CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI KIM HOA
2.1. Giới thiệu công ty
Thông tin chung về công ty
Tên gọi : Công ty cổ phần Kim Hoa
Tên Tiếng Anh: KIM HOA JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch : Kim Hoa JSC.
Tên viết tắt: CT CP Kim Hoa.
Trụ sở chính:
Điện thoại: 02113869827 Fax: 021138698268
Email: Kim
[email protected] Website: http://baohungtin.com.vn
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND (Mƣời tỷ đồng chẵn)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KIM HOA
Công ty Kim Hoa đƣợc thành lập từ tháng 01/01/2008 theo giấy chứng nhận
ĐKKD số 1903000371 ngày 07/12/2002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ Tp Hà Nội với
số vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng, hoạt động trong lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh
thƣơng mại khai thác các dịch vụ về nguyên vật liệu, vật tƣ ngành xây dựng.
Trong mô hình phát triển công ty mẹ công ty con của Viện máy và dụng cụ
công nghiệp (Viện IMI), ngày 30 tháng 9 năm 2003 đã đánh dấu một cột mốc quan
trọng là sự ra đời của Công ty TNHH Thƣơng mại Kim Hoa. Với chức năng và
nhiệm vụ mở rộng quan hệ hợp tác thƣơng mại quốc tế và phát triển thƣơng mại các
sản phẩm của công ty mẹ và các đơn vị thành viên, Công ty đã đạt đƣợc nhiều thành
công trong kinh doanh, xây dựng vững chắc chỗ đứng và thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
Sau nhiều năm hoạt động, công ty đƣợc cổ phần hóa và chính thức là đơn vị
thành viên của Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và thiết bị công nghiệp (Tập
đoàn CIE) hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 0101410468 do Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ thành phố Hà nội cấp ngày 05 tháng 06 năm 2008. Trong mô hình mới của
Tập đoàn, Kim Hoa đóng một vai trò hết sức quan trọng là đầu mối hợp tác với các
đối tác nƣớc ngoài, cung cấp các sản phẩm công nghệ cao, cơ điện tử của các hãng
1
nổi tiếng trên thế giới cho các đơn vị trong Tập đoàn và cho thị trƣờng dƣới hình thức
thƣơng mại.
Sau đó Doanh nghiệp đã tiến hành thay đổi giấy phép ĐKKD nâng cao vốn điều
lệ của Doanh nghiệp lên 05 tỷ theo giấy phép ĐKKD thay đổi lần 1 ngày 29/10/2013.
Từ đó đến nay do yêu cầu mở rộng kinh doanh nên Doanh nghiệpcòn thay đổi
đăng ký kinh doanh: lần 2 ngày 31 tháng 1 năm 2014; lần 3 ngày 30 tháng10 năm
2015.
2.1.3 Tổ chức quản lý công ty
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GĐ ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÕNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
MARKETING
KINH DOANH
DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự của Doanh nghiệp )
a. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban doanh nghiệp
Hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Doanh nghiệp . Đại hội
đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Doanh nghiệp , quyết định định hƣớng
phát triển của Doanh nghiệp , bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Doanh nghiệp , Hội đồng
Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Doanh
2
nghiệpquyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Doanh nghiệp ,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông.
Ông Nguyễn Văn Anh – Chủ tịch HĐQT
Ông Lại Việt Cƣờng – Thành viên HĐQT
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Doanh nghiệp
Ông Đào Trung Dũng - Trƣởng BKS
Ông Nguyễn Đức Ngọ - Thành viên BKS
Ông Nguyễn Phƣơng Thúy - Thành viên BKS
Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, do HĐQT
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của
Doanh nghiệpvà là ngƣời điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Doanh nghiệp . Cơ cấu Ban Tổng Giám đốc hiện tại nhƣ sau:
Ông Trần Ngọc Hải - Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Vũ Dƣơng– Phó tổng giám đốc
Bà Lê Thị Dịu – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Văn Toán– Kế toán trƣởng
Bà Tăng Bích Trâm – Phó kế toán trƣởng
Phòng marketing: Có 02 nhân viên, các nhân viên này đều đƣợc đào tạo tại các
khoa Marketing của các trƣờng thuộc khối kinh tế của Việt Nam, các nhân viên phòng
Marketing luôn đƣợc bồi dƣỡng thêm kíến thức và nghiệp vụ bởi các khoá đào tạo do
Doanh nghiệp tự tổ chức do các chuyên gia Marketing của Việt Nam và các thầy
giảng dạy Marketing của khoa Marketing của các trƣờng thuộc khối kinh tế giảng dạy.
Phòng kinh doanh – bán hàng: Chịu trách nhiệm chính trong việc bán hàng,
thwucj hiện các chỉ tiêu bán hàng và đánh giá, nhận định các nguồn thông tin của
khách hàng. Tham mƣu giúp giám đốc Công ty xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu kinh
doanh, xác định chiến lƣợc sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trƣờng kinh doanh phù hợp
với năng lực của Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký,
quản lý các hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp
3
đồng, kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp
đồng khi cần thiết.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài chính,
thống kê, lƣu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc
kế toán và hệ thống quy tắc của Doanh nghiệp.
Phòng hành chính - nhân sự: Là phòng nghiệp vụ tham mƣu giúp việc Tổng
giám đốc Doanh nghiệptrong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính
sách xã hội liên quan tới quyền lợi của ngƣời lao động, quản lý lao động, tiền lƣơng và
các công tác hành chính khác.
Phòng dịch vụ: Thực hiện sửa chữa bảo dƣỡng, bảo hành cho các khách hàng.
Làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Bao gồm các cố vấn, điều phối viên, truởng nhóm phụ tùng và các kỹ thuật viên.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
2.1.3.1. Ngành ngề kinh doanh và hoạt động chính
Từ khi đƣợc sở kế hoạch đầu tƣ cấp giấy phép kinh doanh 07/12/2002, thời
gian hoạt động đƣợc hơn 10 năm Doanh nghiệp đã có những bƣớc tiến quan trọng
trong kinh doanh thƣơng mại, tạo ra đƣợc sự tin tƣởng lớn trong ngành kinh doanh
chủ đạo và sự tin tƣởng từ phía nhà cung cấp và khách hàng. Các ngành kinh doanh
của Doanh nghiệphiện có :
Mua bán lắp đặt thiết bị máy vật liệu xây dựng: máy trộn bê tông, máy tời, các
thiết bị dụng cụ phục vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp
Đầu tƣ, kinh doanh, thƣơng mại các sản phẩm về thang máy,hộp giảm tốc, đầu đo
lực, băng chuyền, xích tải
Kinh doanh thƣơng mại các sản phẩm nhập khẩu bao gồm:
thuật thang máy cho các công trình, dự án, nhà ở tƣ nhân…
Flintec (Thụy điển): Cung cấp đầu đo lực cho các ngành thiết bị xây dựng, xi
măng, cân định lƣợng…
4
Transcyko (Đài loan): Cung cấp hộp giảm tốc hành tinh, động cơ liền hộp
giảm tốc bánh răng, hộp giảm tốc Cyclo cho các ngành chế tạo thiết bị.
HK Filter (Hàn quốc): Cung cấp lọc bụi công nghiệp cho các nhà máy điện tử,
dƣợc, phòng sạch…
Haoli (Trung quốc): Cung cấp bơm mỡ tự động cho ngành chế tạo thiết bị.
IMKO, BIKOTRONIC (CHLB Đức): Cung cấp thiết bị điều khiển và đầu đo độ ẩm
cho ngành chế tạo thiết bị.
.2.1.3.2. Đặc điểm lao động
2.1.1.Sự biến động của số lượng lao động qua các năm
Từ khi thành lập đến nay căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng nhƣ thực tế
hoạt động kinh doanh của công ty số lƣợng nguồn nhân lực của công ty có nhiều sự
biến đổi đáng kể, điều này đƣợc thể hiện qua bảng dƣới đây:
Hình 2.1: Biểu đồ biến động nguồn nhân lực qua các năm
Số lao động 2012-2015
250
215
200
160
145
150
120
Số lao động
100
50
0
2012
2013
2014
2015
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Qua biểu đồ hình 2.1 ta thấy số lƣợng lao động trong công ty có nhiều sự biến
động, năm 2012 là 120 nhƣng đến năm 2014 thì con số đã là 215 ngƣời tăng 95
ngƣời tƣơng ứng với 79,17%. Sự biến động lao động này là do năm 2014 công ty mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu về sản phẩm tăng cao, do đó công ty cần
5
tuyển thêm nhiều lao động mùa vụ vào làm việc để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Đến
2015 số lao động trong công ty giảm còn 160 ngƣời, giảm 55 ngƣời tƣơng ứng tỷ lệ
giảm 23,26% nguyên nhân là do công ty đã chú trọng tới công tác quản trị nhân lực
hơn, sử dụng con ngƣời một cách hiệu quả hơn và số lƣợng lao động mùa vụ đã giảm
xuống chủ yếu là các lao động chính thức của công ty.
Cơ cấu lao động xét theo trình độ
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty từ 2012 - 2015
Năm
2012
Các
2013
chỉ Tổng số Phần
tiêu
Tổng số
trăm
2014
Phần
Tổng số
trăm
2015
Phần
Tổng số
trăm
Phần
trăm
Tổng số
120
Trên ĐH
2
1.67%
2
1.38%
4
1.86%
5
3.13%
Đại học
16
13.33
25
17.24%
27
12.56%
35
21.88%
Dƣới ĐH
102
%
85.00
118
81.38%
184
85.58%
120
75.00%
145
%
215
160
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2012 – 2015)
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ
Trên ĐH
200
Dưới ĐH
Đại Học
184
180
160
140
120
118
120
102
100
80
60
40
20
16
2
35
27
25
5
4
2
0
2012
2013
2014
6
2015
(Nguồn: Báo cáo nhân sự Công ty năm 2010 – 2013)
Qua số liệu, ta thấy trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại
Công ty là khá thấp, số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá
nhỏ khoảng 20% đến 35%, cụ thể năm 2012 là 18%, năm 2013 là 27% năm 2015 là
40%, trong khi đó trình độ dƣới ĐH chiếm đến hơn 60% . Nhƣng ta có thể nhận
thấy rằng tỷ lệ này đang tăng qua từng năm từ 18% năm 2012 lên 40% năm 2015,
điều đó chứng tỏ Công ty đã và đang quan tâm hơn đến trình độ học vấn của đội
ngũ lao động. Đây có thể coi là những dấu hiệu đáng mừng trong chính sách quản
trị nhân sự của công ty TMCP Kim Hoa . Việc sử dụng đội ngũ cán bộ có trình độ
cao đồng nghĩa với việc Công ty sẽ có khả năng nâng cao hiệu quả làm việc, nâng
cao năng suất lao động và sẽ sử dụng nhiều hơn những tiến bộ của khoa học công
nghệ để áp dụng trong sản xuất.
2.1.3.3. Trang thiết bị của công ty (không có số liệu).
Do các công trình đấu thầu của Công ty TMCP Kim Hoa mang tính kỹ thuật và
đòi hỏi công nghệ cao nên máy móc của công ty cũng phải đa năng. Với mỗi loại công
trình thì sẽ có những loại máy móc vận hành riêng. Nhƣng điều thuận lợi ở chỗ các
công trình tuy rất khác nhau trong quá trình tiến hành thi công nhƣng có cùng một loại
nguyên liệu và cùng một quy trình công nghệ. Công ty TMCP Kim Hoa có một số loại
máy móc trang thiết bị nhƣ sau:
Bảng 2.1 : Bảng các loại máy móc thiết bị của công ty
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ
STT
1
Xe benz
2
Xe lu
3
Xe tải cẩu
4
Máy trộn
5
Máy xúc
6
Máy rải thảm bê tông nhựa
7
Máy cắt uốn sắt
7
8
Máy bơm nƣớc chạy xăng
9
Máy phát điện công trình
10
Thiết bị sản xuất ống cống
11
Thiết bị sản xuất cọc ván bê tong dự
ứng lực
12
Máy khoan đá thủy lực
13
Máy phát điện đầu nổ
14
Máy ủi
15
Xe cần cẩu
Công ty đã đầu tƣ rất nhiều máy móc có giá trị lớn trong những ngày đầu thành
lập công ty. Nhƣng do công ty mua máy móc thiết bị thanh lý của công ty khác đã sử
dụng trong thời gian khá dài nên máy móc cũng đã khá cũ kỹ. Điều này ảnh hƣởng đến
năng suất của máy và năng suất của ngƣời lao động trong công ty. Thậm chí đôi khi
công ty phải dừng thi công tạm thời để chờ sửa chữa máy trong trƣờng hợp máy hỏng
khi đó sẽ gây ra tình trạng lãng phí thời gian và chi phí của công ty. Do vậy trong thời
gian tới công ty nên đầu tƣ mua sắm trang thiết bị mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn
Bảng 2.2: Trang thiết bị máy móc những ngày đầu thành lập của công ty.
TÊN
MÁY
Máy xúc
Máy trộn
Xe tải cẩu
Xe benz
Xe lu
STT
1
2
3
4
5
CỘNG
ĐƠN GIÁ
(đồng)
532000000
1118000000
515000000
120000000
530000000
SỐ LƢỢNG THÀNH
(chiếc)
TIỀN (đồng)
2
106400000
1
1118000000
1
515000000
5
600000000
1
530000000
10
2869400000
(Nguồn: phòng kế toán công ty)
Trang thiết bị văn phòng của công ty cũng đƣợc trang bị rất đầy đủ, chu đáo
những thiết bị nhƣ sau:
Bảng 2.3: Trang thiết bị văn phòng của công ty
STT
1
2
3
4
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ
Máy tính văn phòng
Máy fax
Máy in
Máy điện thoại
8
Nguồn: phòng kế toán công ty
Đối với trang thiết bị văn phòng, công ty đã mua sắm đầy đủ theo yêu cầu của
công việc. Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên với mỗi phòng làm việc công ty
cho trang bị máy tính và máy điện thoại. Riêng phòng kế toán tài vụ công ty cho trang
bị them máy in và máy fax để phục vụ cho quá trình làm việc đƣợc thuận lợi và dễ
dàng hơn.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 - 2015
9
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đv: tr. Đồng
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2012
2011
2012/2011
Tuyệt
đối
1
DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
50846
23268
23888
12324
11506
0
0
0
0
50846
48687
23268
21467
23888
2212
12324
10436
11506
9938
818
498
2159
1801
1768
1887
1568
319
5
6
7
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí tài chính
19
343
36
147
62
117
26
156
12
112
14
44
8
9
Trong đó: Chi phí
lãi vay
Chi phí bán hàng
304
97
138
238
117
285
156
99
112
65
44
34
10
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
932
660
657
1181
871
310
11
12
13
14
LN thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
805
13
-13
791
22
-22
771
3
1
-1
476
23
25
-1
532
-
-56
2
3
4
7.11%
818
các khoản giảm trừ
doanh thu
DT thuần bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
%
2013/2012
Tuyệt
đối
11564
%
93.83%
0
0
7.11%
5.01%
39.29%
52.31%
35.59%
-10.53%
1
-620
-39
186
-524
295
-20
-24
0
-2.60%
-78.80%
-25.00%
-25.00%
187.88%
-44.37%
61.97%
-86.96%
-96.00%
0.00%
Tuyệt
đối
27578
21
-47
3
20
21
-21
118.52%
870.48%
118.52%
27578
27220
1.87%
-26
30
%
0
33
138.46%
2015/2014
-2.60%
-620
19255
-6.31%
36
-39
%
0
-119
39.29%
Tuyệt
đối
93.83%
11564
-8224
20.34%
116.67%
2014/2013
126.80%
19.88%
358
-41.94%
25.64%
17.95%
-16.49%
0.46%
2.59%
0.00%
2100.00%
2100.00%
-17
196
166
-141
272
14
-9
9
-47.22%
133.33%
120.29%
-59.24%
41.21%
1.77%
-40.91%
-40.91%
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2012
2011
2012/2011
Tuyệt
đối
15
Tổng lợi nhuận kế
toán trƣớc thuế
791
769
770
474
532
-58
16
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
181
175
267
89
117.04
-28.04
0
0
0
0
609
594
502
385
17
18
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
LN sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
%
-10.90%
-23.96%
2013/2012
Tuyệt
đối
296
178
62.45%
200.00%
0
0
-7.22%
414.96
%
-29.96
2014/2013
Tuyệt
đối
-1
-92
-0.13%
-34.46%
0
30.39%
117
%
2015/2014
Tuyệt
đối
22
6
2.86%
3.43%
0
18.33%
92
%
2.53%
15
(Nguồn: Phòng kế toán)
2
60000
Doanh thu
Chi phí
50846
Lợi nhuận
50000
40000
30000
23268
23888
20000
12324
11506
10000
932 805
660 791
657 771
1181476
871 532
0
2015
2014
2013
2012
2011
Hình 2.1: Biểu đồ hoạt động sản xuất kinh doanh 2011-2015
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 818 trđ,
tƣơng ứng tăng 7.11% so với năm 2011, Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ 2013 lại tiếp tục tăng cao với mức tuyệt đối là 11564 triệu đồng, tƣơng
ứng với 93.38% so với năm 2013, năm 2014 giảm 620trd tƣơng ứng 2.6% so với
năm 2013. Đến năm 2015 tăn lên 27578 trd tƣơng ứng 118.52% so với năm 2014.
Điều này là do năm 2015 doanh nghiệp đã chú trọng quan tâm mở rông thị phần sản
phẩm và số lƣợng thang máy bán ra của doanh nghiệp phân phố đã tăng lên, điều này
làm cho DT của DOANH NGHIỆP tăng lên.
Giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là
9938 triệu đồng, năm 2012 tăng lên đến 10436 triệu đồng, tăng 498 triệu đồng, tƣơng
ứng tăng 5.01%. Đến năm 2013 vẫn tiếp tục tăng 22121 triệu đồng, tăng 11685 triệu
đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 111.97% so với năm 2012. Có sự tăng đều qua các năm là
1
do công ty bán đƣợc thành phẩm và cung cấp nhiều dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua các năm giảm .
Tổng lợi nhuận từ kinh doanh của công ty năm 2013 đã có một mức tăng trƣởng
phi mã với tổng mức lợi nhuận lên tới 771 triệu đồng, tăng 295 triệu đồng, tƣơng ứng
tăng 61.97%. Năm 2012 giảm xuống còn 476 triệu đồng, giảm so với năm 2011 là -56
triệu với tỷ lệ -10.53%. Năm 2014 LỢI NHUẬN là 791trđ, tăng 20 trd, tƣơng ứng
2.59%. Đến năm 2015 tiếp tục tăng 805 trd tăng 14 trd so với năm 2014.
Nguyên nhân của mức tăng trƣởng cao nhƣ vậy là do trong năm 2013 doanh
thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao, tốc độ tăng của lợi nhuận
gộp lớn hơn nhiều lần so với tốc độ tăng có xu hƣớng giảm của chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp. Điều này nói lên hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả trong
năm 2013. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi
nhuận chung của công ty tăng qua các năm.
2.2.
2.2.1.
Thực trạng hiệu quả nhập khẩu của công ty Kim Hoa
Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty
2.2.2.1. Các hình thức nhập khẩu
Công ty TMCP Kim Hoa đang sử dụng hình thức kinh doanh nhập khẩu đa
dạng hóa với bốn nhóm hàng chính là thang máy, Băng xich tải, máy xâu dựng và
hộp giảm tốc. Với loại hình kinh doanh này lợi thế của công ty đƣợc thể hiện ở chỗ:
- Công ty nắm vững đƣợc thông tin về ngƣời tiêu dùng, các nhà cung cấp sản phẩm
trên thị trƣờng, các nhà cung cấp sản phẩm trên thị trƣờng, tình hình hàng hóa và
dich vụ, đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đào tạo đƣợc những cán bộ kinh doanh, nhân viên nhập khẩu giỏi, có
chuyên môn cao, trình độ hiểu biết về hàng hóa kinh doanh chuyên sâu hơn.
- Vì việc kinh doanh ít chủng loại mặt hàng nên có thể giảm thiểu đƣợc rủi ro trong
kinh doanh, ứ đọng hàng hóa, quay vong vốn nhanh.
Hình thức nhập khẩu mà công ty đang áp dụng là: Nhập khẩu trực tiếp cac mặt
hàng nguyên chiếc từ các nƣớc: Nhật, Thụy Điển, Hàn Quốc và Đức. Công ty trực tiếp
giao dịch và lên đơn hàng nhập khẩu với các nhà phân phối. Việc mua bán, trao đổi
không ràng buộc lẫn nhau, và có những hợp đồng mua bán hợp pháp. Công ty nhập
khẩu các mặt hàng chủ yếu bằng hình thức giá CIF và FOB.
2
2.2.1.2. Các mặt hàng nhập khẩu
Thang máy công ty nhập khẩu từ nhà cung cấp là Công ty Shanghai
Mitsubishi Elevator Co. Ltd (SMEC), các mặt hàng thang máy bao gồm:
1. Thang máy cho các công trình xây dựng dân dụng dùng chở nguyên vật liệu.
2. Thang máy cho dự án xay dựng dùng chở ngƣời.
3. Thang máy cho nhà ở tƣ nhân phục vụ chở ngƣời.
Các thiết bị máy móc xây dựng đƣợc công ty nhập khẩu từ công ty Flintec
(Thụy điển), các mặt hàng gồm:
1. Các loại đầu đo lực cho các ngành thiết bị xây dựng
2. Xi măng chuyên dụng phục vụ cho ngành kết cấu xây dựng
3. Các loại cân định lƣợng.
Các loại hộp giảm tốc đƣợc công ty nhập khẩu từ công ty Transcyko (Đài
loan), với các loại mặt hàng:
1. Các loại hộp giảm tốc hành trình.
2. Động cơ liền hộp giảm tốc bánh răng.
3. Hộp giảm tốc Cyclo cho các ngành chế tạo thiết bị.
Đầu lọc bụi chuyên dụng đƣợc công ty nhập khẩu từ công ty HK Filter
(Hàn quốc):
Các loại đầu lọc bụi công nghiệp cho các nhà máy điện tử, dƣợc, phòng sạch…
Mỡ chuyên dụng đƣợc công ty nhập khẩu từ công ty Haoli (Trung quốc):
Các loại bơm mỡ tự động cho ngành chế tạo thiết bị.
Đầu đo độ ẩm đƣợc công ty nhập khẩu từ công ty IMKO,
BIKOTRONIC (CHLB Đức)
1. Các loại thiết bị điều khiển
2. Các laoij đầu đo độ ẩm cho ngành chế tạo thiết bị.
2.2.1.3.
Thị trƣờng nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp từ các thị trƣờng thuộc khu vực Châu Âu và Châu Á:
1. Nhật bản: Công ty Shanghai Mitsubishi Elevator Co. Ltd (SMEC)
2. Thụy điển: công ty Flintec
3. Đài Loan: công ty Transcyko
3
4. Trung Quốc: công ty Haoli
5. CHLB Đức: công ty IMKO, BIKOTRONIC
2.2.1.4.
Kết quả kinh doanh nhập khẩu từ 2011 – 2015
4
2.2.2. Tình hình hiệu quả nhập khẩu của công ty
2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu của công ty
a. chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là vấn đề mà bất cứ tổ chức kinh tế nào,doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Chính
vì vậy cần phải phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty theo từng hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác để từ đó có thể thấy rõ lĩnh
vực nào mang lại lợi nhuận nhiều, hoạt động nào đem lại lợi nhuận cao cho công ty,
trên cơ sở đó có chiến lƣợc phát triển phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Bảng 2.5: Lợi nhuận của công ty
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2014/2013
Tuyệt
đối
1
DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
23268
23888
-620
48687
21467
22121
-654
2159
1801
1768
33
3
4
LN thuần từ hoạt
động kinh doanh
805
791
771
20
5
Lợi nhuận khác
-13
-22
-1
-21
791
769
770
-1
609
594
502
92
6
7
Tổng lợi nhuận kế
toán trƣớc thuế
LN sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Tuyệt
đối
-2.60%
50846
Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2
%
2015/2014
%
118.52%
27578
-2.96%
27220
1.87%
126.80%
19.88%
358
2.59%
1.77%
14
2100.00%
9
-0.13%
-40.91%
2.86%
22
18.33%
2.53%
15
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
5
Doanh thu
Giá vốn
Lợi nhuận
60000
50846
48687
50000
40000
30000
23268
23888
21467
22121
20000
10000
609
594
502
0
2015
2014
2013
Hình 2.5: Biểu đồ lợi nhuận công ty 2013 -2015
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các
năm. Năm 2013 tổng lợi nhuận đạt ở mức 502 triệu đồng sau đó đến năm 2014 tổng
lợi nhuận chỉ đạt 594 triệu đồng, tƣơng đƣơng tăng 92 triệu đồng với tỷ lệ 2.53% so
với năm 2013, đây là mức tăng không lớn nhƣng lại có ý nghĩa quan trọng bởi
doanh thu của năm 2014 giảm khá lớn là 620trđ. Năm 2015 mức tăng trƣởng tổng
lợi nhuận tiếp tục tăng ở mức cao, tăng 609 triệu đồng, tƣơng đƣơng 18.33% so với
năm 2014.
Năm 2013: Công ty đạt đƣợc mức lợi nhuận nhƣ vậy là do có sự đóng góp rất
lớn từ hoạt động kinh doanh của mặt hàng thang máy nhập khẩu, và đầu dự ứng lực.
Trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu đạt 23888 triệu đồng, còn hoạt
động khác không có hiệu quả cao, thậm chí hoạt động tài chính còn bị lỗ 3.triệu
đồng.
Năm 2015: Tổng lợi nhuận lại tiếp tục tăng thêm tuy nhiên mức tăng không
cao so với tốc độ tăng trƣởng của doanh thu, doanh thu tăng 118% còn lợi nhuận chỉ
đạt 2.53% đây là điều khá bất cập, điều này cho thấy chi phí hoạt động quản lý
doanh nghiệp và giá vốn cảu doanh nghiệp là khá lớn. Doanh nghiệp cần có những
điều chỉnh hợp lý để làm giảm chi phí tăng lợi nhuận.
6
b. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một trong những phƣơng pháp đo lƣờng
hiệu quả khả năng sinh lời của công ty, giúp cho nhà đầu tƣ thấy đƣợc khả năng sinh
lời trên đồng vốn của công ty. Từ đó họ sẽ đƣa ra các quyết định phù hợp. Ta có bảng
số liệu tính toán đƣợc từ Công ty Kim Hoa nhƣ sau:
Bảng 2.6: BẢNG LỢI NHUẬN / VỐN CHỦ SỞ HỮU
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2014/2013
Tuyệt
đối
1
LN sau thuế
TNDN
2
3
Vốn chủ sở hữu
4
ROE
2015/2014
Tuyệt
đối
%
%
18.33%
609
594
502
92
12450
4.89%
11560
5.14%
10478
4.79%
1082
0.35%
2.53%
15
10.33%
7.70%
890
-0.25%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Quan bảng trên ta thấy chỉ số ROE tăng mạnh nhất là năm 2014, điều đó cho ta
thấy năm 2014 Công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận là rất tốt
.Năm 2013 ROE là 4.78% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 4.79 đồng
lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 ROE đã giảm 0.25% so với năm 2014 do vốn chủ sở
hữu đã tăng lên 890 triệu đồng nhƣng lợi nhuận sau thuế lại chi tăng 15tr triệu đồng
chứng tỏ khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu đã giảm xuống so với năm 2014.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Bảng 2.7: BẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤ LỢI NHUẬN / DOANH THU
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
Tuyệt
đối
1
2
3
4
2014/2013
Doanh thu
nhập khẩu
Lợi nhuận
LỢI NHUẬN
/DOANH THU
50846
609
23268
594
23888
502
-620
92
1.20%
2.55%
2.10%
0.45%
%
-2.60%
2015/2014
Tuyệt
đối
27578
18.33%
15
1.36%
%
118.52%
2.53%
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính)
7
Năm 2013, tỷ suất LỢI NHUẬN /DOANH THU của công ty là 2.1% có nghĩa là
trong 100 đồng doanh thu tạo ra 2.1 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2013. mức sinh
lời của một đồng doanh thu là rất thấp. Điều này cho thấy dù mức doanh thu của công
ty là rất lớn nhƣng lợi nhuận lại rất nhỏ, chứng tỏ việc hoạt động của công ty còn qua
nhiều chi phí nhƣ quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng là quá lớn dẫn đến hiệu quả
sinh lời là không cao.
Năm 2015, lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 1.2% cứ 100 đồng doanh thu
tạo ra 1.2 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm này tỷ suất này có giảm so với năm
2014 là -1.36%. Điều này chứng tỏ dù doanh thu tăng gấp đôi nhƣng tỷ suất lợi nhuận
lại giảm đi, đó là vì giá vốn và chi phí quả lý doanh nghiệp tăng cao, làm cho lợi nhuận
không tăng nhiều nhƣ tốc độ tăng của doanh thu.
Bảng 2.8: Tỷ suấ lợi nhuận / chi phí nk
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
Tuyệt
đối
1
2
3
4
2014/2013
LN sau thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
Chi phí NK
LN/ chi phí
%
18.33%
609
1249
594
956
502
875
92
81
48.76% 62.13% 57.37% 4.76%
9.26%
2015/2014
Tuyệt
đối
%
2.53%
15
30.65%
293
13.37%
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí nk của công ty giảm qua các năm 2013 -2015, cụ thể:
Năm 2013, Tỷ suấ lợi nhuận / chi phí nk của công ty là 57.37% có nghĩa là
trong 100 đồng chi phí nk tạo ra 57.37 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2013, mức
sinh lời của một đồng chi phí nk là khá thấp. Chứng tỏ hoạt động nk của công ty là
chƣa hiệu quả còn nhiều chi phí phát sinh trong khi lợi nhuận tạo ra lại khá thấp.
Năm 2014, Tỷ suấ lợi nhuận / chi phí nk là 62.13 % cứ 100 đồng chi phí tạo ra
62.13 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm này tỷ suất này có tămg so với năm 2013 là
4.76%. Điều này lá dấu hiệu tốt của công ty, tuy nhiên năm 2015 chỉ số này giảm
xuống còn 48.76%, bởi tóc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn so tốc độ tăng của chi phí nk.
8
b. chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.9: Tỷ suất vốn lƣu động
STT
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
Tuyệt
đối
1
2
3
4
2014/2013
LN sau thuế
thu nhập
doanh nghiệp
Vố Lƣu động
LN/ chi phí
%
18.33%
609
7,136
594
4,361
502
4,008
92
353
8.53% 13.62% 12.52% 1.10%
8.81%
2015/2014
Tuyệt
đối
%
2.53%
15
2775 63.63%
5.09%
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
9