SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN GIA THIỀU
GIÁO ÁN
TÍCH HỢP KIẾN THỨC GIÁO DỤC HỌC, SINH HỌC,
MÔI TRƯỜNG HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI
HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG - HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
Giáo viên: Trần Thị Hằng
Tổ: Hóa – Sinh – CN
Trường: THPT Nguyễn Gia Thiều
Hà nội, tháng 1 năm 2015
0
Phụ lục 2
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học
Chuyên đề: TÍCH HỢP KIẾN THỨC GIÁO DỤC HỌC, SINH HỌC,
MÔI TRƯỜNG HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI
HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG - HÓA HỌC 12 NÂNG CAO (2 tiết)
2. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
Biết được:
- Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước.
- Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến Hóa Học.
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hoá học.
2. Về kỹ năng.
- Tìm được thông tin bài học trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô nhiễm môi
trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Tính lượng khí thải, chất thải trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất.
- Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
- Ngoài ra cần rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình và khả
năng làm việc chủ động của học sinh.
3. Về tình cảm, thái độ.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ an toàn thực phẩm. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ
thể là bảo vệ chính môi trường ở địa phương nơi các em đang sinh sống;
- Thấy được giá trị rất lớn của thực phẩm sạch, môi trường trong lành.
3. Đối tượng dạy học của bài học
- 47 học sinh lớp 12A7 (Ban KHTN).
- Lớp 12A7 do chính tôi chủ nhiệm, về ý thức hầu hết các học sinh đều có ý thức học tập tốt,
sức học tương đối đồng đều hầu hết ở mức khá, giỏi.
- Học sinh sử dụng máy tính thành thạo và đã được học phương pháp học nhóm nhiều lần trong
nhiều bài giảng.
1
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa các môn học vào
giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi
người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình
giảng dạy mà còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu quả
nhất.
Bài“Hóa học và vấn đề môi trường” được trình bày trong chương trình sách
giáo khoa Hoá học lớp 12 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục ý thức của
học sinh về bảo vệ môi trường, là một phần không thể thiếu đối với học sinh khi các
em đang dần được hình thành nhân cách, lối sống. Căn cứ vào mục đích của đổi mới
cách dạy và học môn Hoá theo hướng tích hợp trong chương trình phổ thông và muốn
truyền tải đến học sinh những kiến thức bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ
môi trường sống khi các em trưởng thành, tôi thực hiện chuyên đề này để các đồng
nghiệp cùng tham khảo.
Việc truyền đạt những kiến thức, sử dụng kiến thức môn sinh học, vật lí hay giáo
dục học để hiểu về môi trường sạch và bảo vệ môi trường, xử lí môi trường ô nhiễm
như thế nào trong học tập và đời sống cho thích hợp, hiệu quả, giúp tiết kiệm và bảo
vệ sức khỏe con người cho học sinh là cách gây hứng thú học tập, đồng thời giúp các
em sử dụng những kiến thức thu thập được của mình qua bài học để trao đổi với bố
mẹ, bạn bè, mọi người xung quanh từ đó có những kiến thức giúp ích bản thân, xã
hội.
Thực tế cuộc sống thì ở đâu đâu trên đất nước ta, ta cũng dễ dàng nhận thấy
những vấn đề về môi trường việc môi trường bị ô nhiễm gây ra những lo ngại của
cộng đồng đối với sức khoẻ con người. Để được sống trong một môi trường sạch cần
có sự chung tay góp sức của cả một cộng đồng mà đầu tiên là phải từ ý thức của mỗi
cá nhân, mỗi học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
2
Để giúp học sinh liên hệ kiến thức bài học - thực tế một cách logic, dễ nhớ thì ở
mỗi nội dung tôi thường đan xen giữa phần kiến thức cơ bản của bài học và những
câu hỏi liên hệ thực tế.
Trong thực tế, tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ giúp
giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa. Từ đó
bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến
thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu.
- Máy tính, máy chiếu, đĩa tư liệu dạy học.
- Giới thiệu một số phương pháp dạy học hiện đại áp dụng trong tổ chức học sinh học tập theo
nhóm.
6. Hoạt động và tiến trình dạy học
- Được trình bày kĩ ở phần giáo án.
- Có trình bày: “ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI ÁP DỤNG TRONG TỔ
CHỨC HỌC SINH HỌC TẬP THEO NHÓM “ làm cơ sở khi tổ chức dạy học ở chuyên đề
này.
3
Chuyên đề: TÍCH HỢP KIẾN THỨC GIÁO DỤC HỌC, SINH HỌC,
MÔI TRƯỜNG HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI
HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG - HÓA HỌC 12 NÂNG CAO (2 tiết)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
Biết được:
- Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước.
- Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến Hóa Học.
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hoá học.
2. Về kỹ năng.
- Tìm được thông tin bài học trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô nhiễm môi
trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Tính lượng khí thải, chất thải trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất.
- Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
- Ngoài ra cần rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình và khả
năng làm việc chủ động của học sinh.
3. Phát triển năng lực.
- Năng lực hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
4. Về tình cảm, thái độ.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ an toàn thực phẩm.
II. Phương pháp.
-
Phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp mảnh ghép kết hợp với phương pháp góc, tổ
chức học sinh học tập theo nhóm.
-
Phương pháp trực quan.
III. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Một số ô nhiễm môi trường tiêu biểu: tư liệu, tranh ảnh, hình vẽ, đĩa hình...
+ Một số tranh ảnh, tư liệu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và trên thế giới.
+ Một số biện pháp bảo vệ môi trường sống ở Việt Nam và trên thế giới.
+ Giới thiệu phương pháp mảnh ghép kết hợp với phương pháp góc, tổ chức học sinh học tập
theo nhóm góc cho học sinh từ tiết học trước.
+ Máy tính cá nhân, máy chiếu.
4
+ Giáo án có thiết kế hoạt động dạy học theo nhóm.
+ Photo các phiếu yêu cầu nhiệm vụ của mỗi nhóm chuyên sâu và nhóm mảnh ghép.
- Học sinh:
+ Chuẩn bị trước các phiếu học tập tìm hiểu về môi trường.
+ Đọc trước bài 58: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG – SGK12 NÂNG CAO – Trang
268, 269,270, 271, 272, 273.
+ Ngồi đúng vị trí các nhóm đã được phân công.
+ Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến ra giấy Ao. Chuẩn bị báo cáo sử dụng phần mềm powerpoint.
IV. Tiến trình giờ học
1. Ổn định tổ chức lớp học (1 phút)
2. Hoạt động dạy và học :
Sử dụng phương pháp dạy học dự án để học sinh có khả năng thể hiện hết tính sáng tạo, tìm
tòi, nghiên cứu khoa học
Lớp học được chia thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ
Mỗi nhóm độc lập tìm hiểu về bài học rồi tự đề xuất giải pháp nhằm giảm mức độ ô nhiễm
môi trường qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Học sinh cũng có thể sưu tầm và đi thực tế tại địa phương mình từ đó biết phân tích ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường cũng như gây biến đổi khí hậu như thế nào.
Sau đó, cứ 2 nhóm sẽ cùng trình bày về một nội dung trước lớp. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung để hoàn thiện nội dung đó, Giáo viên điều khiển và hoàn thiện.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường (cả lớp hoạt động)(10 phút)
5
- Đặt Câu hỏi:
- Mỗi nhóm I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
+ Nêu một số hiện tượng ô trả
lời
câu Phân loại ô nhiễm môi trường:
nhiễm môi trường mà e biết ở hỏi, ghi bài.
-
Ô nhiễm không khí.
địa phương em và trên thế Đưa ra một
-
Ô nhiễm nước.
giới? Có những kiểu ô nhiễm số hình ảnh
-
Ô nhiễm môi trường đất.
nào thường gặp?
môi trường ô
nhiễm và môi
trường trong
lành.
Quan
sát, nhận xét.
Hoạt động 2: (15 phút)
1. Ô nhiễm không khí.
1. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm không khí là hiện tượng làm cho
không khí.
(Giáo viên phân công 2
nhóm: nhóm 1, nhóm 2 ứng
với 2 tổ cùng chuẩn bị về nội
dung, tranh ảnh, tư liệu .. về ô
nhiễm môi trường không khí
và trình bày trước lớp. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung
Không khí sạch thường gồm 78% khí Nitơ,
- HS thu thập
21% khí ôxi và một lượng nhỏ khí cacbonic và
các thông tin
hơi nước,…
từ bài học, từ
Không khí bị ô nhiễm thường có chứa quá
mức cho phép nồng độ các khí cacbonic, metan
thông tin
và một số khí độc khác như CO, amoniac,lưu
khác và thảo
huỳnh đioxit,… một số vi khuẩn gây bệnh
Nêu một số hiện tượng
luận.
- HS báo cáo
Một số chất gây ô nhiễm không khí và
ô nhiễm không khí mà
kết quả thảo
em biết?
luận nhóm,
Rút ra nhận xét về
thảo luận
không khí sạch, không
toàn lớp và
khí bị ô nhiễm và tác
rút ra kết
hại của nó.
luận.
- HS lấy ví dụ
nắm vững). (sử dụng phương
pháp khăn trải bàn).
-
- Trả lời câu gây hại đến thực vật, động vật, sức khỏe con
người và môi trường xung quanh
hỏi, ghi bài.
các nguồn
để hoàn thiện nội dung cần
-
không khí sạch thay đổi thành phần, có nguy cơ
GV nêu vấn đề để học sinh
ảnh hưởng của chúng
- Các loại oxit như CO, SO2 , …
- Các chất tổng hợp: ete, benzen,…
- Các khí halogen và hợp chất của chúng :
CFC, Cl2, Br2,…
- Các chất bụi nhẹ lơ lửng trong không khí
(rắn, lỏng, vi sinh vật,…)
- Các bụi nặng (đất, đá, kim loại nặng như
6
tiếp tục giải quyết:
-
minh họa.
Cu, Pb, Ni, Sn, Cd,…
Vậy nguồn nào gây ô
- Khí quang hóa: O3, NOx, anđehit, etilen,…
nhiễm môi trường?
-
Những chất hóa học
nào thường có trong
Ảnh hưởng của chúng:
- Cacbon đioxit (CO2) tăng quá nhiều sẽ phá
- HS lắng
vỡ cân bằng tự nhiên, gây ra hiệu ứng nhà kính
nghe
không khí bị ô nhiễm
- Monooxit (CO) rất độc, nếu trong không
và gây ảnh hưởng tới
khí có CO nồng độ khoảng 250 ppm sẽ
đời sống của sinh vật
khiến con người bị tử vong vì ngộ độc
như thế nào?
- Khí metan (CH4): Nồng độ CH4 trong
không khí đạt tới 1,3 ppm thì không khí bị
coi là ô nhiễm, góp phần gây nên hiệu ứng
nhà kính Cacbon làm cho Trái đất bị nóng
lên và dẫn theo nhiều vấn đề khác như băng
tan,…
-
HS
lắng
nghe và quan
sát.
GV nhận xét và hoàn thiện.
-
HS làm việc
theo
Lưu huỳnh đioxit (SO2): nồng độ trong
không khí là 1 ppm đã đủ gây vị hăng,
nhóm,
cay, gây đau nhức mắt và cảm giác nóng
thảo luận và
trong cổ. Do tác dụng của quá trình quang
báo cáo kết
hóa và xúc tác trong không khí để SO2
quả về các
chuyển thành SO3; SO3+H2O->H2SO4
vấn đề đặt ra.
gây mưa axit.
7
-
Nitơ oxit: trong không khí có 2 loại là NO
và NO2, được hình thành trong khí quyển
ở 1100oC . Nồng độ giới hạn của NO2
trong không khí là 1mg/m3 , nếu nồng độ
NO2 cao có thể gây tử vong cho người và
động vật.
-
Chì (Pb) và các hợp chất của chì: Chì rất
độc với người và động vật, nó gây độc cho
hệ thần kinh, sự tạo máu và rối loạn tiêu
hóa. Với nồng độ 0,182mg/lit, tetraetyl chì
hoặc tetrametyl chì trong không khí đủ để
làm súc vật chết sau 18 giờ
Nhóm học
sinh suy
nghĩ, đọc
thông tin
trong bài
học để trả
lời câu hỏi,
nêu các
phương
pháp và có
thí dụ cụ thể
ngoài nội
dung sách
giáo khoa.
-
Thủy ngân ở gần mặt đất và rất độc, gây
tai nạn cho người và động vật
HS thảo luận
rút ra những
cách nhận
biết chủ yếu.
2. Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng làm thay đổi
HS đọc
thông tin
trong sách
giáo khoa,
quan sát
Hoạt động 3: Ô nhiễm môi hình vẽ thí
thành phần tính chất của nước gây bất lợi cho
môi trường nước, phần lớn do các hoạt động
khác nhau của con người gây nên.
Nước sạch không chứa các chất nhiễm bẩn,
vi khuẩn gây bệnh và các chất hóa học làm ảnh
8
trường nước (15 phút)
2. Ô nhiễm môi trường
nước
(Giáo viên phân công 2
nhóm ứng với 2 tổ cùng
chuẩn bị về nội dung, tranh
ảnh, tư liệu .. về ô nhiễm
môi trường nước và trình
bày trước lớp. Các nhóm
khác nhận xét, bổ sung để
hoàn thiện nội dung cần
nắm vững).
-
Nêu một số hiện
tượng ô nhiễm nguồn
nước tại địa phương?
-
So sánh nước sạch,
nước bị ô nhiễm và
tác hại của nước ô
nhiễm?
-
Nguyên nhân của ô
nhiễm nước?
-
Những chất hóa học
thường có trong nước
bị ô nhiễm.
-
Ảnh hưởng của nước
ô nhiễm tới đời sống
sinh vật.
GV hướng dẫn học sinh
thảo luận và hoàn thiện.
dụ về xử lí
nước thải,
khí thải
trong công
nghiệp.
HS phân tích
tác dụng ở
mỗi công
đoạn và viết
phương trình
PTHH nếu
có.
HS rút ra
nhận xét
chung về
một số biện
pháp cụ thể
trong sản
xuất, đời
sống:
- Xử lí khí
thải.
- Xử lí chất
rắn thải.
- Xử lí nước
thải.
hưởng đến sức khỏe của con người. Nước sạch
nhất là nước cất trong đó thành phần chỉ là
H2O.
Ngoài ra, nước sạch còn được quy định về
thành phần giới hạn của một số ion, một số kim
loại nặng, một số chất thải ở nồng độ dưới mức
cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
Nước ô nhiễm thường có chứa các chất thải
hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh, các chất dinh
dưỡng thực vật, các hóa chất hữu cơ tổng hợp,
các hóa chất vô cơ, các chất phóng xạ, chất độc
hóa học,…
Một số hiện tượng ô nhiễm nguồn nước:
-
Ô nhiễm do tràn dầu
-
Chất thải nhà máy như: Nhà máy Vedan
gây ô nhiễm Sông thị Vải
-
Ô nhiễm sinh học do chất thải rắn
Nguyên nhân ô nhiễm nước do:
- Các anion
Các anion Cl-,NO3-, SO42-,PO43-,… có trong
nước. Các anion này có độc tính với người,
động vật sinh sống trong nước
- Các kim loại nặng
Mỗi nhóm trả
Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao
lời câu hỏi,
đối với người và động vật
ghi bài. Đưa
Các ion kim loại nặng thường có trong nước
ra một số
hình ảnh môi
thải công nghiệp là của kim loại Pb, Hg, Cr, Cd,
trường đất ô
nhiễm. Quan As, Mn,…
sát, nhận xét
- Các hợp chất hữu cơ
- Trả lời câu
Các hợp chất hữu cơ có tính độc với người và
hỏi, ghi bài.
động vật gồm các hợp chất của phenol, các hóa
9
- HS thu thập
chất bảo vệ thực vật, tanin, lignin và các
các thông tin
hiđrocacbon đa vòng ngưng tụ.
từ bài học, từ
* Tác hại của nước ô nhiễm:
các nguồn
Hoạt động 4:(15 phút)
Ô nhiễm môi trường
Tùy theo mức độ ô nhiễm mà tác động khác
thông tin
nhau đến sức khỏe con người (bệnh tật, ung thư,
khác và thảo
chậm phát triển, kém trí tuệ…), ảnh hưởng trực
luận.
- HS báo cáo
tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển hay bị hủy
diệt của động thực vật.
kết quả thảo
đất.
luận nhóm,
(Giáo viên phân công 2
thảo luận
nhóm ứng với 2 tổ cùng
toàn lớp và
chuẩn bị về nội dung, tranh
rút ra kết
ảnh, tư liệu .. về ô nhiễm
luận.
3. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tượng, các
quá trình làm nhiễm bẩn đất, thay đổi tính chất
lí, hóa tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô
nhiễm, dẫn đến làm giảm độ phì của đất
Đất sạch không chứa các chất nhiễm bẩn,
môi trường đất và trình bày
một số chất hóa học, nếu có chỉ đạt nồng độ
trước lớp. Các nhóm khác
dưới mức quy định.
Đất bị ô nhiễm có chứa một số độc tố, chất
nhận xét, bổ sung để hoàn
thiện nội dung cần nắm
vững).
có hại cho cây trồng vượt quá nồng độ đã được
quy định.
Một số chất gây ô nhiễm môi trường đất:
- Nêu một số hiện tượng ô
- Các kim loại nặng thường có trong phế thải
nhiễm đất?
luyện kim, sản xuất ô tô
- Rút ra nhận xét về đất bị ô
- Phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật:
nhiễm và tác hại của nó?
Có hơn 1000 loại hóa chất được dùng trong
- Nguyên nhân gây ô nhiễm
lĩnh vực nông nghiệp, thuốc trừ sâu là tác
đất?
nhân số một gây ô nhiễm đất
- Những chất hóa học nào
- Chất phóng xạ gây ra do phế thải ở trung
thường có trong đất bị ô
tâm khai thác chất phóng xạ, nghiên cứu
nhiễm và tác hại của
nguyên tử, bệnh viiện, các nhà máy điện
nguyên tử,…
- Đất nhiễm mặn: Loại đất chứa nhiều cation
10
Na+ hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong
dung đất.
+ Một số vùng do nước biển tràn vào hoặc
do muối hòa tan vào các mao dẫn ở mạch
nước ngầm dẫn lên làm đất nhiễm mặn ,…
+ Đất khi bị nhiễm mặn có nồng độ áp suất
thẩm thấu cao gây hạn sinh lí cho thực vật.
- Đất nhiễm phèn: Khi đất chứa quá nhiều
Fe2+, Al3+,SO42-,Mn2+
+ Do sự xuất hiện phèn sắt Fe(OH)3 và Fe2O3.
+ Fe2+ tan trong nước ngầm, khi tiếp xúc với
không khí lại bị oxy hóa thành hidroxit sắt(III).
Fe2+ + O2 + H2O ->Fe(OH)3 -> Fe2O3 + H+
+ Sự hình thành khoáng Halotrichite
FeAl2(SO4)4..22H2O
+ Sự xuất hiê nê Fe2+ trong nước ngầm
Fe2O3 + C(H2O) + H2O = Fe2+ +H+ +CO2
Khi đất chứa quá nhiều sẽ làm pH môi
trường giảm gây ngộ độc cho con người
trong môi trường đó.
Nguyên nhân:
-
Tự nhiên: Núi lửa, ngập úng, …
-
Con người: Tác nhân vật lí, hóa học, sinh
học,…
Chẳng hạn:
-
Trong nông nghiệp: Có tác động của phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật:
+ Phân vô cơ: Đạm (N), lân (P2O5), kali
(K2O)…Các phân hoá học khác hầu hết là
các dạng muối (NH4SO4, KCL, K2SO4,
11
KNO3 …) của các axít, do đó khi bón vào đất
làm cho đất chua.
+ Phân hữu cơ
Phân chuồng, phân xanh, phân ủ… Sử dụng
nhiều phân hữu cơ trong điều kiện yếm khí,
quá trình khử , sẽ tạo ra nhiều axít hữu cơ làm
đất chua, tạo ra nhiều chất độc H2S, CH4,
CO2.
+ Thuốc trừ sâu, bệnh (nấm, tuyến trùng…),
thuốc diệt cỏ, chất kích thích sinh trưởng…
. Các thuốc bảo vệ thực vật thường chứa
nhiều kim loại nặng như: As, Pb, Hg. Một số
loại thuốc bệnh như: CuSO4, Zineb,
Macozeb… chứa các kim loại nặng như Zn,
Cu, Mn sử dụng nhiều và lâu dài sẽ tồn lưu
các kim loại trong đất.
. Làm cho cơ lý hoá tính đất giảm sút. Thuốc
trừ sâu bệnh tiêu diệt nhiều vi sinh vật có ích
làm các hoạt tính sinh học của đất bị giảm.
-
Chất thải công nghiệp:
+ Chất thải xây dựng: Chất thải xây dựng
như gạch ngói, thủy tinh, gỗ, ống nhựa, dây
cáp, bêtông, nhựa…trong đất các chất thải
này bị biến đổi theo nhiều con đường khác
nhau, nhiều chất rất khó bị phân hủy…
+ Chất thải kim loại: Thường có nhiều ở các
khu vực khai thác hầm mỏ, các khu công
nghiệp và đô thị.
Nguồn gốc
*Các loại bình điện (pin, acquy).
*Sắt phế liệu.
12
*Các chất thải mịn.
*Nickel có trong các loại thành phần rác
*Bụi bay trong không khí và bụi lắng có
nhiều độc kim loại.
+ Chất thải khí :
*CO là từ động cơ xe hơi, xe máy, hoạt
động của các máy nổ, khói lò gạch, lò bếp, núi
lửa phun…
*SO2 đi vào không khí chuyển thành SO4 ở
dang axit gây ô nhiễm môi trường đất.
*Oxit nitơ sinh ra từ nitơ trong không khí do
hoạt động giao thông vận tải, do các vi sinh
vật trong đất, do hoạt động ủ rơm rạ của con
người.
+ Chất thải hóa học và hữu cơ : Các chất
thải có khả năng gây ô nhiễm đất ở mức độ
lớn như: chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp
sản xuất hoá chất.
-
Do sinh hoạt hàng ngày:
+ Chất thải rắn đô thị rất phức tạp, nó bao
gồm các thức ăn thừa, rác thải nhà bếp, làm
vườn, đồ dùng hỏng, gỗ, thủy tinh, nhựa, các
loại giấy thải,các loạirác đường phố bụi, bùn,
lá cây…
+ Ở các thành phố lớn , chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, tập trung, phân loại và xử lý.
Sau khi phân loại có thể tái sử dụng hoặc xử
lý rác thải đô thị để chế biến phân hữu cơ,
hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và
13
ảnh hưởng tới môi trường đất.
+ Nước rỉ từ các hầm ủ và bãi chôn lấp có tải
lượng ô nhiễm chất hữu cơ rất cao ( thông qua
chỉ số BOD và COD) cũng như các kim loại
nặng như Cu , Zn, Pb, Al ,Fe, Cd , Hg và cả
các chất như P ,N, … cũng cao. Nước rỉ này
sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước
ngầm.
Nhìn chung thực trạng ô nhiễm môi
HS căn cứ
sgk, thực tế
đời sống để
nhận biết
môi trường ô
nhiễm.
trường đất đang ở mức báo động. Nếu
không có những biện pháp giảm thiểu hiệu
quả thì nguồn tài nguyên đất đến một lúc
nào đó sẽ cạn kiệt.
Tác hại của môi trường bị ô nhiễm: Gây
suy giảm sức khỏe con người, biến đổi khí
hậu, tuyệt chủng một số loài sinh vật. …
II. Hóa học và vấn đề bảo
II. Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường
vệ môi trường trong đời
trong đời sống sản xuất và học tập hóa
sống sản xuất và học tập
học.
hóa học.
Tác hại ô nhiễm môi trường: Gây tổn hại lớn
trong sản xuất và đời sống.
Hoạt động 5: Hoạt đông
1. Nhận biết môi trường ô nhiễm bằng
theo nhóm chuyên sâu.
phương pháp hóa học
Cho mỗi nhóm chuẩn bị
trước: nhóm 2: Nhận biết
môi trường ô nhiễm bằng
phương pháp hóa học (7
phút), nhóm 3: Vai trò của
Hóa học trong việc xử lí
Một số cách nhận biết môi trường bị ô nhiễm:
HS rút ra
cách chung
xử lí chất
thải trong
phòng thí
nghiệm?
a. Quan sát
- Quan sát dựa vào mùi:
+ Ô nhiễm nước:
* Nước có mùi tanh, có mầu xanh vàng sau
khi để ngoài không khí là nước bị nhiễm sắt,
chất ô nhiễm (8 phút)
phèn.
14
Nhận biết môi trường bị ô
* Nước có mùi nồng, khó chịu như thuốc sát
nhiễm.
trùng là nước bị nhiễm clo.
-
* Nước có mùi khó thở, buồn nôn, mùi đặc
Bằng cách nào có thể
biệt là nước nhiễm phenol và clo.
nhận biết môi trường bị ô
* Nước có mùi thum thủm, trứng thối là nước
nhiễm?
-
nhiễm H2S (ít gặp).
Vai trò của Hóa học
+ Ô nhiễm không khí:
trong việc xử lí chất
* Không khí có chứa khí clo thì ta thấy mùi
gây ô nhiễm môi
hắc, khó chịu.
trường?
* Không khí có khí sunfurơ sẽ có mùi sốc,
khó chịu.
* Không khí có chứa khí H2S sẽ có mùi trứng
thối đặc trưng.
* có khí NH3 thì ta ngửi thấy có mùi khai,..
- Quan sát dựa vào màu sắc:
+ Ô nhiễm nước:
* Màu sắc của nước ô nhiễm thường có màu
tối, hơi đen. Khi nước ô nhiễm, nước không
còn trong suốt như nước tự nhiên.
* Mặt nước có váng đen, nấu thức ăn khó
chín, gây mảng bám vào các dụng cụ là nước
cứng (cụ thể là nguồn nước có chưa muối
canxi và magie), nước nhiễm mangan.
+ Ô nhiễm không khí: Không khí bị ô nhiễm
bởi CO2 thường đi kèm với khói bụi màu xám
giống như xương.
b. Xác định chất ô nhiễm bằng thuốc thử
- Xác định bằng thuốc thử: pH, nồng độ các
ion ( Hg2+, Pb2+,NO3- ,…)
- Đo nồng độ bụi, hơi khí độc trong ống thải.
15
Sơ đồ đo nồng độ hơi khí độc
Sơ đồ đo nồng độ bụi trong khí thải
- Xác định thành phần của nước.
•
Thí dụ: Để xác định trong nước có các
chất và ion (gốc axit hoặc các ion kim
loại) ta cần có những thuốc thử hoặc đến
những nơi có thể xác định được thành
phần của nước, để xác định: Các ion kim
loại nặng (hàm lượng là bao nhiêu?) ;
16
Nồng độ của một số ion Ca2+,Mg2+ gây
nên độ cứng của nước; Độ pH của nước.
•
ô nhiễm không khí: Xác định chất ô
nhiễm bằng các thuốc thử.
c. Xác định bằng các dụng cụ đo
-
Dùng các dụng cụ đo như nhiệt kế, sắc kí,
máy đo pH,...để xác định nhiệt độ, các ion
và độ pH của đất, nước,...
Dụng cụ đo độ pH
Dụng cụ đo nhiệt độ nước
17
Sắc kí xác định các ion kim loại
2. Vai trò của Hóa học trong việc xử lí chất
ô nhiễm
* Nguyên tắc chung của việc xử lí chất ô
nhiễm bằng phương pháp hóa học là: Có
nhiều biện pháp xử lí khác nhau căn cứ vào
Giáo viên yêu cầu học sinh
biết được nguyên tắc chung
của việc xử lí chất thải bằng
phương pháp hóa học.
Giáo viên nêu tình huống
cụ thể và yêu cầu học sinh
- Các nhóm
thực trạng ô nhiễm, đó là xử lí ô nhiễm đất,
cử đại diện
nước, không khí dựa trên cơ sở khoa học hóa
báo cáo kết
học có kết hợp với khoa học vật lí và sinh
quả nghiên
học.
cứu.
-
- Các thành
Trong công nghiệp:Phải tuân thủ quy trình
xử lý chất thải
viên khác
-
Trong nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa
trong lớp lắng
học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh
nghe, bổ sung
trưởng đúng quy định, đúng quy trình.
(nếu cần).
-
Các cơ sở nghiên cứu, phòng thí
đưa ra phương án xử lí nước
nghiệm:Phải phân loại, xử lý trước khi
thải, khí thải trong công
thải ra môi trường
-
nghiệp?
Trong khu dân cư: Rác phải được thu
gom, phân loại để thu hồi, tái chế, xử lý
Giáo viên nêu tình
18
huống cụ thể và yêu cầu
chống ô nhiễm môi trường
học sinh vận dụng để xử lí
chất thải khi làm thí
nghiệm trên lớp hoặc giờ
thực hành (Thí dụ: Có khí
* Phương pháp chung nhất là loại bỏ chất
- Sửa chữa,
thải độc hại bằng cách sử dụng chất hóa học
bổ sung vào
khác có phản ứng với chất độc hại, tạo thành
phiếu học tập.
chất ít độc hại hơn ở dạng rắn, khí hoặc dung
- Lắng nghe
Clo thoát ra).
dịch. Hoặc có thể cô lập chất độc hại trong
- Phổ biến yêu cầu của mỗi
những dụng cụ đặc biệt, ngăn chặn không cho
“nhóm chuyên sâu - Hướng
chất độc hại thâm nhập vào môi trường đất,
dẫn HS cách làm việc ở mỗi
nước, không khí gây ô nhiễm môi trường.
nhóm.
- PP hấp thụ: Hấp thụ khí thải bằng nước,dd
- Quan sát, theo dõi hoạt động - Các học
xut, hoặc dd axit sau đó tái sinh hoặc không
của các nhóm HS, gợi ý và hỗ sinh còn lại
tái sinh dd đã hấp thụ
trợ (nếu cần).
trong nhóm
- Yêu cầu đại diện nhóm học
mảnh ghép
sinh báo cáo kết quả theo thứ
lắng nghe và
tự: từ nhóm chuyên sâu 1 đến
ghi chép lại.
nhóm chuyên sâu 2.
- Mỗi học
- Lắng nghe, ghi chép lại
sinh sẽ nắm
những tồn tại của HS. Yêu
rõ tất cả các
cầu HS trong lớp lắng nghe,
phần của bài
bổ sung (nếu cần).
- Sửa chữa, bổ sung sau khi học.
- PP hấp phụ: Chất thải được hấp phụ trong:
than bùn, phân rác, đất xốp, than hoạt tính
sau đó phân hủy bằng pp sinh hóa
- PP oxy hóa –khử: Cho khí thải qua dd
H2SO4 để hấp thụ amin,amoniac, rồi cho
khí qua dd kiềm để hấp thụ axit béo,phenol,
…sau đó cho qua dd NaClO để oxy hóa
andehyt, H2S, xeton,…
Một số trường hợp cụ thể:
mỗi nhóm kết thúc báo cáo.
Hoạt động 6 (7 phút): Hoạt
-
Xử lí nước thải:(Sơ đồ)
-
Xử lí khí thải: (Sơ đồ)
đông theo nhóm mảnh ghép
- Yêu cầu mối HS của nhóm
chuyên sâu về nhóm mảnh
ghép theo đúng phân công
(11 nhóm theo danh sách –
mỗi nhóm 4 học sinh).
- Yêu cầu mỗi HS của nhóm
mảnh ghép lần lượt trình bày
phần kiến thức chuyên sâu
19
- Xem thêm -