú khi học môn học này.
- Trong thực tế, tôi nhận thấy: Vẫn còn một số giáo viên thực hiện chưa tốt việc đổi mới
phương pháp dạy học nên kết quả giảng dạy chưa cao, giờ học còn nhàm chán, chưa có
sức hấp dẫn đối với học sinh.
- Sân luyện tập chưa đủ tiêu chuẩn đem lại hạn chế cho giáo viên khi tổ chức tập luyện.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Thể dục là một
nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi mỗi giáo viên phải có sự tư duy, đầu tư thời gian công sức vào
chuẩn bị bài giảng. Có như vậy việc giảng dạy Thể dục mới thực sự có ý nghĩa và đạt
hiệu quả cao.
Chương 3: Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm.
A.
Thực nghiệm khoa học:
Căn cứ vào thực trạng trên đây tôi đã xây dựng cho bản thân một số bước chuẩn bị bài
giảng trước khi lên lớp, điều đó đã giúp tôi vững vàng hơn trong chuyên môn, tự tin hơn
trong giảng dạy.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng biết: Giáo án là tài liệu phục vụ giảng dạy trên lớp hoặc các
giờ luyện tập TDTT. Giáo án phải thể hiện được mục đích, nhiệm vụ giáo dục, nội dung,
phương pháp giảng dạy, tổ chức sư phạm và các điều kiện đảm bảo.
Giáo án được xây dựng và soạn theo nội dung chương trình, kế hoạch dạy học quy định
theo từng phần, từng tuần, và từng tiết học. Khi tiến hành soạn giáo án, cần chú ý những
vấn đề sau:
- Cần chuẩn bị hệ thống tri thức liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới nội dung giảng dạy,
mối quan hệ giữa các phần, các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục cần đạt.
- Nghiên cứu, đánh giá sát thực trình độ vận động, đặc điểm lứa tuổi, sức khỏe và khả
năng tiếp thu, hoạt động, vận động của học sinh.
- Tìm tòi, sáng tạo, xây dựng, tổ chức các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện (có thể)
phục vụ kịp thời nội dung bài học - đảm bảo để giáo án thực hiện đúng mục tiêu và đảm
bảo sử dụng hợp lý các phương pháp.
- Trong mỗi giáo án, giáo viên khi soạn cần phải xác định rõ mức độ yêu cầu, nhiệm vụ
về giáo dục, mức độ cần đạt được của kĩ thuật động tác, các phương pháp sửa chữa sai
lầm, dụng cụ bổ trợ phục vụ thực hiện bài tập... cần nêu rõ phần trọng tâm, trọng điểm
của động tác mẫu, và các yếu tố đảm bảo khác, để tạo điều kiện cho giờ học đạt hiệu quả.
7
Từ những cơ sở trên tôi đã tiến hành chuẩn bị bài giảng theo các bước sau:
I.
Tìm hiểu học sinh – Phân loại đối tượng:
1). Tìm hiểu học sinh:
Muốn xây dựng được một giáo án thích hợp trước hết người giáo viên phải hiểu đối
tượng học sinh, nắm được tâm lí, trình độ của từng đối tượng, có như vậy ta mới đưa ra
được phương pháp phù hợp với từng em để giúp các em nắm vững kiến thức, hiểu sâu bài
học. Chúng ta có thể tìm hiểu các em bằng các phương pháp: Vấn đáp, điều tra, phỏng
vấn, trắc nghiệm...
Để xây dựng giáo án cho các tiết dạy Thể dục 8, ngay từ đầu năm học tôi đã tìm
hiểu về các em, nắm bắt từng đối tượng ở các lớp, chỉ cần tìm hiểu một lần vào đầu năm
học giáo viên có thể nắm vững từng đối tượng trong suốt cả năm và những năm học sau
Không chỉ nắm được nhu cầu, sở thích mà quan trọng hơn người giáo viên phải nắm
được trình độ, học lực của học sinh. Chúng ta có thể tìm hiểu điều đó từ kết quả học tập
môn Thể dục từ những năm học trước, từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn Thể dục
giảng dạy năm trước. Giáo viên cũng dễ dàng khảo sát chất lượng học tập của học sinh
bằng hình thức kiểm tra vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành...(Kiểm tra bất kì kiến thức nào
đã học).
Qua các giờ học, qua các phong trào Thể dục thể thao của trường giáo viên phát hiện
những học sinh có năng khiếu để có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ, nâng cao
thành tích cho các em, những em có năng khiếu sẽ là những hạt nhân quan trọng cho sự
phát triển phong trào Thể thao của trường.
2).Phân loại đối tượng:
Sau khi khảo sát, tìm hiểu về nhu cầu, sở thích, học lực, phát hiện năng khiếu tôi tiến
hành phân loại học sinh khối lớp 8 thành các đối tượng sau:
Học lực
Nhóm
Đối tượng
Tỉ lệ
Nhóm 1
Học lực Giỏi
35,4%
8
Nhóm 2
Học lực Khá
38,7%
Nhóm 3
Học lực Trung bình
20,8%
Nhóm 4
Học lực Yếu
5,1%
Sở thích
Nhóm
Đối tượng
Tỉ lệ
Nhóm 1
Yêu thích môn học
70,7%
Nhóm 2
Không yêu thích môn
học
29,3%
Căn cứ vào các nhóm đối tượng này tôi đã đưa ra được một số phương pháp giảng dạy
các bài học có hiệu quả.
II.
Tìm hiểu bài dạy:
Người giáo viên muốn xây dựng được một giáo án cụ thể, trước hết cần phải nắm vững
nội dung bài giảng ấy. Muốn vậy, trước khi soạn bài giáo viên cần phải:
- Đọc kĩ phần bài dạy trong sách giáo khoa, xác định trọng tâm của bài.
9
- Đọc kĩ phần hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo viên để nắm vững yêu cầu, thủ
pháp lên lớp, bổ sung những thủ pháp còn thiếu, các phương pháp sáng tạo…sao cho phù
hợp với trình độ của học sinh và qua đó định hướng chuẩn bị các đồ dùng dạy học cần sử
dụng.
- Giáo viên phải luyện tập các động tác thị phạm một cách linh hoạt, chính xác.
*Minh họa: Tìm hiểu bài:
Bài: Nhảy cao - chạy bền
1.
Tìm hiểu nội dung bài trong SGK:
Bài gồm 2 phần:
-
Phần 1: nhảy cao.
Nội dung:
+ Ôn các động tác bổ trợ, đà 3 bước giậm nhẩy đá lăng, chạy đà - đặt chân vào điểm
giậm nhẩy - giậm nhẩy đá lăng.
+ Học giai đoạn qua xà và tiếp đất nhảy cao kiểu “Bước qua”.
-
Yêu cầu:
+ Thực hiện tốt các động tác bổ trợ, tại chỗ đặt chân giậm nhẩy vào điểm giậm nhẩy,
chạy đà 3 bước giậm nhẩy đá lăng.
+ Học sinh nắm được kĩ thuật qua xà kiểu “Bước qua”, thực hiện tiếp đất đúng kĩ
thuật, nhẹ nhàng, an toàn, bước đầu thực hiện được kĩ thuật qua xà - tiếp đất.
-
Phần 2: chạy bền
Nội dung:
Thực hiện luyện tập bằng hình thức trò chơi:
“Chạy tiếp sức vượt qua vật cản”.
-
Yêu cầu : Trong trò chơi cần đạt được các yêu cầu kĩ thuật sau :
+ Độ dài bước.
+ Nâng độ cao gối.
+ Nâng độ cao gót.
10
+ Tần số bước nhanh.
+ Chạy đường vòng tốt.
+ Phát huy được hứng thú tích cực luyện tập.
2.
Tìm hiểu các phương pháp tập luyện:
-
Phương pháp phân đoạn :
+ Tập đo đà, chạy đà, đá chân lăng cao.
+ Tập đặt chân giậm vào điểm giậm nhẩy.
+ Tập kĩ thuật đánh tay.
+ Tập mô phỏng từng cử động của giai đoạn qua xà thấp.
+ Đứng trên bục cao thực hiện kĩ thuật qua xà và kĩ thuật tiếp đất.
-
Phương pháp hoàn chỉnh:
Tập hoàn chỉnh 4 giai đoạn kĩ thuật nhảy cao: Chạy đà - Giậm nhảy - Trên không - Tiếp
đất.
-
Phương pháp tập luyện vòng tròn:
Chia 4 nhóm vòng tròn thay đổi nội dung tập luyện, mỗi nhóm được thực hiện một bài
tập theo sự quy định cụ thể sau một số thời gian định trước, sau đó các nhóm chuyển đổi
vị trí cho nhau.
-
Phương pháp luyện tập trò chơi:
Thực hiện luyện tập chạy bền bằng phương pháp trò chơi “Vượt chướng ngại vật tiếp
sức”.
III.
Sưu tầm tư liệu phục vụ bài giảng:
Căn cứ vào nội dung chính của bài, người giáo viên cần sưu tầm thêm những tư liệu
khác để bổ sung vào nội dung đó nhằm tạo sự đa dạng, phong phú, mới mẻ và tăng sức
hấp dẫn. Trước khi xây dựng nội dung chính thức, giáo viên cần sưu tầm, nghiên cứu
nhiều bài viết, các giáo trình chuyên môn, sưu tầm các tranh ảnh, băng đĩa hình, các mẩu
chuyện về một số vận động viên tiêu biểu trong và ngoài nước…để minh họa trong bài
giảng. Khi nghiên cứu tài liệu chúng ta phải tìm ra những ý chính ngắn gọn, súc tích, có ý
nghĩa giáo dục để gắn kết và đưa vào bài giảng một cách hợp lí.
Để xây dựng giáo án Bài: Nhảy cao - Chạy bền Tôi đã sưu tầm và tham khảo một số tư
liệu sau.
11
Sưu tầm:
Tranh ảnh (ảnh một số vận động viên, tranh kĩ thuật nhảy cao, chạy bền).
+ ảnh vận động viên nổi tiếng Thế giới: Vận động viên nam J.Xôtômayo (Cu Ba) Nhảy
cao qua mức xà 2,45m ngày 27/7/1993 tại Salamanca. Vận động viên nữ S.Kostadinôva
(Bungari) Nhảy cao qua mức xà 2,09m vào ngày 30/8/1987 tại Rôma. Vận động viên
nam H.Gebselasi (Êtiôpia) chạy 5000m với thành tích 12.39,36 vào ngày 13/6/1998 tại
Henxinhki.
+ ảnh vận động viên nổi tiếng Việt Nam: Vận động viên nữ Bùi Thị Nhung đạt Huy
chương vàng Nhảy cao với thành tích 1,94m tại giải điền kinh Quốc Tế mở rộng ở Thái
Lan tháng 5/2005.
Tham khảo:
-
Các tư liệu phục vụ bài giảng tiết 26 (SGV Thể dục 8).
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kì 3 (2004 - 2007) NXB Giáo
dục.
-
Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (Nhà xuất bản TDTT).
-
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy Thể dục trường THCS (Hà Nội 1980).
-
Điền kinh trong trường phổ thông (Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 2003).
IV.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Sau khi tìm hiểu bài, sưu tầm các tư liệu, giáo viên căn cứ vào nội dung, các hình thức
luyện tập để tiến hành chuẩn bị đồ dùng dạy học cho bài giảng đó.
(Cụ thể ở phần bài soạn)
V.
Soạn giáo án:
Giáo viên thực hiện soạn giáo án theo các bước sau:
- Phần I: Mục tiêu.
- Phần II: Địa điểm phương tiện.
- Phần III: Hoạt động dạy và học (Nội dung và phương pháp lên lớp).
Cách trình bày giáo án:
12
Định lượng
Phần
Nội dung
Phương pháp
tổ chức
Số lần
Thời gian
1. Mở đầu 123-
2. Cơ bản
123-
3.
thúc
Kết 1- Củng cố, nhận
xét.
2- Bài tập về nhà.
Minh họa bằng một bài soạn cụ thể :
Ngày soạn: .../..../2009
13
Ngày dạy :...../..../2009.
Bài : nhảy cao - Chạy bền
I. Mục tiêu:
1.
Nhảy cao:
Ôn động tác bổ trợ, đà 3 bước giậm nhảy đá lăng, chạy đà - đặt chân vào
điểm giậm nhảy, giậm nhảy đá lăng.
Học giai đoạn qua xà và tiếp đất nhảy cao ( Kiểu bước qua ).
Yêu cầu:
Học sinh thực hiện tốt các động tác bổ trợ, chạy đà 3 bước tự nhiên giậm
nhảy mạnh, đúng kỹ thuật.
-
Học sinh hiểu và bắt đầu làm được kỹ thuật qua xà, tiếp đất.
-
Nghiêm túc, tự giác, tích cực, trung thực, an toàn trong tập luyện.
2.
Chạy bền:
* Trò chơi: “Tiếp sức vượt chướng ngại vật”.
* Yêu cầu: Học sinh tham gia tích cực, nhiệt tình, sôi nổi, trung thực, an
toàn.
II. Địa điểm – phương tiện:
Sân tập sạch, hợp vệ sinh, 02 bộ đồ cột xà nhảy cao, 04 bục nhảy, 1 quả
bông.
Chuẩn bị của Thầy: 01 bộ tranh nhảy cao kiểu bước qua, 01 còi, 04 cờ nhỏ,
1 số chướng ngại vật.
Chuẩn bị của học sinh: Trang phục gọn gàng đúng quy định.
Sơ đồ sân tập luyện (Phần cơ bản):
+ Nhảy cao:
Tranh
Tranh
x
14
x
Đệm
x
x
x
x
Đệm
x
Xà
x
x
x
x
x
Xà
x
x
x
x
x
x
x
Nhóm 3
Nhóm 4
x
x
x
x
x
x
Nhóm 2
x
x
Nhóm 1
Phân chia theo chân giậm nhẩy.
Đá chân
lăng vào vật cao
+ Chạy bền:
Trò chơi: Chạy vượt qua chướng ngại vật.
xxxxx
xxxxx
ooooo
ooooo
Giới hạn
III.
Nội dung và phương pháp lên lớp:
Nội dung
định lượng
Phương pháp - Tổ chức
Thời gian Số lần
A. Phần mở đầu:
7- 9ph
- Học sinh xếp 4 hàng ngang, cự li
15
1- Nhận lớp:
1-2 ph
hẹp.
+ Kiểm tra sĩ số, sân tập,
dụng cụ, trang phục, nắm
bắt tình hình sức khỏe học
sinh.
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
+ Phổ biến nội dung, yêu
cầu bài học.
x
2- Khởi động:
x
(Theo nhạc bài Tuổi trẻ
niềm tin và mơ ước” Nhạc
và lời: An Chung)
a. Khởi động chung:
- Đi đánh tay cao.
- Động tác vặn mình.
- Động tác bụng.
- Chạy lăng trước.
- Chạy chân sáo.
- Chạy đều nghe tín
hiệu
6 -7ph
2Lx8N
2Lx8N
2Lx8N
2Lx8N
2Lx8N
o CS
2L
đổi hướng.
- Xoay kĩ khớp cổ, tay,
chân, gối, hông.
- Cán sự điều hành.
- Giáo viên quan sát.
b. Khởi
môn:
động
chuyên
4L/chân
- Đá lăng trước.
4L/chân
- Đá lăng xoay hông.
4L/chân
- Đá lăng sang ngang.
16
- Học sinh đứng 2 hàng 1 bên
hướng mặt giữa.
B. Phần cơ bản:
1. Nhảy cao:
a. Ôn tập:
+ Ôn đặt chân vào điểm 28-30ph
giậm nhảy.
4-5ph
+ Tập đánh tay tại chỗ.
3L
Đệm
3L
x
x
x
x
3L
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
+ Ôn 1 bước giậm nhảy đá
lăng.
2-3L
+ Đi 3 bước giậm nhảy đá
lăng.
+ Chạy 3 bước giậm nhảy
đá
2-3L
* Giáo viên điều khiển khẩu lệnh.
lăng.
* Kiểm tra bài cũ. (2 hs)
- ý nghĩa giai đoạn chạy
đà?
-Tại sao giai đoạn giậm
nhẩy lại quan trọng nhất?
- Đội hình: (2 hàng trên ngồi)
b. Học giai đoạn qua xà tiếp đất:
- Lần 1: Giáo viên giảng 4-5ph
kĩ thuật trên tranh.
x
Một số kĩ thuật cơ bản
của giai đoạn qua xà tiếp đất:
+ Chân giậm nhảy mạnh.
+ Chân đá lăng cao.
Đệm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
17
+ Chân lăng qua xà trước,
Tranh
chân giậm qua xà sau.
+ Gối thẳng khi qua xà.
+ Chùng gối khi tiếp đất
để
giảm chấn động.
- Lần 2: Giáo viên làm
mẫu từng cử động động
tác ở mức xà thấp.
- Lần 3: Làm mẫu trên
bục
cao thực hiện giai đoạn
qua xà + tiếp đất để thực
hiện kĩ thuật qua xà + tiếp
đất tốt.
Cho 2 học sinh bảo hiểm
* Nhóm 1: Cán sự điều hành động
tác
c.Luyện tập:
+ Thực hiện kĩ thuật qua
xà tiếp đất trên bục cao.
Nhảy qua xà trên bục
cao
và bổ trợ chạy đà giậm
+ Chạy đà 3 bước giậm
nhảy
đá lăng vào vật cao.
nhảy đá lăng.
+ Nhảy qua xà trên bục cao:
14-15 ph
+ Chạy đà 3 bước đá lăng vào
vật
+ Thực tập trên bục cao
kỹ
thuật qua xà và tiếp đất.
+ Đà 1 bước giậm nhảy
qua
xà và tiếp đất.
cao.
2-3 lần
* Nhóm 2: Giáo viên cho học
sinh
thực hiện 1-2 lần trên bục + xà
cao.
18
+ Đà 3 bước giậm nhảy
qua
xà và tiếp đất.
* Củng cố: Thực hiện
chạy đà 3 bước giậm nhảy
qua xà, tiếp đất.
- Giáo viên kết luận đánh
giá mặt mạnh, yếu của
học sinh sau khi thực hiện
động tác củng cố.
Đệm
3-4 lần
Sau 1/2
thời gian
đổi nội
dung của
2 nhóm
tập.
Thực hiện qua xà không có bục
nhảy.
2. Trò chơi: “Chạy tiếp
sức vượt chướng ngại
vật”.
+ Chuẩn bị.
1-2 lần
+ Cách chơi.
+ Các trường hợp phạm
quy.
Giáo viên gọi 1-2 học sinh có kĩ
thuật tốt lên thực hiện, nhóm quan
sát, nhận xét.
C. Kết thúc:
1. Hồi tĩnh.
(Theo nhạc bài “Cánh
diều đỏ thắm”-Nhạc: Duy
Quang)
Giáo viên + Cán sự làm trọng tài
cho học sinh chơi.
+ Điều hòa.
+ Động tác thả lỏng cơ
1-2 lần
Giáo viên đánh giá các đội.
bắp
4-6 lần
19
+ Hai học sinh làm
động
Đội hình 4 hàng ngang - Cự li
rộng.
tác thả lỏng cho nhau.
2. Nhận xét.
+ Ưu điểm.
1-2 lần
x x x x x x x
4- 5 ph
+ Khuyết điểm.
3. Bài tập về nhà.
+ Phân chia theo từng 4-5 ph
nhóm đối tượng yếu về kỹ
thuật hoặc thể lực để ra
bài tập phù hợp.
x x x x x x x
2-3 lần
x x x x x x x
x x x x x x x
Giáo viên cho một số bài tập dựa
trên nhóm đối tượng học sinh, số
lần tập và thời gian tập cho phù
hợp.
VI. Dự kiến các tình huống có thể xảy ra:
- ở phần Nhảy cao: Nếu học sinh rối loạn nhịp chạy đà giáo viên phải phân tích tìm ra
nguyên nhân, nêu cách sửa cho học sinh, trực tiếp sửa sai cho học sinh bằng cách đo lại
đà và tập chạy đà nhiều lần để điều chỉnh đà.
- Nếu học sinh đặt chân giậm vào điểm giậm nhẩy bằng cả bàn chân hoặc nửa trước bàn
chân do bước đà cuối thực hiện chậm, ngắn quá hoặc sai đà, giáo viên sửa cho học sinh
tập lại động tác đặt chân giậm vào điểm giậm nhẩy từ gót đến cả bàn chân.
- Nếu học sinh sai khi tiếp đất (không chùng gối để giảm chấn động) giáo viên sẽ hướng
dẫn cách sửa bằng cách tập nhảy từ trên bục cao xuống đệm thực hiện chùng gối để giảm
chấn động…
Đặc biệt giáo viên cần hướng dẫn Cán sự cách phát hiện và sửa sai để các em có
thể tự giúp nhau sửa chữa khi chia nhóm luyện tập mà không cần giáo viên.
20
- Xem thêm -