I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi sự phát triển của tất cả các lĩnh vực
sống, trong đó giáo dục luôn được ưu tiên là “ quốc sách hàng đầu”. Và trong
nền giáo dục hiện nay, xu thế chung hướng tới trong từng bài học hiệu quả là
khả năng tích hợp các môn học trong một bài học để đem lại niềm hứng thú, say
mê cho người học và người dạy, mở rộng cách nhìn nhận vấn đề theo hướng đa
chiều, không áp đặt. Chính vì thế nên Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua: Đề án đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ giáo dục tiếp tục chỉ đạo
các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học
theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
Trong nhà trường phổ thông, Ngữ văn là một môn học có mối quan hệ với
các môn học khác (Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm nhạc, Mĩ thuật….) có vai trò
cung cấp kiến thức khoa học cơ bản cho học sinh đồng thời giáo dục tư tưởng,
tình cảm cho học sinh. Vì vậy vận dụng “tích hợp liên môn” trong giảng dạy sẽ
giúp cho giáo viên và học sinh chủ động trong quá trình dạy và học đem lại hiệu
quả tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn tránh được những biểu hiện
cô lập, tách rời từng phương diện kiến thức, tăng cường khả năng thông hiểu,
vận dụng kiến thức vào thực tế của học sinh.
Từ thực tế trên, theo yêu cầu của nhà trường, Tổ Khoa học xã hội Trường
THCS Hà Phong chúng tôi đã lên kế hoạch tích hợp liên môn vào từng môn học
đặc biệt là môn Ngữ Văn. Trong chương trình Ngữ Văn 9 ở phần văn học Việt
Nam hiện đại, phần truyện ngắn là một trong những địa điểm thuận lợi cho tích
hợp liên môn. Tuy nhiên không phải ai cũng làm được điều này, bởi việc tích
hợp dạy học liên môn với phần truyện ngắn Việt Nam hiện đại chưa được giáo
viên nhận thức đúng đắn và sử dụng nhiều trong giờ dạy học. Đồng thời cũng
chưa có tài liệu nào hướng dẫn chi tiết, cụ thể về mặt phương pháp và cách tổ
chức trong giờ học. Vì thế, từ thực tiễn giảng dạy, qua thời gian tìm hiểu, nghiên
cứu tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Tích hợp liên môn trong dạy học phần
truyện ngắn Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 nhằm phát triển năng lực cho
học sinh trường THCS Hà Phong”.
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
Mục đích nghiên cứu đề tài này của tôi với những mong muốn sau:
- Tôi muốn đem những kinh nghiệm của mình chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- Muốn những đồng nghiệp đã rất thành công trong việc dạy học theo hướng tích
hợp này chia sẻ cùng tôi trong phương pháp dạy học mới, góp ý cho tôi để tôi
được hoàn thiện hơn ý tưởng trong từng bài dạy của mình về phần truyện ngắn
Việt Nam hiện đại.
- Tôi muốn giúp học sinh có ý thức tích cực, chủ động, sáng tạo trong khả năng
tổng hợp kiến thức của của các môn học một cách có hệ thống để giải quyết các
tình huống đặt ra. Đồng thời rèn tư duy độc lập, sáng tạo và năng lực cảm thụ
tác phẩm văn chương cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
1
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của tôi trong đề tài này là:
- Vận dụng dạy học tích hợp các môn học khi dạy phần truyện ngắn Việt Nam
hiện đại trong chương trình Ngữ Văn 9 và ứng dụng thực nghiệm cho một văn
bản cụ thể trong chương trình Ngữ Văn 9.
- Đối tượng học sinh đều được thể nghiệm trong 2 năm học: lớp 9 (2015-2016)
và lớp 9 (2016-2017) ở trường THCS Hà Phong.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương ph¸p nghiªn cứu tµi liÖu
*Phương ph¸p ®iÒu tra, kh¶o s¸t thùc tÕ thu nhËp th«ng tin
(Thùc tr¹ng d¹y häc)
* Phương ph¸p thèng kª xö lÝ sè liÖu
* Phương ph¸p ®èi chiÕu so s¸nh (d¹y thùc nghiÖm vµ ®èi
chøng).
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1 Quan điểm dạy học “ Tích hợp liên môn”
Có rất nhiều những quan điểm dạy học tích hợp khác nhau. Phó Vụ trưởng Vụ
giáo dục Trung học (Bộ GD - ĐT) Nguyễn Xuân Thành đã cho rằng: “Dạy học tích
hợp” là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một
môn học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ
quyền quốc gia về biên giới hải đảo, giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Đối với “Dạy học liên môn, dạy học là phải xác định được những chủ đề
có nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn để dạy học nhằm giải quyết các
tình huống thực tiễn, khai thác bài học theo hướng đa chiều, tạo nên chiều sâu và
độ hứng thú cho bài học. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn
học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không
dạy lại ở các môn khác.
Do đó, “ Tích hợp liên môn” không phải là hai khái niệm tách rời nhau
mà chỉ một khái niệm duy nhất. Đó là dạy học những nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” thì chắc chắn phải dạy “liên
môn” và ngược lại để đảm bảo hiệu quả dạy học liên môn thì phải bằng cách và
hướng tới mục tiêu tích hợp.
1.2. Ý nghĩa của dạy học “ Tích hợp liên môn”
Đối với giáo viên, dạy học liên môn giúp cho giáo viên phát huy khả năng
hệ thống hóa kiến thức sâu rộng về các môn học khác nhau có liên quan để đưa vào
bài học, tạo nên hiệu quả tích cực cho bài dạy. Qua đó giáo viên có điều kiện và chủ
động hơn trong sự phối hợp hỗ trợ nhau trong dạy học giữa các bộ môn có liên quan.
Đối với học sinh, dạy học tích hợp liên môn giúp cho giờ học có tính thực
tiễn nên sinh động, hấp dẫn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh được
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn
ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Đặc biệt giúp cho học sinh không
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung ở các môn học khác nhau vừa gây quá
tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát kiến thức.
2
Vì vậy, việc dạy học theo các chủ đề liên môn sẽ tạo ra cú hích lớn trong
giáo dục, làm đổi mới phương pháp dạy, tránh sự nhàm chán đơn điệu trong việc
dạy học, mở rộng tầm hiểu biết cho người dạy và học theo hướng đa chiều
không rập khuôn, máy móc.
2. THỰC TRẠNG CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG “TÍCH HỢP LIÊN MÔN”
TRONG MÔN NGỮ VĂN 9
2.1.Khảo s¸t chất chất lượng đầu năm cña häc sinh líp 9 t¹i truêng
THCS Hà Phong, kết quả xếp loại môn Ngữ Văn của các em như sau:
Năm học 2015 – 2016:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp
Sĩ số
SL
9
27
2
Năm học 2016 – 2017:
Lớp
Sĩ số
9
25
%
7,4
SL
6
Giỏi
SL
1
%
22,2
SL
13
Khá
%
4
SL
4
%
48,2
SL
6
TB
%
16
SL
15
%
22,2
Yếu
%
60
SL
4
%
16
2.2. Thùc tr¹ng d¹y d¹y häc hiÖn nay trong nhµ truêng
Trong chương trình Ngữ Văn nói chung và phần truyện ngắn Việt Nam
hiện đại nói riêng dù là đổi mới đã có sự giảm tải song vẫn còn nặng nề số tiết,
nhiều văn bản có tư tưởng chưa phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh,
thậm chí hoàn toàn xa lạ với học sinh, nhiều bài cßn kh¸ nÆng, dung lượng
kiÕn thøc lín và khã, sù ph©n bè kiÕn thøc vµ lượng thêi gian ë
nhiÒu bµi cßn chưa hîp lÝ. Vì vậy để mỗi bài học đạt hiệu quả, người dạy
phải biết tích hợp nhiều liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm. Cho
đến nay vẫn chưa có văn bản, tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết về phương pháp
dạy học tích hợp liên môn cho giáo viên.
Đối với học sinh phong trào học tập còn hạn chế, ý thức thi đua về môn
học chưa cao. Tài liệu phục vụ việc học của các em còn ít, không phong phú.
Đại đa số học sinh trong khối 9 có sức học trung bình chiếm tỉ lệ cao.
Từ thực tế trên, khi dạy phần truyện ngắn Việt Nam hiện đại, bản thân tôi
đã tự tìm cho mình một hướng đi, một phương pháp tổ chức dạy học theo hướng
“tích hợp liên môn” sao cho có hiệu quả nhất để không chỉ nâng cao chất lượng
dạy học mà còn mở rộng kiến kiến cho các em ở nhiều môn học một cách có hệ
thống.
3.CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để tiến hành một giờ dạy học tích hợp liên môn thành công bản thân tôi
thấy trong dạy học giáo viên cần phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa những
kiến thức liên môn với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Từ những
kiến thức đó tôi sắp xếp, tổ chức các hoạt động dạy học theo một trình tự hợp lí
như bằng các giải pháp sau:
3.1. Giải pháp 1: Xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn.
Nhà thơ Tố Hữu đã từng nói: “ Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi
đi đến của văn học”. Mỗi một tác phẩm văn học đều phản ánh hiện thực xã hội;
những quan hệ xã hội và ý thức hệ tư tưởng của thời đại. Cho nên tôi thấy giáo
viên xác định được chủ đề đặt ra trong mỗi tác phẩm có kiến thức liên quan đến
3
các môn: Lịch sử, Địa lí, âm nhạc, GDCD… là rất cần thiết để ứng dụng vào
việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong từng tác phẩm văn chương theo chủ đề
tích hợp liên môn ở phần tuyện ngắn rất hữu ích như sau :
BẢNG MINH HỌA TÍCH HỢP LIÊN MÔN THEO CHỦ ĐỀ
Chủ đề tích hợp
Văn bản
Kiến thức liên môn
1. Giáo dục lòng yêu Làng ; Lặng lẽ Sa Pa ; Lịch sử: Tinh hình lịch sử
quê hương đất nước:
Chiếc lược ngà ; Những Việt Nam (1945 – 1975)
- Hoàn cảnh ra đời
ngôi sao xa xôi.
- Địa lí: Vị trí, đăc điểm
- Nội dung tác phẩm
thiên nhiên địa hình Sa
Pa, dãy Trường Sơn;
Sông Hồng.
- Âm nhạc : bài hát về
Trường Sơn trong kháng
chiến.
- Phim ảnh: Tư liệu liên
quan đến giai đoạn lịch
sử, hoàn cảnh tác phẩm
2. Giáo dục ý thức xây Lặng lẽ Sa Pa
-Lịch sử: Tình hình lịch
dựng, bảo vệ tổ quốc,
sử Việt Nam (1945 –
sống có lí tưởng
1975)
- GDCD
- Mĩ thuật
- Tin học
3. Tình cảm gia đình –
GDCD
Tình phụ tử thiêng Chiếc lược ngà
Lịch sử: Tình hình lịch sử
liêng
Việt Nam (1945 – 1975)
- Phim ảnh: Tư liệu liêụ
về cuộc sống vafcon
người Nam Bộ trong
kháng chiến.
- GDCD
4. Vẻ đẹp nhân cách Bến quê
-Địa lí: Vị trí Sông Hồng.
con người; làm chủ
- Mĩ thuật: Vẽ tranh
bản thân, thoát mọi
cám dỗ của hoàn cảnh.
Để xây dựng được nội dung chủ đề tích hợp liên môn, tôi đã xác định rõ
mục tiêu chủ đề cần tích hợp như sau:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác
phẩm truyện Việt Nam sau cách mạng tháng Tám…..
- Biết đặc điểm và những đóng góp của truyện Việt Nam sau cách mạng
tháng tám 1945 và nền văn học dân tộc.
- Nhớ một số chi tiết đặc sắc trong truyện.
4
b. Kỹ năng: Rèn luyện cho học sinh năng lực phân tích, cảm thụ, viết bài nghị
luận
c. Thái độ. Bồi dưỡng tình cảm nhân văn cao đẹp: Tình yêu nước, yêu làng, yêu
gia đình, yêu lao động, tinh thần hi sinh vì tổ quốc… Xác định mục đích học tập
và lao động.
Trên cơ sở xác định được mục tiêu bài học giúp tôi bám sát vào các chủ
đề liên môn.
3.2. Giải pháp 2: Khai thác kiến thức các môn học liên quan đến tác phẩm
văn học trong từng nội dung của bài học.
Không phải bài nào giáo viên cũng thuận lợi để tích hợp liên môn, mà
cũng không phải một bài học mà tích hợp nhiều môn, hay nội dung nào cũng
tích hợp được. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn, xác định các chủ đề tích hợp
để tích hợp những khía cạnh - những đơn vị kiến thức có liên quan phục vụ cho
mục tiêu bài học.
Dạy tiết 68, 69: “Lặng lẽ Sa Pa” giáo viên tích hợp với môn Giáo dục
công dân tuần 10 tiết 10 bài “Sống chan hoà với mọi người” để giáo dục cho học
sinh về sự chan hoà, yêu thương đối với mọi người xung quanh. Điều đó vừa
giúp ta có được niềm vui, có được nhiều bạn bè, vừa có thể nhờ vả khi gặp phải
bất trắc, tai ương trong cuộc sống.
Khi dạy truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” giáo viên tích hợp với môn
địa lí ở phần Địa lí Việt nam:
- Câu hỏi: Em hãy xác định dãy Trường Sơn trên lược đồ Việt Nam? Đặc
điểm vị trí địa lí và địa hình của dãy Trường Sơn - tuyến đường Trường Sơn?
Giáo viên nhấn mạnh tầm quan trọng, vị trí chiến lược của tuyến đường
Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
3.3. Giải pháp 3: Xác định cách thức và mức độ tích hợp liên môn có hiệu
quả trong tiết dạy:
3.3.1. Tích hợp liên môn khi giới thiệu bài mới.
Dạy học, đặc biệt là dạy Văn việc dẫn dắt vào bài rất quan trọng giúp các
em dễ cuốn hút vào bài, tạo tâm thế tinh thần phấn khởi, say mê để tiếp thu kiến
thức mới trong bài học. Có rất nhiều cách vào bài hiệu quả, chẳng hạn như: Cho
học sinh nghe một bài hát hay, sau đó dẫn sang bài học. Hoặc giáo viên có thể
cho học sinh xem tranh ảnh về phong cảnh hoặc con người rồi dẫn vào bài. Hay
giáo viên có thể đưa ra một tấm gương điển hình để tích hợp ở môn Giáo dục
công dân; Hoặc một sự kiện lịch sử nào đó có trong tác phẩm. Tất cả sẽ làm cho
học sinh chú ý, tạo hứng thú cao khi bước vào bài học, qua đó mở rộng thêm
kiến thức cho các em.
Chẳng hạn khi dạy tiết 68, 69: “Lặng lẽ Sa Pa” tôi đã cho học sinh xem
những phóng sự, tư liệu, tranh ảnh du lịch về vẻ đẹp thơ mộng của mảnh đất
SaPa (những rặng đào, đàn bò lang cổ, dinh thự cũ kĩ lâu đời của người Pháp
xây dựng…) thì học sinh sẽ bị cuốn hút vào bài học đồng thời có thêm những
kiến thức về Địa lí - du lịch SaPa).
Hay khi dạy tiết 142- 143: “Những ngôi sao xa xôi” tôi lại cho HS nghe
bài hát “Cô gái mở đường”, thơ của Phạm Tiến Duật phổ nhạc thành bài hát;
chiếu những hình ảnh bom đạn chiến tranh ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn 5
từ đó gợi dẫn vào bài học. Qua lời giới thiệu, minh họa bằng các video học sinh
đã một phần hiểu được nội dung chủ đề của bài học, đồng thời bằng những hình
ảnh chân thực học sinh có thể hình dung được sự ác liệt của chiến tranh chống Mĩ
gian khổ của dân tộc - điều mà các em khó hình dung trong cuộc sống hoà bình
hiện nay. Có được những tác dụng như thế còn là do tôi đã cố ý tích hợp với môn:
Mĩ thuật và Âm nhạc để mang lại hiệu quả cao cho giờ học.
3.3.2. Tích hợp kiến thức liên môn trong các hoạt động văn học theo các chủ đề.
Trong chương trình Ngữ văn 9, sau mỗi phần thơ hoặc truyện thường có
các giờ hoạt động Ngữ Văn. Trong giờ dạy học này chủ yếu rèn luyện kĩ năng
vận dụng thực hành cho học sinh từ những nội dung đã học. Giúp các em vừa
mở rộng vừa nâng cao kiến thức. Và ở giờ hoạt động này, đặc biệt là các hoạt
động ngoại khoá, bản thân tôi đã tích hợp nội dung kiến thức ở các môn học
khác nhau để tạo điều kiện phát huy tư duy, khả năng sáng tạo của học sinh cũng
như rèn luyện ở các em những kĩ năng sống cần thiết để giải quyết những tình
huống thực tế trong cuộc sống.
Ví dụ: Ngoại khoá về đề tài người lính và chiến tranh trong các tác phẩm
thơ và truyện kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Để thực hiện tốt cho giờ
học ngoại khoá này tôi đã thực hiện:
Giao nhiệm vụ cho học sinh: Sưu tầm thơ ca, truyện kháng chiến ngoài
những bài đã học. Tìm hiểu Lich sử Việt Nam trong giai đoạn lịch sử (1945 1975). Những bài học rút ra từ những tác phẩm văn chương (GDCD). Tìm hiểu
các địa danh, các vùng đất cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mĩ (Địa lí,…). Hay những bài thơ đã được phổ nhạc thành bài hát (Âm nhạc).
Hoặc các em vẽ tranh về đề tài người lính (Mĩ thuật).
Tôi thấy, để giải quyết được những yêu cầu đặt ra trong giờ ngoại khóa thì
học sinh – giáo viên cần huy động tất cả kiến thức liên môn có liên quan. Và chỉ
có những kiến thức liên môn ấy mới làm cho nội dung bài học sâu sắc hơn, bao
quát hơn, và những vấn đề đặt ra giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua đó giúp học
sinh bổ sung thêm kiến thức liên môn còn thiếu.
3.3.3. Khai thác các kiến thức liên môn để giáo dục tư tưởng, tình cảm, lòng
yêu thương quê hương đất nước, cộng đồng cho học sinh.
Ở giải pháp nhỏ này tôi đã áp dụng cho bài dạy: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn
Quang Sáng bằng cách vận dụng môn GDCD lớp 6 bài: “Tình cảm gia đình” để
tích hợp cụ thể như sau:
Qua truyện ngắn này em hiểu gì về cuộc sống của các gia đình Việt Nam
trong chiến tranh chống Mĩ? Từ đó em rút ra bài học gì về trách nhiệm của đối
với gia đình của mình?
Và khi dạy bài “Những ngôi sao xa xôi”, tôi lại vận dụng kiến thức trong bài
“Biết ơn” (GDCD lớp 7) với mục đích giúp cho việc giáo dục tư tưởng - tình
cảm cho học sinh sống theo đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
3.4. Giải pháp 4: Xác định các năng lực cho học sinh kết hợp xây dựng biên
soạn hệ thống câu hỏi tích hợp liên môn.
3.4. 1. Xác định các năng lực cho học sinh:
- Về năng lực chung: Học sinh tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, trao đổi đàm
thoại…
6
- Về năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản, phân tích tình huống, tư duy sáng tạo,
thưởng thức văn học, giao tiếp Tiếng việt.
Ví dụ: Dạy học tiết 48: Văn bản Làng (Kim Lân), tôi đã xác định năng lực học
sinh cụ thể cần thực hiện như sau:
+Năng lực chung: Học sinh tự tóm tắt văn bản, thảo luận trong nhóm: diễn biến
tâm lí của nhân vật ông Hai trong các tình huống của truyện ( học sinh hợp tác,
trao đổi để phát hiện ra vấn đề).
+ Năng lực riêng: Học sinh trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản;
phân tích được tình huống truyện; Tích hợp ở: Sự chuyển biến trong tư tưởng
của người nông dân (Lão Hạc, Chị Dậu: trước cách mạng) để thấy được những
nét mới trong nhân vật ông Hai ( Làng: Kim Lân). Để học sinh phát triển các
năng lực này giáo viên vận dụng tích hợp liên môn: Lấy một đọan phim tư liệu
về đời sống của người nông dân Việt nam trước cách mạng (phim “Chị Dậu”
hoặc “Làng Vũ Đại ngày ấy”) cho học sinh xem để cung cấp những hình ảnh
trực quan, tư liệu “sống”, học sinh sẽ có cái nhìn cụ thể về lịch sử dân tộc mà
thấu hiểu hơn nội dung trong văn bản Làng: “sự chuyển biến tư tưởng” của
người nông dân.
Sau khi xác định các năng lực của học sinh, tôi đã lập bảng mô tả các mức độ
đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực:
Mức độ đánh giá
Nội dung
1.Tác giả, tác
phẩm và hoàn
cảnh ra đời
THLM:Lịch
Sử
2. Giá trị nghệ
thuật truyện
Việt nam hiện
đại
trong
chương trình
3. Giá trị nội
dung
của
truyện
Việt
nam hiện đại
4. Ý nghĩa
chủ đề
(THLM:
Nhận biết
Thông hiểu
Nêu
đúng
chính xác về
tác giả và
hoàn cảnh ra
đời của từng
tác
phẩm
truyện.
Nhận biết thể
loại,
điểm
nhìn
trần
thuật trong
văn bản
Xác định
được nội
dung khái
quát của tác
phẩm
Nhận biết về
tác phẩm viết
về vùng đất
nào.
(THLM: Địa
Lí)
Hiểu được
những thành
công nghệ
thuật
đặc
sắc
của
truyện.
Hiểu
tính
cách, phẩm
chất nhân
vật trong tác
phẩm
(THLM:
GDCD)
Vận dụng
Thấp
Cao
.
Phân tích diễn
biến tâm lí
nhân vật
- Giải thích
nhan đề.
- Phân tích chi
tiết đặc sắc
của truyện.
- Cảm nhận về
nhân vật.
- Phân tích hình
ảnh tuổi trẻ
Việt nam trong
thời chống Mĩ
(THLM: Lịch
Sử)
- Giáo dục học
sinh tình cảm
yêu quê hương
7
GDCD)
đất nước; yêu
gia đình; yêu
lao động;
- Giáo dục lối
sống đẹp, sống
cống hiến cho
tổ quốc.
- Giáo dục
trách
nhiệm
bản thân.
Từ đó, khi dạy vào từng bài cụ thể, tôi đã thấy được các mức độ đánh giá học
sinh theo hướng tiếp cận năng lực chính là cách giáo viên thực hiện được chủ
đề: “Tích hợp liên môn” một cách hệ thống mà không trùng lặp.
3.4.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo chủ đề tích hợp liên môn:
Thông qua việc mô tả các mức độ năng lực của học sinh, tôi dựa vào đó để
có cơ sở biên soạn hệ thống câu hỏi theo các mức độ thích hợp.
Ví dụ: Khi dạy văn bản: “Chiếc lược ngà” tôi đã đưa ra hệ thống câu hỏi như
sau:
- Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn? Hoàn cảnh trong truyện
ngắn chính là hoàn cảnh lịch sử của đất nước ta lúc bấy giờ. Em hãy cho biết
hoàn cảnh đất nước trong năm (1965 – 1969) như thế nào?
Với câu hỏi này học sinh vận dụng kiến thức lịch sử để trả lời.
- “Chiếc lược ngà” viết về vùng đất nào trên lãnh thổ nước ta? Thiên nhiên và
con người vùng đất Nam bộ có đặc điểm gì? (học sinh vận dụng kiến thức Địa lí
để trả lời).
- Em hãy khái quát chủ đề truyện ngắn “Chiếc lược ngà”? Sau khi học truyện
ngắn này em rút ra bài học gì, trách nhiệm của bản thân mình với quê hương đất
nước như thế nào? (Học sinh vận dụng kiến thức GDCD trả lời về trách nhiệm
của bản thân).
Để rồi từ đó tôi tích lũy được kinh nghiệm thông qua việc biên soạn hệ thống
câu hỏi vận dụng kiến thức liên môn người dạy sẽ khắc sâu được nội dung kiến
thức bài học, đồng thời củng cố, bổ sung, hoàn thiện kiến thức ở các môn học
Lịch Sử, Địa lí, GDCD…
3. 5. Giải pháp 5: Thiết kế tiến trình dạy học các hoạt động của học sinh
3.5.1. Cách thức tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích hợp liên
môn:
* Bước 1: Xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình. Sau đó giao
nhiệm vụ cho HS: Chuẩn bị, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên môn có liên quan.
* Bước 2: Triển khai các hoạt động dạy học trên lớp:
- Theo tiến trình, cấu trúc bài học đặc trưng bộ môn.
- Lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan các môn khác
- Phát hiện khả năng sáng tạo của học sinh (vẽ tranh, sáng tác thơ, kịch...)
* Bước 3: Tổng kết, rút kinh nghiệm, củng cố nội dung-kiến thức-kĩ năng.
* Bước 4: Giao nhiệm vụ cho bài học tiếp theo.
3.5.2. Thiết kế giáo án minh họa dạy học tích hợp liên môn
8
Tiết 68 + 69:
Văn bản : LẶNG LẼ SA PA
(Trích)
- Nguyễn Thành Long A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Giúp học sinh hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại
viết về những người lao động mới trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc
trong tác phẩm.
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lí,
GDCD để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học.
- Học sinh học tốt môn GDCD để thể hiện lòng biết ơn với những người có công
với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản
văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức vươn lên trong cuộc sống, lấy công việc
làm niềm vui, làm mục tiêu sống.
B. CHUẨN BỊ:
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức giáo dục kĩ năng sống và tài liệu
có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh về vẻ đẹp Sa Pa, máy chiếu.
HS: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. Tập vẽ
bản đồ tư duy bài học. Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan đến bài học. Nắm
chắc kiến thức các môn Lịch sử, Địa lí, GDCD để giải quyết các tình huống mà
giáo viên đặt ra trong bài học.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
* Ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
(?) Nêu nội dung, nghệ thuật của văn bản “Làng” ?
(?) Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” gợi cho em những suy nghĩ gì về
người nông dân Việt Nam trong kháng chiến?
* Giới thiệu bài mới: Sa Pa cảnh sắc hiền hòa
Em lên nơi đó thành hoa núi rồi
Anh nơi đồng lúa chơi vơi
Nhìn theo heo hút núi đồi nghiêng nghiêng
(Vũ Đan Thành)
Sa Pa vùng đất nhớ! bất cứ ai đến với Sa Pa cũng ngất ngây bởi chất
men say được chiết suất ra từ thiên nhiên, phong cảnh, con người. Để rồi khi
9
rời khỏi Sa Pa ta bắt đầu luyến nhớ như nhớ về Lặng Lẽ Sa Pa mà Nguyễn
Thành Long đã cho neo đậu trong trái tim bao người.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
GV tích hợp với môn Tin học:
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
(?) Nêu những hiểu biết của em về tác giả
1/Tác giả: (1925 – 1991) .
Nguyễn Thành Long?
- Quê: Duy Xuyên- Quảng Nam.
HS: trình bày theo sự hiểu biết
-Nhà văn chuyên viết truyện ngắn
GV: chiếu chân dung nhà văn ( Kĩ năng Tin và kí (hướng vào cuộc sống đời
học) bước đầu hình thành cho học sinh
thường).
quan sát cách đưa thông tin bài học có liên
quan đến môn Tin học, qua đó tạo sự hứng
thú cho học sinh ngay từ phút ban đầu của
bài học.
(?) Hoàn cảnh ra đời tác phẩm?
2/Tác phẩm:
GV: tích hợp với môn Lịch Sử Việt Nam - Hoàn cảnh ra đời:1970 - một
(1954-1975): nhấn hoàn cảnh ra đời tác
chuyến đi chơi Lào Cai.
phẩm - thời kì xây dựng CNXH ở Niềm
Bắc.
3. Đọc và tóm tắt
GV tích hợp kiến thức Tin học: Cho học
sinh nghe một đoạn văn đọc mẫu đã được
thu âm sẵn trong một slide bằng giọng đọc
truyền cảm của chính giáo viên nhằm tạo ấn
tượng ban đầu cho học sinh, sau đó yêu cầu
học sinh phát hiện giọng đọc, cách đọc cho
cả văn bản và yêu cầu:
-HS: Đọc kết hợp khi phân tích.
-HS - GV: Tóm tắt.
4.Cốt truyện và tình huống:
(?) Em có nhận xét gì về cốt truyện và tình + Đơn giản
huống cơ bản của truyện ngắn?
+ Đơn giản: tập trung vào cuộc gặp gỡ tình
cờ của 4 nhân vật (bác lái xe, ông hoạ sĩ
già, cô kỹ sư trẻ, anh thanh niên trên một
trạm nghỉ chân tại Lào Cai).
+Tác dụng:
(?) Tình huống này có ý nghĩa gì?
+Tạo cho sự xuất hiện của nhân vật chính
(qua các nhân vật) .
+Khắc hoạ nhân vật khách quan, góp phần
thể hiện sâu sắc và chủ đề nội dung của tác
phẩm.
=>Truyện ngắn là “Một bức chân
GV tích hợp kiến thức môn Mĩ thuật: Có ý dung tự họa” .
kiến cho rằng:
(?) Truyện ngắn này là “một bức chân
dung tự hoạ” . Đó là chân dung ai? Hiện ra
trong cái nhìn và suy nghĩ của những nhân II/PHÂN TÍCH:
1 Thiên nhiên Sa Pa
vật nào?
10
-HS: Trả lời.
-HS: Đọc phần đầu truyện.
GV : Dựa vào kiến thức Địa Lí em hãy
giới thiệu về Sa Pa?
(tích hợp – Địa Lí Việt Nam về “Địa hình –
thiên nhiên - khí hậu vùng Tây Bắc”)
- Tích hợp với Tin học giáo viên chiếu toàn
cảnh Sa Pa cho học sinh quan sát nhanh,
sau đó GV yêu cầu HS tham gia mini
game : Học một biết mười để giới thiệu về
địa lí Sa Pa thông qua hiểu biết của các
em.
HS: SaPa thuộc tỉnh Lào Cai, nằm trong
khu vực dãy núi Hoàng Liên Sơn, có thị
trấn Sa Pa nghỉ mát nổi tiếng. Dãy núi
Hoàng Liên Sơn có đỉnh Pan-xi-păng cao
nhất nước ta 3142m - “nóc nhà Đông
Dương”
?Vị trí địa cầu Sa Pa có ý nghĩa gì?
(GV: tích hợp với Địa Lí Việt Nam)
HS: Khoa học nghiên cứu những tính chất
vật lí xảy ra trong trái đất và khí quyển.
? Khung cảnh thiên nhiên Sa Pa được hiện
lên qua những chi tiết nào?
HS: suy nghĩ độc lập, phát hiện và trả lời:
+ Nắng; thông; cây kinh tử ...
+ Mây cuộn tròn từng cục, lăn trên vòm lá,
rơi xuống đường, luồn và gầm xe...
? T¸c gi¶ sö dông biÖn ph¸p nghÖ
thuËt khi miªu t¶ vÒ Sa Pa?
HS: khái quát
? Qua đó em có cảm nhận gì về thiên nhiên
Sa Pa?
HS: trình bày cảm nhận
HS: Sa Pa - bức tranh đẹp và nên thơ
GV: chiếu tranh ảnh về vẻ đẹp của Sa Pa.
(Tích hợp với Mĩ thuật và Tin học).
- Cảnh đẹp thơ mộng
- Nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ, so
sánh miêu tả, lời văn giàu chất trữ
tình, hình ảnh mềm mại, ngôn ngữ
giàu chất thơ.
=> Mét vïng ®Êt miÒn nói
hÎo l¸nh buån, vắng vÎ nhưng
thiên nhiên, cảnh vật tươi đẹp.
2 Con người Sa Pa
a/Nhân vật anh thanh niên:
*/Vị trí của nhân vật:
11
Buổi sáng ở Sa Pa
GV cho HS trao đổi cặp đôi và trả lời:
(?) Tìm những chi tiết giới thiệu nhân vật
anh thanh niên? Em biết gì về nghề nghiệp
của anh thanh niên?
-HS: 27 tuổi, làm công tác khí tượng thuỷ
văn, tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ…
=> GV tích hợp thêm cho học sinh kênh
thông tin Dự báo thời tiết hàng ngày trên
VTV với nghề nghiệp mà Anh thanh niên
lựa chọn. Qua đó học sinh càng thấu cảm
hơn về ý nghĩa công việc và nghề nghiệp
của Anh thanh niên. Bước đầu khơi gợi cho
các em niềm đam mê và tình yêu một công
việc trong cuộc sống: Nghề khí tượng thủy
văn ( Tích hợp cả định hướng nghề nghiệp
phổ thông).
(?) Vị trí của nhân vật anh thanh niên trong
truyện?
(?) Nhân vật này xuất hiện trong tình huống
nào?
-Nhân vật chính.
-Xuất hiện trong cuộc gặp gỡ chốc
lát giữa các nhân vật (chỉ 30 phút
đủ để các nhân vật kịp ghi nhận 1
ấn tượng, một “kí hoạ chân dung”
-> khuất vào mây mù SaPa.
=>Miêu tả nhân vật: qua sự nhìn
nhận, suy nghĩ đánh giá của các
nhân vật khác.
Nhân vật hiện lên rõ nét, đáng
mến và khách quan hơn.
*/Những nét đẹp của nhân vật:
- Hoàn cảnh sống và làm việc:
+ Sống: Một mình trên đỉnh Yên
Sơn (cao 2600m) “bốn bề cây cỏ
và mây mù lạnh lẽo”
(?) Nhận xét cách miêu tả của tác giả về
nhân vật này? Dụng ý nghệ thuật của cách
miêu tả này?
GV: Qua câu chuyện giữa ba nhân vật
trong cuộc gặp gỡ tình cờ trên đỉnh Yên
Sơn, em hiểu gì về hoàn cảnh sống và làm
việc của anh thanh niên ?
-HS: trả lời.
GV: Chiếu những hình ảnh về công tác khí
tượng thủy văn: ( Tích hợp Tin học)
- Máy đogió:
12
Máy đo gió
Máy đo
mưa của
Trạm Khí
tượng
- Dự báo bão: GV tích hợp với bản tin Dự
báo thời tiết trên các kênh VTV ngày nay
mỗi khi có bão.
Bản đồ đường đi của
bão số 9 ( Marian) tháng
12 / 2006
(?) Công việc gian khổ như thế nào?
-HS: trả lời cá nhân.
GV: tích hợp ở môn Địa Lí Việt Nam: “
Đặc điểm thiên nhiên, địa hình, khí hậu và
đặc điểm sự phân bố dân cư vùng Tây Bắc
(Sa Pa): để thấy được hoàn cảnh sống và
lam việc của anh thanh niên vô cùng“cô
đơn” và “hoang vắng”ở vùng đất này.
(?) Điều gì đã giúp anh vượt qua được
hoàn cảnh này?
-HS: trả lời, lấy dẫn chứng.
+ Phát hiện đám mây khô à góp phần vào
chiến thắng của không quân.
GV: Đóng góp này của anh thanh niên giúp
em liên tưởng đến sự kiện lịch sử nào của
đất nước?
HS: Biết cách tích hợp với môn Lịch sử.
+ Công việc: đo gió, đo mưa, đo
nắng, đo mây, đo chấn động…
à đòi sự tỉ mỉ, chính xác, có tinh
thần trách nhiệm cao
=>Hoàn cảnh sống cô đơn, gian
khổ, khắc nghiệt.
- Anh đã vượt qua hoàn cảnh vì:
+ ý thức về công việc và lòng yêu
nghề, thấy được ý nghĩa của công
việc thầm lặng của mình à góp
phần xây dựng đất nước.
+ Tìm thấy niềm vui trong công
việc.
+ Anh sắp xếp cuộc sống ngăn
nắp và tạo nguồn vui cho đời sống
tinh thần của mình (như đọc sách)
-> Suy nghĩ rất đẹp, giản dị, sâu
sắc.
*/Tính cách và phẩm chất:
- Cởi mở, chân thành , khát khao
được gặp gỡ, trò chuyện với người
khác:
+ Với bác lái xe: đào củ tam
thất…
+ Vui mừng, hồ hởi, ân cần, chu
đáo khi tiếp khách à hiếu khách.
13
GV chốt kiến thức.
GV: tích hợp ở môn Lịch Sử Việt Nam
“Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không”không quân Việt Nam đã tiêu diệt máy bay
phản lực B52 của Mỹ
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: ( chia lớp
thành 3 nhóm) thời gian thảo luận ( 3 phút),
các nhóm cử đại diện trình bày.
GV: Em cảm nhận được tính cách và phẩm
chất gì của người thanh niên qua cuộc trò
chuyện giữa các nhân vật?
(?) Cách tiếp khách của anh như thế nào?
Điều đó thể hiện tính cách gì?
-HS: phát hiện, lấy dẫn chứng.
(?) Biểu hiện tính khiên tốn của anh?
-HS: Từ chối vẽ tranh àgiới thiệu người
khác.
(?) Em có nhận xét gì về nghệ thuật khắc
hoạ tính cách nhân vật?
HS:Tình tiết diễn biến ngắn ngủi : nhân vật
tự bộc lộ tự nhiên những nét đẹp tính cách,
tâm hồn tình cảm.
GV:
. Đó là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng
cũng thật thiêng liêng với những khát vọng
háo hức của con người lao động mới.
GV yêu cầu HS trao đổi theo bàn.
(?Các nhân vật phụ trong văn bản bao
gồm những ai? Nhân vật nào góp phần thể
hiện rõ nhất hình ảnh anh thanh niên?
HS: Bác lái xe; Ông họa sĩ; ...
GV: em có cảm nhận gì về nhân vật bác lái
xe?
- Là người sôi nổi có nhiều năm công tác,
có nhiều kinh nghiệm.
- Góp phần làm nổi bật nhân vật chính
- 32 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường
tận SaPa.
(?) Nhân vật bác lái xe có vai trò gì trong
truyện?
GV: Tích hợp với Địa Lí Việt Nam “Địa
hình miền núi Tây Bắc” để thấy được sự
gian nan, nguy hiểm của con đường mà bác
lái xe đi qua, bác không ngại khó khăn
nguy hiểm chở khách an toàn vượt qua một
- Khiêm tốn thành thực, coi
những đóng góp của mình là nhỏ
bé.
=> Là hình ảnh lớp trẻ Việt Nam
trong thời kỳ kháng chiến chống
Mĩ.
b/Các nhân vật khác:
* Nhân vật bác lái xe:
- Qua lời kể -> biết được sơ lược
về nhân vật chính.
- Qua cảm xúc, suy nghĩ cùng thái
độ cảm mến của nhân vật phụ
à Góp phần làm nổi bật nhân vật
anh thanh niên thêm sinh động.
*/Nhân vật ông hoạ sĩ:
Là nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm:
+ Xúc động.
+ Ngạc nhiên, cảm động và bị
cuốn hút.
+ “bối rối” khi nghe kể về công
việc.
à Khơi gợi một ý sáng tác, một
nét mới.
- Muốn ghi lại hình ảnh anh thanh
niên bằng nét bút kí hoạ à “Ông
cảm thấy “nhọc quá””
=>Anh thanh niên là mẫu người
lao động trí thức, lí tưởng, là niềm
tin tự hào cổ vũ các thế hệ Việt
14
chặng đường dài.
GV hướng dẫn HS tích hợp với môn Mĩ
thuật: để có những bức tranh đẹp ta phải
cần đến bàn tay tài hoa của những người
họa sĩ. Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa
Ông hoạ sĩ có vai trò quan trọng: qua nhân
vật này tác giả muốn gửi gắm những suy
nghĩ về con người, về cuộc sống, về nghệ
thuật.
(?) Nhân vật hoạ sĩ đã bộc lộ quan điểm về
con người và nghệ thuật như thế nào? Thể
hiện ở những chi tiết nào?
-HS: trả lời, tìm chi tiết.
(?) Vì sao ông cảm thấy “nhọc quá” khi kí
hoạ và suy nghĩ về những điều anh thanh
niên nói?
-HS: Vì những điều anh thanh niên nói thổi
bùng ngọn lửa đam mê công việc như thời
trai trẻ và ý tưởng đưa anh vào sáng tác à
cần nhọc công rất nhiều.
- GV: Cách sống của anh thanh niên à là
sức mạnh khơi dậy cảm hứng sáng tạo nghệ
thuật; là nguyên mẫu cho sáng tạo nghệ
thuật mà không cần tưởng tượng.
- GV tích hợp với Mĩ thuật: Cái đẹp bắt đầu
từ vẻ đẹp tự nhiên, người họa sĩ khi sáng
tác một tác phẩm nghệ thuật đều lấy nguồn
cảm xúc từ vẻ đẹp tự nhiên ấy, đó là đặc
trưng riêng của sáng tạo nghệ thuật qua bút
pháp hội họa... mà chính sự gặp gỡ tình cờ
của ông họa sĩ với anh thanh niên trên đỉnh
Yên Sơn như một cái “ duyên định mệnh”
ccủa sáng tạo nghệ thuật.
(?) Vì sao nhà văn đưa nhân vật cô gái vào
câu chuyện?
HS: thảo luận
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung
phong lên miền núi heo hút công tác.
- Hồn nhiên, ý tứ kín đáo
- Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình.
- Những thu lượm bổ ích phong phú tươi
non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường
cô đang đi tới, yên tâm và vững tin vào
quyết định mà cô đã lựa chọn.
- Sức toả sáng của nhân vật chính (anh
Nam sống và cống hiến.
*Nhân vật cô kỹ sư:
- “Bàng hoàng” : hiểu về cuộc
sống một mình dũng cảm; nhận ra
mối tình nhạt nhẽo…
- Hàm ơn với người thanh niên đã
cho cô những háo hức mơ mộng.
à Sức ảnh hưởng của nhân vật
anh thanh niên.
* Những nhân vật phụ khác
- Ông kỹ sư vườn rau.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét.
- Thể hiện chất thơ trong con
người SaPa được tạo ra từ niềm
say mê lao động, thầm lặng cống
hiến.
15
thanh niên) giúp cô có sức mạnh, vững tin
hơn bước tiếp con đường mình đã chọn
-GV: Khoảnh khắc “bàng hoàng” là sự
bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao
đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng
đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồn
người khác.
(?) Vai trò của các nhân vật phụ vắng mặt?
HOẠT ĐỘNG NHÓM: Thảo luận theo bàn;
thời gian thảo luận ( 1 phút); đại diện HS
trong bàn trình bày ( GV kiểm tra một vài
đại diện trả lời).
GV: Trong truyện, chi tiết từ chối làm mẫu
vẽ của anh thanh niên và việc làm âm thầm
lặng lẽ của các nhân vật phụ khác gợi cho
người đọc suy nghĩ gì?
HS thảo luận
Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên
còn mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ
những người tri thức cống hiến thầm lặng.
- Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang
ngày khác rình xem ong thụ phấn cho su
hào như thế nào để cứ thế đi thụ phấn cho
từng cây su hào cho củ ngọt hơn, to hơn.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét “Mười một
năm không một ngày xa cơ quan, không đi
đến đâu mà tìm vợ”.
GV: Tại sao tất cả các nhân vật trong văn
bản đều không được gọi tên cụ thể
- HS:Gọi chung chung như vậy nhằm khắc
hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con
người bình thường, giản dị không tên tuổi,
họ ngày đêm lao động làm việc, hi sinh tuổi
trẻ, gia đình, hạnh phúc (cống hiến thầm
lặng).
GV: tích hợp với môn GDCD 7: bài 1
“Sống giản dị”, Bài 12: “Sống và làm
việc có kế hoạch”. GDCD 8 - Bài 11:
“Lao động tự giác và sáng tạo” để giáo
dục tư tưởng sống cho lớp trẻ hiện nay.
GV: liên hệ thực trạng lối sống hưởng thụ,
buông thả của một bộ phận thanh thiếu
niên nay để học sinh rút ra bài học cho bản
thân.
=>Tác giả muốn vô danh họ, bình
thường hóa họ. Qua đó nhà văn
muốn nói với chúng ta rằng: Họ
là những con người đang ngày
đêm lao động miệt mài, cống hiến
thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ
hạnh phúc cá nhân, góp phần xây
dựng đất nước.
* Chất trữ tình:
- Phong cảnh đẹp, thơ mộng
- Con người sống và làm việc
trong cái lặng lẽ mà không cô độc.
- Cuộc gặp gỡ để lại nhiều suy
nghĩ.
- Tạo sức hấp dẫn như một bài
thơ.
Chủ đề: Thông qua nhân vật tiêu
biểu là anh thanh niên tác giả ca
ngợi phẩm chất tốt đẹp của lớp
thanh niên mới trong công cuộc
hàn gắn và xây dựng đất nước sau
hòa bình lập lại trên miền Bắc.
III/TỔNG KẾT:
1/Nghệ thuật: Xây dựng tình
huống độc đáo, hệ thống nhân
vật.
2/Nội dung:
- Ca ngợi giá trị lao động và niềm
say mê lao động của lớp trí thức
16
(?) Những chi tiết tạo nên chất trữ tình của trẻ trên đất SaPa.
tác phẩm? Tác dụng?
IV. LUYỆN TẬP
(?) Ý nghĩa nhan đề “Lặng lẽ SaPa” ?
1. Luyện tập trên lớp: HS viết
-HS: + Thi vị, trữ tình, lặng lẽ đất SaPa.
đoạn văn.
+ Sự hy sinh thầm lặng của con người.
2. Giao bài tập về nhà: Bài tập
(?) Chủ đề của truyện?
sáng tạo
V. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
GV: tích hợp với môn GDCD 9 bài 13+14
- GV yêu cầu HS về nhà: Làm bài
“Về lí tưởng sống của thanh niên, trách
tập sáng tao; khắc sâu kiến thức
nhiệm của thanh niên trong thời kì CNH,
bài học; chuẩn bị bài mới.
HĐH đất nước”.
HS: suy nghĩ rút ra bài học cá nhân.
HS: vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học.
(Tích hợp với môn Mĩ Thuật; Âm nhạc)
GV: Kết hợp dán sơ đồ tư duy của học sinh
va chiếu sơ đồ tư duy do GV đã chuẩn bị.
GV: Cho một vài HS tự hát những bài hát
về Tây Bắc.
Gv:Cho Hs nghe hát bài “Tình ca Tây
Bắc” (Tích hợp với môn Âm nhạc)
- Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận về
một vài chi tiết nghệ thuật mà bản thân
thích nhất.
BÀI TẬP SÁNG TẠO:
- Sau khi học xong văn bản Lặng lẽ Sa Pa,
thông qua sự cảm nhận về tác phẩm, bằng
trí tưởng tượng và sáng tạo của mình em có
thể vẽ một bức tranh, sáng tác một bài thơ,
sangts tác một bài hát vể thiên nhiên và con
người Sa Pa.
4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN
THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
So sánh, đối chiếu giữa lớp dạy thực nghiệm bằng phương pháp tích hợp
liên môn với dạy học bằng phương pháp truyền thống thu được những kết quả
khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp kết quả đã có sự
chuyển biến rõ nét. Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập,
tìm hiểu. Khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm
hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức.
Kết quả học tập môn học lớp 9 2018 – 2019 ở học kì I được nâng lên, cụ
thể:
Lớp
Sĩ số
9
24
Giỏi
SL
3
%
12,5
Khá
SL
6
TB
%
25
SL
13
Yếu
%
54,2
SL
2
%
8,3
Kết quả học tập môn học lớp 9 trong học kì I 2018-2019 tỉ lệ yếu kém đã giảm,
tỉ lệ khá giỏi đã tăng:
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
1. Kết luận:
Dạy học bằng phương pháp tích hợp liên môn không phải là mới, nhưng để
vận dụng phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học, bài học đòi
hỏi người giáo viên không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn không ngừng
trau dồi kiến thức các môn học khác, phải giành nhiều thời gian nghiên cứu bài
dạy để lựa chọn nội dung cần tích hợp. Thông qua soạn bài có kết thức liên môn
giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn những vấn đề đặt ra. Từ
đó tổ chức hướng dẫn HS sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn, có hứng thú học tập,
tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức hơn; tạo cho HS tích cực, sáng tạo và có thói
quen học tập chủ động, nâng cao hiệu quả dạy học.
Qua thực nghiệm của bản thân tôi, tôi thấy vận dụng nguyên tắc liên môn
trong dạy học phần truyện ngắn Việt nam hiện đại theo phương pháp tích hợp đã
mang lại hiệu quả cao trong dạy học, tạo chuyển biến về đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính sáng tạo, tích cực của học sinh. Mặt khác đã góp phần đổi
mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn, góp phần bồi dưỡng thêm về nội dung,
chương trình các môn học và phương pháp giảng dạy cho mỗi giáo viên.
2.Kiến nghị:
- Với phòng giáo dục: Tham mưu, cung cấp thêm nhiều tư liệu văn học, Lịch Sử,
Văn hóa, tư tưởng liên quan đến phần “truyện ngắn Việt Nam hiện đại”. Có các
văn bản chỉ đạo chung, với những cách thức cụ thể hướng dẫn giáo viên sử
dụng, tổ chức dạy học tích hợp liên môn có hiệu quả.
- Với nhà trường: Coi việc dạy tích hợp liên môn là nhu cầu, động lực của mỗi
giáo viên, học sinh và cần có kiểm tra đánh giá thường xuyên
Sáng kiến “Tích hợp liên môn trong dạy học phần truyện ngắn Việt Nam hiện
đại - Ngữ văn 9 nhằm phát triển năng lực cho học sinh trường THCS Hà Phong”
được đúc rút từ thực tiễn tổ chức các hoạt động dạy học của bản thân. Tôi hy vọng
kinh nghiệm thực tiễn đó có thể nhân rộng, áp dụng ở nhiều trường trong huyện.
Chắc chắn rằng Sáng kiến kinh nghiệm này còn có những hạn chế.
Rất mong được sự góp ý, nhận xét và bổ sung để Sáng kiến kinh
nghiệm được hoàn chỉnh hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Trung, ngày 02 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Ngô Thị Long
18
- Xem thêm -