i
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH QUANG TUẤN
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA CÁN BỘ CÁC TRẠM Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ NĂM 2011
Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng
Mã số: 60.72.76
Hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Huy Nga
Hà Nội, 2011
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
:
Bệnh viện
CT
:
Chất thải
CTR
:
Chất thải rắn
CTRYT
:
Chất thải rắn y tế
ĐTPV
:
Đối tượng phỏng vấn
HBV
:
Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
HCV
:
Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
HIV
:
Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)
QLCTYT
:
Quản lý chất thải y tế
SD
:
Sử dụng
TTYT
:
Trung tâm y tế
TYT
:
Trạm y tế
V/c
:
Vận chuyển
WHO
:
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CH
NG 1:T NG QU N T I I U ......................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế ............................................................4
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ...........................................18
1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ..........................................19
CH
NG 2: PH
NG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................25
2.4. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................25
2.6. Các biến số chính dùng trong nghiên cứu ......................................................26
2.7. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................30
2.8.Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................30
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .....................30
CH
NG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ....................................32
3.2. Kiến thức, thực hành quản lý CTRYT của cán bộ trạm y tế .........................37
CH
NG 4: B N UẬN ........................................................................................51
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ...................................51
4.2. Kiến thức, thực hành quản lý CTRYT của cán bộ các trạm y tế ...................58
CH
NG 5: KẾT UẬN ........................................................................................65
5.1. Về thực trạng quản lý CTRY các trạm y tế trên địa bàn TP Việt Trì ............65
5.2. Kiến thức quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ các trạm y tế .......................65
5.3. Thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ các trạm y tế ............. Error!
Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................67
iv
T I I U TH M KHẢO .........................................................................................68
PHỤ ỤC ..................................................................................................................71
Phụ lục 1: Bảng kiểm đánh giá thực trạng quản lý CTRYT của các trạm y tế: ....71
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn kiến thức và thực hành quản lý chất thải rắn y tế của
cán bộ trạm y tế .....................................................................................................73
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo Trung tâm y tế TP Việt Trì ........77
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm y tế .............................78
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu nhân viên Trạm y tế ..................................79
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần rác thải bệnh viện ở Việt Nam ...................................................8
Bảng 2: ượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới .....................................9
Bảng 3: ượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện ở Việt nam ...................10
Bảng 4: ượng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế ..........................10
Bảng 5: ượng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện thuộc Bộ Y tế .........................11
Bảng 6: Một số nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y tế .............13
Bảng 7: Nguy cơ các chất thải sắc nhọn ..................................................................14
Bảng 8: Dụng cụ, bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn y tế...............................32
Bảng 9: Thực trạng thu gom chất thải .......................................................................33
Bảng 11. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................37
Bảng 12: Kiến thức về phân loại CTRYT .................................................................38
Bảng 13: Thực hành phân loại CTRYT ....................................................................38
Bảng 14: Thực hành thu gom CTRYT ......................................................................39
Bảng 15: Kiến thức về vận chuyển- lưu giữ CTRYT .............................................40
Bảng 16: Thực hành vận chuyển- lưu giữ CTRYT ...................................................40
Bảng 17: Kiến thức về xử lý CTRYT: ......................................................................41
Bảng 18: Thực hành xử lý, tiêu hủy CTRYT ............................................................41
Bảng 19: iên quan giữa kiến thức về quản lý CTRYT và nhóm tuổi ...................43
Bảng 20: iên quan giữa kiến thức về quản lý CTRYT và giới tính ........................43
Bảng 22: iên quan giữa kiến thức chung và số năm công tác ................................45
Bảng 23: iên quan giữa kiến thức chung về quản lý CTRYT với việc đã được phổ
biến về quy chế Q CTYT .........................................................................................45
Bảng 24: Mô tả thực hành quản lý CTRYT theo trình độ chuyên môn. ...................47
Bảng 25: iên quan giữa thực hành về quản lý CTRYT với việc đã được phổ biến
về quy chế Q CTYT .................................................................................................48
Bảng 26: iên quan giữa kiến thức và thực hành về quản lý CTRYT......................49
Bảng 27: iên quan giữa thực trạng quản lý CTRYT và kiến thức của cán bộ .......49
Bảng 28: iên quan giữa thực trạng quản lý CTRYT và thực hành của cán bộ .......50
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng phân loại chất thải .................................................................33
Biểu đồ 2: Thực trạng vận chuyển – lưu giữ chất thải ..............................................34
Biểu đồ 4: Kiến thức về thu gom CTRYT ................................................................39
Biểu đồ 5: Kiến thức chung về quản lý CTRYT .......................................................42
Biều đồ 6: Tỷ lệ cán bộ có kiến thức đầy đủ về quản lý CTRYT .............................42
Biểu đồ 7: Thực hành chung về quản lý CTRYT ....................................................46
Biểu đồ 8: Mô tả thực hành quản lý CTRYT theo công việc chuyên trách ..............47
vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chất thải y tế nếu không được quản lý tốt sẽ ảnh hưởng nguy hại đến sức
khỏe con người và môi trường xung quanh, tăng nguy cơ các bệnh truyền nhiễm lan
rộng trong cộng đồng. Để trả lời câu hỏi thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở các
trạm y tế trên địa bàn Thành phố Việt Trì ra sao? Kiến thức, thực hành của cán bộ y
tế như thế nào? Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02/2011 đến tháng
07/2011 trên các đối tượng là toàn bộ 114 cán bộ trạm y tế trên địa bàn Thành phố
Việt Trì và chất thải rắn y tế của các trạm y tế. Số liệu được thu thập bằng bảng
kiểm đánh giá thực trạng và bộ câu hỏi phỏng vấn về kiến thức, thực hành quản lý
chất thải rắn y tế, phỏng vấn sâu lãnh đạo TTYT Việt Trì, một số trạm trưởng và
cán bộ trạm y tế về các vấn đề liên quan. Số liệu được nhập, làm sạch bằng phần
mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Nghiên cứu đã thu được
những kết quả chính như sau:
Tỷ lệ trạm y tế thực hiện quản lý CTRYT đạt yêu cầu là 30,4%. Trong đó,
từng bước trong quy trình quản lý gồm: Phân loại, thu gom, vận chuyển- lưu giữ và
xử lý có tỷ lệ đạt yêu cầu tương ứng là: 39,1%; 43,5%; 82,6% và 65,2%. Chỉ có
43,5% số đơn vị có đủ dụng cụ chứa đựng CTRYT đúng quy định.
Số cán bộ có kiến thức đầy đủ về quản lý CTRYT đạt tỷ lệ 25,4%. Trong đó
tỷ lệ có kiến thức về: Phân loại, thu gom, vận chuyển- lưu giữ và xử lý VTRYT đạt
yêu cầu tương ứng là: 64%; 91,2%; 42,1% và 78,1%. Tỷ lệ cán bộ thực hành đúng
về quy trình quản lý chất thải rắn y tế là 10,5%. Có 38,6% thực hành phân loại
đúng, 97,4% thu gom đúng, tỷ lệ thực hành vận chuyển- lưu giữ và xử lý đúng quy
định là 22,8% và 80,7%.
Tỷ lệ có kiến thức đầy đủ về quản lý CTRYT ở nhóm đã được phổ biến quy
chế là 37,2%, cao hơn nhóm chưa được phổ biến quy chế (25,4%). Tỷ lệ cán bộ có
kiến thức đầy đủ ở những trạm y tế quản lý CTRYT đạt yêu cầu cao hơn so với các
trạm không đạt yêu cầu (p<0,05). Những người có kiến thức đầy đủ có tỷ lệ thực
hành đạt yêu cầu cao hơn so với những người không có kiến thức đầy đủ (p<0,05).
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế là chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân. Trong quá trình hoạt động, các cơ sở y tế đã thải ra những chất thải
có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường và lan truyền bệnh tật tới các vùng xung quanh
nếu không được quản lý tốt, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại. Chất thải y tế được
xác định là nằm trong mục
của danh mục các chất thải nguy hại (Mã số
4020-
Y1)[3], [30] và đang trở thành mối quan tâm không chỉ trong phạm vi ngành y tế
mà thực sự đang trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Chất thải y tế nếu không được quản lý tốt sẽ tạo nên nguy cơ cho sức khỏe và
môi trường sống của con người. Nhân viên y tế, bệnh nhân, người xử lý chất thải,
người nhặt rác và người dân trực tiếp tiếp xúc với y tế có nhiều nguy cơ rủi ro từ
các chất thải truyền nhiễm (đặc biệt là chất thải sắc nhọn), hóa chất độc hại và các
chất thải y tế đặc biệt khác. Xử lý không đúng cách chất thải y tế nguy hại sẽ làm ô
nhiễm môi trường, tăng nguy cơ các bệnh truyền nhiễm lan rộng và tiếp xúc với khí
thải độc hại từ quá trình đốt cháy chất thải không hoàn toàn[10], [27]. Các thành
phần của chất thải rắn y tế chứa đựng một lượng rất lớn tác nhân vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm có thể thâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc, qua đường hô
hấp, đường tiêu hóa…Đặc biệt chất thải y tế sắc nhọn được coi là một loại rác rất
nguy hiểm vì nó gây những tổn thương kép: vừa gây tổn thương, vừa có khả năng
lây truyền các bệnh truyền nhiễm[13]. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng
một người bị chấn thương từ một kim tiêm đã được sử dụng trên một bệnh nhân có
nguy cơ 30%, 1,8%, và 0,3% tương ứng bị lây nhiễm HBV, HCV và HIV[33].
Kết quả một đánh giá của WHO được tiến hành tại 22 nước đang phát triển
cho thấy, tỷ lệ các cơ sở y tế không sử dụng các phương pháp thích hợp xử lý chất
thải khoảng từ 18% đến 64%. Một nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2004 thấy rằng, một
bệnh viện có công suất 1000 giường sẽ phát sinh lượng chất thải thông thường là
khoảng 2310 kg/ ngày và chất thải lây nhiễm chiếm 385 kg / ngày, trung bình lượng
chất thải phát sinh là 2,31 kg / ngày/ trên giường bệnh[26].
2
Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế về thực trạng quản lý chất
thải y tế tại các cơ sở y tế trên cả nước: tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ
sở y tế vào khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại.
ớc tính năm 2010, số lượng chất thải y tế là hơn 380 tấn/ngày (trong đó có khoảng
45 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại), đến năm 2015 là 600 tấn/ngày và năm
2020 là khoảng trên 800 tấn/ngày. Chỉ có khoảng 50% các bệnh viện thực hiện phân
loại, thu gom CTRYT đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế. Vấn đề quản
lý, xử lý CTYT tại tuyến xã chưa được quan tâm và thực hiện, hầu hết các trạm y tế
xã chưa thực hiện xử lý CTYT trước khi xả ra môi trường[19]. Thực hiện uật Bảo
vệ môi trường năm 2005 và nhằm hạn chế các tác hại do chất thải y tế gây ra, ngày
30 tháng 11 năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT[5] áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế và các tổ
chức, cá nhân tham gia vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế. Tuy nhiên công
tác quản lý chất thải y tế hiện nay vẫn còn rất nhiều tồn tại, khó khăn.
Với tính chất là cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhưng các chất thải từ
trạm y tế cũng mang đầy đủ tính chất nguy hại như chất thải từ các bệnh viện, tuy
nhiên chưa có nhiều nghiên cứu trên quy mô toàn quốc cũng như tại tỉnh Phú Thọ
về tình hình quản lý chất thải tại các trạm y tế. Qua một số khảo sát ban đầu tại
Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ cho thấy các trạm y tế thực hiện quản lý chất thải
rắn y tế đúng quy chế quản lý chất thải đạt tỷ lệ thấp, cơ sở vật chất còn hạn chế,
nhiều cán bộ của trạm y tế còn thiếu kiến thức về quản lý CTR y tế và thực hành
không đúng quy định[24]. Để trả lời câu hỏi thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở
các trạm y tế trên địa bàn Thành phố Việt Trì ra sao? Kiến thức, thực hành của nhân
viên trạm y tế như thế nào? Nhằm góp phần giúp lãnh đạo y tế và chính quyền địa
phương nắm rõ về thực trạng tình hình, đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác
quản lý chất thải y tế được thực hiện tốt, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của cán bộ các
trạm y tế trên địa bàn thành phố Việt Trì năm 2011".
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú
Thọ năm 2011.
Mục tiêu 2: Mô tả kiến thức và thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển,
lưu giữ, xử lý chất thải rắn y tế của cán bộ các trạm y tế và một số yếu tố liên quan.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế
1.1.1. Một số khái niệm
Các khái niệm dùng trong nghiên cứu được tham khảo và trích dẫn chủ yếu
từ Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBYT của Bộ trưởng Bộ y tế[3] và các văn bản, quy định khác của Nhà nước.
Chất thải: Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác[20] .
Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác[20] .
Chất thải rắn: à tất cả những chất thải không phải nước thải và khí thải.
Chất thải y tế: Là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn[4].
Danh mục chất thải y tế nguy hại áp dụng theo danh mục chất thải nguy hại
ban hành kèm theo quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ
Tài nguyên và môi trường[3] .
Chất thải y tế thông thường: Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ gây nổ.
Quản lý chất thải y tế: Là hoạt động phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện .
Thu gom chất thải: Là quá trình tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế .
5
Vận chuyển chất thải: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy .
Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ
hoặc tiêu hủy.
Xử lý và tiêu hủy chất thải: Là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm
mất khả năng gây huy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường .
Tái sử dụng: Là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ
sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế: Là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1 Phân loại theo Tổ chức y tế thế giới (WHO)
Hiện nay, có nhiều cách phân loại chất thải y tế theo các quan điểm khác
nhau của các nhà quản lý y tế. Tuy nhiên tất cả các cách phân loại đều chủ yếu dựa
vào tình chất vật lý, hóa học của chất thải và khả năng gây ảnh hưởng của chúng tới
môi trường và sức khỏe con người. Theo WHO, chất thải y tế được phân thành 8
loại như sau[31]:
- Chất thải nhiễm trùng: à chất thải có chứa mầm bệnh như vi khuẩn, virut, ký
sinh trùng với số lượng đủ để gây bệnh cho những người dễ bị cảm nhiễm, bao
gồm: Môi trường nuôi cấy từ phòng thí nghiệm, rác từ phòng mổ, nhất là phòng mổ
tử thi và bệnh nhân bị nhiễm trùng, rác từ phòng cách ly bệnh nhân bị nhiễm trùng,
súc vật được tiêm, truyền trong phòng thí nghiệm, dụng cụ hoặc vật tiếp xúc với
bệnh nhân bị truyền nhiễm…
- Chất thải sắc nhọn: Là các chất thải có thể làm rách hoặc tổn thương da bao gồm:
Bơm kim tiêm, dao mổ, bộ tiêm truyền, lưỡi cưa ống tiêm...
- Thuốc thải loại: Bao gồm thuốc quá hạn, thuốc không dùng hoặc các loại vaccine,
huyết thanh, kể cả chai, lọ đựng chúng...
- Chất thải có tính độc với tế bào: à các chất thải có thể làm biến đổi gen, gây dị
dạng, quái thai như các chất chống ung thư.
6
- Hóa chất: Có thể dưới dạng rắn, lỏng, khí, bao gồm: Hóa chất độc, hóa chất có
tính ăn mòn (PH<2 hoặc PH>12), hóa chất dễ gây nổ.
- Rác chứa kim loại nặng, độc: Là chất thải chứa kim loại như chì, thủy ngân, asen.
- Các bình chứa khí nén: Là các bình chứa các chất được dùng trong y tế dưới
dạng khí nén như khí oxy, khí gây mê, bình khí dung.
- Chất phóng xạ: Không thể phát hiện bằng các giác quan, chúng thường gây ảnh
hưởng lâu dài (gây ion hóa tế bào) như tia X, tia α, tia β…
1.1.2.2. Phân loại theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế
Theo quy chế quản lý chất thải y tế được Bộ y tế ban hành kèm theo quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, chất thải trong
các cơ sở y tế được chia thành 5 loại bao gồm: Chất thải lây nhiễm, chất thải hóa
học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất thải thông thường[5]. Cụ
thể như sau:
- Chất thải lây nhiễm: Bao gồm các loại sau:
+ Chất thải sắc nhọn (loại ): à chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng,
có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi
dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử
dụng trong các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): à chất thải có thấm máu, thấm dịch
sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): à chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải hóa học nguy hại: Bao gồm
+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
+ Chất gây độc tế bào, gồm: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết của ngưới bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
7
+ Chất thải kim loại nặng: Thủy ngân (Từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ,
chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (từ pin ắc quy), chì ( từ tấm bọc chì, vật
liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các
hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các
bình này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt.
- Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh.
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai, lọ thủy tinh,
chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: á cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.3.Thành phần và khối lƣợng chất thải y tế
1.1.3.1. Thành phần chất thải y tế
Thành phần các chất thải y tế phát sinh từ các hoạt động chuyên môn của các
cơ sở y tế rất đa dạng song chưa được điều tra và thống kê đầy đủ, tỷ lệ các thành
phần phụ thuộc vào mô hình hoạt động, chức năng chuyên môn cũng như quy mô
hoạt động của các cơ sở y tế. Sơ bộ có thể liệt kê các chất thải phát sinh từ các hoạt
động y tế như sau[22]:
- Chất thải khoa điều trị: Bộ phận thay bông băng gồm gạc, bông băng dính
máu mủ, mủ hoại tử, tổ chức hoại tử đã cắt lọc. Bộ phận tiêm gồm kim tiêm, bơm
tiêm, ống thuốc, thuốc thừa. Ngoài ra còn có các loại dịch tiết, bệnh phẩm, túi đựng.
- Chất thải phòng mổ: Bông gạc nhiễm khuẩn, mủ, tổ chức hoại tử, các phần
cắt bỏ của cơ thể, máu, dịch, thuốc, hoá chất, kim tiêm, bơm tiêm.
- Chất thải phòng khám: Bệnh phẩm, mủ, các tổ chức hoại tử, bông băng, gạc
nhiễm khuẩn, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn.
8
- Chất thải khoa xét nghiệm huyết học: Máu, hoá chất, chai lọ, kim tiêm…
- Chất thải khoa xét nghiệm vi sinh, hoá sinh: Bệnh phẩm, phân, nước giải,
máu mủ, đờm, hoá chất, môi trường nuôi cấy.
- Chất thải phòng thí nghiệm: Xác động vật, các bộ phận cắt bỏ của động vật,
các chất thải của quá trình sản xuất vaccine.
- Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân:
Đồ ăn, thức uống, vỏ thuốc, giấy loại, quần áo bẩn…
Thành phần rác bệnh viện hiện nay rất đa dạng và phức tạp vì chúng ta chưa
có hệ thống phân loại rác nguy hiểm ngay từ lúc phát sinh, đồng thời cũng chưa có
một sự thống nhất trong cách phân loại trong các cơ sở y tế. Các khảo sát cho thấy
thành phần của rác bệnh viện bao gồm một số loại chính sau[10] :
Bảng 1. Thành phần rác thải bệnh viện ở Việt Nam [13]
Thành phần rác thải bệnh viện
Giấy các loại
Tỷ lệ %
3
Kim loại, vỏ hộp
0,7
Thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm
3,2
Bông băng, bột bó gãy xương
8,8
Chai, túi nhựa các loại
10,1
Bệnh phẩm
0,6
Rác hữu cơ
52,57
Đất đá và các vật rắn khác
21,03
Một nghiên cứu về tình hình quản lý và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện đa
khoa Hà Tĩnh cho thấy thành phần rác thải tại bệnh viện gồm: Các chất thải lâm
sàng chiếm tỷ lệ 26,79%, trong đó các chất thải sắc nhọn nguy hiểm chiếm 4,98%.
Các chất thải sinh hoạt dễ tiêu hủy 67,47%, chất thải sinh hoạt khó tiêu hủy 5,73%
và các chất thải hóa học chiếm 0,61%[23].
1.1.3.2. Khối lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh
Chất thải rắn bệnh viện nguy hiểm đặc trưng là các vật bằng thủy tinh, bơm
kim tiêm, băng gạc…, chiếm khoảng 20-25%. Khối lượng trung bình của chất thải
9
rắn y tế ở các bệnh viện là 1,8-2,2 kg/1 giường bệnh/ ngày đêm[17]. Tuy nhiên,
khối lượng chất thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế thay đổi theo từng khu vực địa
lý, theo mùa và phụ thuộc các yếu tố khác như: Thay đổi theo cơ cấu bệnh tật, dịch
bệnh, quy mô bệnh viện, lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân
nội và ngoại trú, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều
trị và chăm sóc, số lượng người nhà đến thăm bệnh nhân...[13]. ượng chất thải y tế
cũng có mối liên quan chặt chẽ với dân số trong huyện và số gường bệnh/ bệnh
nhân tương ứng trong những huyện này[29] .
Bảng 2: Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới
Tổng lƣợng CTYT
Chất thải nguy hại
(kg/giƣờng bệnh/ngày)
(kg/giƣờng bệnh/ngày)
Bệnh viện trung ương
4,1 – 8,7
0,4 – 1,6
Bệnh viện tỉnh
2,1 – 4,2
0,2 – 1,1
Bệnh viện huyện
0,5 – 1,8
0,1 – 0,4
Trung tâm y tế
0,05- 0,2
Tuyến bệnh viện
Khối lượng chất thải y tế phát sinh cũng có sự khác nhau ở các nước tính
theo mức thu nhập bình quân, các nước có mức thu nhập bình quân cao hơn thì
lượng chất thải y tế thường phát sinh nhiều hơn, cụ thể như sau:
Lƣợng CTYT
CTYT nguy hại
(kg/ đầu ngƣời)
(kg/ đầu ngƣời)
Nước có thu nhập cao
1,1- 12,0
0,4- 5,5
Nước có thu nhập TB
0,8- 6,0
0,3- 0,4
Nước có thu nhập thấp
0,5- 3,0
Mức thu nhập
Ở Việt Nam, khối lượng chất thải y tế chủ yếu là của các bệnh viện lâm sàng
và các bệnh viện có quy mô càng nhiều giường bệnh thì khối lượng chất thải phát
sinh tính theo giường bệnh/ ngày càng nhiều. Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Y tế thế
giới tại Việt Nam tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải của 80
10
bệnh viện trong cả nước, kết quả cho thấy lượng chất thải rắn phát sinh tại các tuyến
bệnh viện như sau[13]:
Bảng 3: Lƣợng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện ở Việt nam
Tổng lƣợng CTYT
CTYT nguy hại
(Kg/giƣờng bệnh/ngày)
(Kg/giƣờng bệnh/ngày)
Bệnh viện trung ương
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
0,73
0,11
Chung
0,86
0,14
Tuyến bệnh viện
Kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện khu vực phía Bắc (2010)[2] cho thấy,
lượng chất thải rắn y tế lây nhiễm phát sinh hàng ngày trung bình cho cả 3 tuyến
bệnh viện là khoảng 0,28 kg/giường bệnh/ngày. Con số này cao hơn ở các bệnh
viện tuyến trung ương và thấp hơn ở các bệnh viện tuyến huyện. Tổng lượng chất
thải rắn y tế thông thường và nguy hại trung bình một ngày đêm phát sinh tại các cơ
sở Y tế dự phòng không lớn, khoảng 9kg/ ngày đối với TTYT dự phòng tuyến tỉnh
và cao nhất là các viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế, khoảng 60kg/ ngày[1].
ượng chất thải rắn y tế phát sinh của các bệnh viện ngành không khác biệt
so với các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Các bệnh viện trên địa bàn Tỉnh, Thành phố nào
thì thực hiện quản lý chất thải theo mô hình chung tại Tỉnh, Thành phố đó[11].
Theo điều tra và báo cáo của Các Sở Y tế gửi về Cục Quản lý Khám chữa bệnh năm
2009, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế gồm 1439 cơ sở bệnh
viện và trung tâm y tế, trong đó có 1034 bệnh viện, có tổng lượng chất thải rắn y tế
phát sinh hàng ngày như sau[11]:
Bảng 4: Lƣợng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế
Kg/ ngày
Kg/ giƣờng bệnh/ ngày
Chất thải thông thường
104.227
0,76
Chất thải y tế nguy hại
24.776
0,18
11
Các bệnh viện có quy mô càng lớn thì lượng chất thải y tế phát sinh càng
nhiều vả tỷ lệ các chất thải y tế nguy hại càng cao. Theo kết quả điều tra, tổng lượng
phát sinh chất thải rắn y tế của 36 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế trong 1 ngày là
31.685 kg, trung bình là 1,53kg/giường bệnh/ ngày, cao nhất là bệnh viện Chợ Rẫy
3,72kg/GB/ ngày. Tổng lượng CTRYT nguy hại cần được xử lý trong 1 ngày là
5.122kg, trung bình là 0,25kg/giường bệnh/ ngày, chiếm 16,2% tổng lượng chất
thải.
ớc tính lượng chất thải rắn y tế của các bệnh viện này đến năm 2015 sẽ là
43.725- 48.160 kg/ ngày, trong đó 16,2% (khoảng 7- 7,8 tấn) là chất thải rắn y tế
nguy hại[11].
Bảng 5: Lƣợng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện thuộc Bộ Y tế
Kg/ ngày
Kg/ giƣờng bệnh/ ngày
Chất thải thông thường
31.685
1,53
Chất thải y tế nguy hại
5.122
0,25
Báo cáo năm 2009 của Cục Y tế dự phòng về thực trạng quản lý chất thải y tế
tại các cơ sở y tế trên cả nước cho biết: Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ
sở y tế vào khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại.
ớc tính năm 2010, số lượng chất thải y tế tại tất cả các cơ sở y tế trên cả nước là
hơn 380 tấn/ngày (trong đó có khoảng 45 tấn/ ngày là chất thải rắn y tế nguy hại),
đến năm 2015 là 600 tấn/ngày và đến năm 2020 là khoảng trên 800 tấn/ ngày[19].
1.1.4.Tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe
Việc con người tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên nhiều bệnh tật
hoặc tổn thương. Bản chất mối nguy cơ của chất thải y tế có thể được tạo ra do một
hoặc nhiều đặc trưng cơ bản như: Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm,
các chất độc hại có trong rác thải y tế, các loại hoá chất và dược phẩm nguy hiểm,
các chất thải phóng xạ và đặc biệt nguy hiểm là các vật sắc nhọn.
Chất thải y tế được loại bỏ ra khỏi các cơ sở y tế theo nhiều cách khác nhau,
các chất thải rắn thường được đem chôn lấp, thiêu đốt hoặc đổ ra các bãi rác chung
của khu dân cư. Các chất thải này nếu không được quản lý, xử lý tốt sẽ tác động
12
trực tiếp và gây ảnh hưởng đến cộng đồng, nhất là những người dân sinh sống tại
gần khu vực thải ra của các chất thải y tế. Bên cạnh những tác động về bệnh tật,
chất thải y tế còn gây những tác động khác tới người dân như: Gây mùi xú uế khó
chịu, nhiều ruồi muỗi, côn trùng, mất mỹ quan đô thị, gây tâm lý nặng nề[7]… Tất
cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ tiềm
tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở ngoài các
cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng
đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu quản lý chất
thải. Những nhóm chính có nguy cơ cao như:
- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
- Những nhân viên làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ cho các cơ sở khám
chữa bệnh và điều trị như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…
- Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác
thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác.
Ngoài ra còn có các mối nguy cơ liên quan với các nguồn chất thải y tế quy
mô nhỏ, rải rác, dễ bị bỏ quên. Chất thải từ những nguồn này có thể sản sinh ra từ
những tủ thuốc gia đình hoặc do những kẻ tiêm chích ma tuý vứt ra[10].
1.1.4.1. Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các thành phần của chất thải tế có thể chưa đựng một lượng rất lớn tác nhân
vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm và có thể thâm nhập vào cơ thể qua da (do trầy
sước, vết cắt trên da...), niêm mạc (màng nhầy), qua đường hô hấp (do xông, hít
phải), đường tiêu hóa…Đối với những bệnh nguy hiểm do virus gây ra như
HIV/ IDS, viêm gan B hoặc viêm gan C, các nhân viên y tế, đặc biệt là các y tá là
những đối tượng có nguy cơ nhiễm cao nhất, do họ phải thường xuyên tiếp xúc với
những chất thải bị nhiễm máu hoặc chất tiết của bệnh nhân gây nên. Các nhân viên
khác và những người vận hành quản lý, xử lý chất thải bệnh viện hoặc những người
bới nhặt rác cũng có nguy cơ đáng kể[10].
13
Theo báo cáo của WHO, trong năm 2000 những chiếc kim tiêm bị ô nhiếm
đã gây ra: 21 triệu ca nhiễm virus viêm gan B (32% của tất cả các ca lây nhiễm
mới), hai triệu ca nhiễm virus viêm gan C (40% của tất cả các ca lây nhiễm mới),
260.000 ca nhiễm virus HIV (5% của tất cả các ca lây nhiễm mới)[33].
Bảng 6: Một số nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y tế[10]
Loại nhiễm khuẩn
Vi sinh vật gây bệnh
Nhiễm khuẩn
Salmonella, Shigella spp;
tiêu hoá
Vibrio cholerae; Giun, sán
Nhiễm khuẩn hô hấp
Vi khuẩn lao, virus sởi,
bạch hầu, ho gà…
Nhiễm khuẩn mắt
Virus herpes
Nhiễm khuẩn da
Streptococcus spp
Viêm màng não mủ
Não mô cầu (Neisseria
do não mô cầu
meningitidis)
AIDS
HIV
Sốt xuất huyết
Nhiễm khuẩn huyết
do tụ cầu
Các virus: Junin, Lassa,
Ebola, Marburg
Staphylococcus spp.
Phƣơng tiện lây truyền
Phân hoặc chất nôn
Các loại dịch tiết, đờm
Dịch tiết của mắt
Mủ
Dịch não tuỷ
Máu, chất tiết sinh dục
Tất cả các sản phẩm máu
và dịch tiết
Máu
Nhóm tụ cầu khuẩn;
Nhiễm khuẩn huyết
Enterobacter; Enterococcus;
Máu
Klebssiella; Streptococcus
Nấm Candida
Candida albican
Máu
Viêm gan A
Virus viêm gan A
Phân
Viêm gan B, C
Virus viêm gan B, C
Máu, dịch thể
1.1.4.2. Nguy cơ của các chất thải sắc nhọn
Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi
sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim tiêm qua sử dụng) trong rác thải y tế
thực sự là những mối nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khoẻ con người. Chất thải y tế sắc
- Xem thêm -