Tourism - Du lịch
Tourism, holidaymaking and travel are these
days more significant social phenomena than
most commentators have considered.
Ngày nay, di lịch, nghỉ lễ và đi phượt là xu thê
xã hô ôi, quan trọng hơn cách mà hầu hêt các
nhà phê bình đề câ ôp tới.
On the face of it there could not be a more
trivial subject for a book.
Xét bề mặt, nó là mô ôt chủ đề tầm thường cho
mô t cuốn sách.
ô
And indeed since social scientists have had
considerable difficulty explaining weightier
topics, such as work or politics, it might be
thought that they would have great difficulties
in accounting for more trivial phenomena
such as holidaymaking.
Và thực tê nêu các nhà khoa học xã hô ôi đang
gă p khó khăn đáng kể trong viê ôc giải thích
ô
các vấn đề nan giải như công viê ôc hay chính
trị, thì có vẻ như họ cũng gă p nhiều khó khăn
ô
trong viê ôc giải thích hiện tượng tầm thường
như nghỉ lễ.
However, there are interesting parallels with
the study of deviance.
Tuy nhiên, có những điểm tương đồng thú vị
với những nghiên cứu về sự lê ôch lạc này.
This involves the investigation of bizarre and
idiosyncratic social practices which happen to
be defined as deviant in some societies but not
necessarily in others.
Điều này liên quan tới điều tra về các hành
đô ông kì la, những hành đô ông ở mô ôt số nước
bị coi là lê ôch lạc nhưng các nước khác thì
không.
The assumption is that the investigation of
deviance can reveal interesting and significant Giả định rằng việc điều tra sự lệch lạc trên có
thể tiêt lộ các khía cạnh thú vị và quan trọng
aspects of normal societies.
của xã hội bình thường.
It could be said that a similar analysis can be
Có thể nói rằng một phân tích tương tự có thể
applied to tourism.
được áp dụng cho du lịch.
Tourism is a leisure activity which
Du lịch là một hoạt động giải trí mà giả định
presupposes its opposite, namely regulated
trái ngược của nó, có tên gọi là công viê ôc
and organised work.
được quy định và tổ chức.
.
It is one manifestation of how work and
leisure are organised as separate and regulated Đó là một biểu hiện về cách mà công viê ôc và
spheres of social practice in modern societies. giải trí được tổ chức dưới hình thức là những
lĩnh vực thực tiễn xã hô i riêng biệt và được
ô
điều chỉnh trong xã hội hiện đại.
Indeed acting as a tourist is one of the
Thực tê khi xem du lịch là một trong những
defining characteristics of being ‘modern’ and
the popular concept of tourism is that it is
organised within particular places and occurs
for regularised periods of time.
đặc điểm xác định viê ôc trở thành "hiện đại"
và khái niệm du lịch phổ biên là nó được tổ
chức trong những địa điểm cụ thể và xảy ra
trong khoảng thời gian đã được định kỳ.
Tourist relationships arise from a movement
of people to, and their stay in, various
destinations.
Các mối quan hệ du lịch hình thành từ sự di
chuyển của mọi người, và viê ôc ở lại của họ, ở
rất nhiều điểm đên khác nhau.
This necessarily involves some movement,
that is the journey, and a period of stay in a
new place or places.
Điều này liên quan mâ ôt thiêt đên một số trào
lưu, đó là cuô ôc hành trình, và một khoảng
thời gian ở lại ở mô ôt hay nhiều địa điểm mới.
‘The journey and the stay’ are by definition
outside the normal places of residence and
work and are of a short term and temporary
nature and there is a clear intention to return
‘home’ within a relatively short period of
time.
'Cuộc hành trình và sự ở lại' định nghĩa là ở
ngoài nơi thường trú và nơi làm việc và có
tính chất ngắn hạn và tạm thời và có ý định rõ
ràng để trở về “nhà” trong một khoảng thời
gian tương đối ngắn.
A substantial proportion of the population of
modern societies engages in such tourist
practices, new socialised forms of provision
have developed in order to cope with the mass
character of the gazes of tourists as opposed to
the individual character of travel.
Một tỷ lệ đáng kể dân số của các xã hội hiện
đại đã tham gia các hoạt động du lịch, dạng
mới được xã hô ôi hóa đang phát triển để
đương đầu với đă ôc điểm đại chúng của khách
du lịch, điều này trái ngược với đă ôc điểm cá
nhân của đi phượt.
Places are chosen to be visited and be gazed
upon because there is an anticipation
especially through daydreaming and fantasy
of intense pleasures, either on a different scale
or involving different senses from those
customarily encountered.
Các địa điểm được chọn để tham quan và
chiêm ngưỡng bởi vì ở đó có một sự dự đoán
đặc biệt thông qua sự mơ mộng và tưởng
tượng của những thú vui mãnh liệt, hoặc là ở
một quy mô khác nhau hoặc liên quan đên
những giác quan khác nhau qua những người
hay gă p.
ô
Such anticipation is constructed and sustained
through a variety of non-tourist practices such
as films, TV literature, magazines records and
videos which construct and reinforce this
daydreaming.
Sự mong đợi như vậy được xây dựng và duy
trì thông qua các hoạt động phi du lịch khác
nhau như phim ảnh, tài liệu truyền hình, tạp
chí và video, các phương tiê ôn tạo dựng và
củng cố sự mơ mô ng này.
ô
Tourists tend to visit features of landscape and Khách du lịch có xu hướng tới thăm các điểm
townscape which separate them off from
đă ôc trưng của cảnh quan và thị trấn nơi mà
everyday experience.
những địa điểm này giải phóng họ khỏi cuô ôc
sống hàng ngày.
Such aspects are viewed because they are
taken to be in some sense out of the ordinary.
Những địa điểm này được tới thăm quan vì
chúng được xem theo ý nghĩa nào đó là không
bình thường.
The viewing of these tourist sights often
involves different forms of social patterning
with a much greater sensitivity to visual
elements of landscape or townscape than is
normally found in everyday life.
Viê ôc ngắm cảnh của các vị khác du lịch này
thường liên quan đên các hình thức mô hình
xã hội khác nhau với độ nhạy cảm lớn hơn đối
với các yêu tố thị giác của cảnh quan hoặc thị
trấn so với cảnh thường thấy trong cuộc sống
hàng ngày.
People linger over these sights in a way that
they would not normally do in their home
environment and the vision is objectified or
captured through photographs postcards films
and so on which enable the memory to be
endlessly reproduced and recaptured.
Mọi người nán lại những điểm tham quan theo
cách mà họ bình thường sẽ không làm trong
môi trường ở nhà của họ và tầm nhìn được cụ
thể hóa hoặc chụp hình làm bưu thiêp vân vân
để các thẻ nhớ sau đó được sao chép lại và
được lấy lại mô ôt cách không có giới hạn.
One of the earliest dissertations on the subject
of tourism is Boorstins analysis of the pseudo
event (1964) where he argues that
contemporary.
Một trong những luận văn sớm nhất về đề tài
du lịch là phân tích Boorstins về sự kiện giả
định (1964), trong luâ ôn văn ông tranh luâ n
ô
vấn đề đương đai này.
Americans cannot experience reality directly
but thrive on pseudo events..
Người Mỹ không thể trải nghiệm trực tiêp
thực tê nhưng phát triển mạnh về các sự kiện
giả tạo.
Isolated from the host environment and the
local people, the mass tourist travels in guided
groups and finds pleasure in inauthentic
contrived attractions gullibly enjoying the
pseudo events and disregarding the real world
outside.
Bị tách khỏi môi trường chủ nhà và người dân
địa phương, du khách tập trung đi du lịch
trong các nhóm hướng dẫn và tìm thấy niềm
vui trong những điểm trang trí được làm giả,
khờ khạo đắm mình trong những sự kiện giả
tạo và không quan tâm đên thê giới thực bên
ngoài.
Over time the images generated of different
tourist sights come to constitute a closed selfperpetuating system of illusions which
provide the tourist with the basis for selecting
and evaluating potential places to visit.
Such visits are made says Boorstin, within the
environmental bubble of the familiar
American style hotel which insulates the
tourist from the strangeness of the host
Theo thời gian, các hình ảnh tạo ra từ các
điểm tham quan khác nhau tạo thành một hệ
thống ảo tưởng tự duy trì mang lại cho du
khách cơ sở để lựa chọn và đánh giá các địa
điểm tiềm năng để tới thăm quan.
Các chuyên thăm quan như vậy được thực
hiện, theo như Boorstin, trong bong bóng môi
trường của khách sạn quen thuộc kiểu Mỹ, nơi
cách ly khách du lịch khỏi sự kỳ lạ của môi
trường chủ nhà.
environment.
To service the burgeoning tourist industry, an
array of professionals has developed who
attempt to reproduce ever-new objects for the
tourist to look at.
These objects or places are located in a
complex and changing hierarchy.
This depends upon the interplay between, on
the one hand, competition between interests
involved in the provision of such objects and,
on the other hand changing class, gender, and
generational distinctions of taste within the
potential population of visitors.
It has been said that to be a tourist is one of
the characteristics of the modern experience.
Not to go away is like not possessing a car or
a nice house.
Travel is a marker of status in modern
societies and is also thought to be necessary
for good health.
The role of the professional, therefore, is to
cater for the needs and tastes of the tourists in
accordance with their class and overall
expectations.
Để phục vụ ngành công nghiệp du lịch đang
phát triển, một loạt các chuyên gia đã phát
triển những người cố gắng để tái tạo các vật
thể mới cho khách du lịch ngắm.
Những vật thể hoặc địa điểm này nằm trong
một hệ thống phân cấp phức tạp và thay đổi.
Điều này phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau
giữa, một mặt, sự cạnh tranh giữa các quyền
lợi liên quan đên việc cung cấp các đối tượng
đó, và mặt khác là sự thay đổi nhóm, giới tính
và sự khác biệt thê hê ô về thị hiêu trong tiềm
năng của khách thăm quan.
Người ta nói rằng để trở thành khách du lịch
là một trong những đặc điểm của kinh nghiệm
hiện đại này.
Không phải đi xa cũng giống như không có
một chiêc xe hơi hay một ngôi nhà đẹp.
Du lịch là dấu hiệu của trạng thái trong xã hội
hiện đại và cũng được cho là cần thiêt cho sức
khoẻ.
Do đó, vai trò của các chuyên gia là để phục
vụ cho nhu cầu và thị hiêu của khách du lịch
phù hợp với nhóm khách và toàn bô ô sự kì
vọng của họ.
- Xem thêm -