Mô tả:
GV: Huỳnh Quyền
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Nguyễn Ngọc Khoa
Nguyễn Văn Hưng
Hà Huy Hồng
Nguyễn Thanh Tòng
Nguyễn Văn Nghĩa
Đặng Quang Anh
61001544
61001403
61001177
61003478
61002120
61000038
Nội dung
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
II. TỔNG QUAN
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ
IV. CÁC XÚC TÁC ỨNG DỤNG
V.. SẢN XUẤT XÚC TÁC
VI. PHƯƠNG HƯỚNG
Lịch sử hình thành công nghệ:
Giới thiệu về dầu nhờn:
Dầu gốc:
Dầu thực vật
Dầu khoáng
Dầu tổng hợp
Phụ gia:
Phụ gia tang chỉ số độ nhớt
Phụ gia tẩy rửa
Phụ gia phân tán
Phụ gia ức chế ăn mòn
Phụ gia ức chế gỉ
Phụ gia biến tính, giảm ma sát
Phụ gia hạ điểm đông đặc
Phụ gia ức chế bọt
Dầu Diesel sinh học:
Nguồn gốc: Dầu đã chiên, dầu thải(dầu gốc
thực vật) và dầu chưa sử dụng.
Ưu điểm:
Là năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
Là năng lượng bền vững, nguyên liệu dồi
dào và ổn định.
Sử dụng rộng rãi, đáp ứng tiêu chuẩn quốc
tế về sử dụng.
Không thuộc vào phạm trù sản phẩm nguy
hiểm, dễ dàng vận chuyển và lưu trữ.
• Sản lượng dầu diesel sinh học không chịu sự
kiểm soát của OPEC (Tổ chức các nước xuấ
t khẩu dầu mỏ), điều này sẽ giúp ổn định thị
trường dầu mỏ thế giới.
I. TỔNG QUAN:
Dầu nhờn thải là gì ?
Dầu nhờn thải là dầu có thành phần tương tự như dầu
nhờn và một số hợp chất bị biến đổi từ dầu nhờn
trong quá trình sử dụng
1. Nguyên nhân hình thành dầu nhờn
thải
Quá trình oxy hóa dầu nhờn.
Quá trình polymer hóa dầu nhờn.
Quá trình phân hủy dầu theo nhiệt độ
Sự phân hủy các phụ gia trong dầu nhờn
Cặn bùn thải trong dầu nhờn
Quá trình oxy hóa dầu:
Hầu hết các thành phần của dầu đều bị oxi hóa
Khả năng bền oxy hóa của các hợp chất
hydrocacbon :
Hydrocacbon không no < hợp chất dị
nguyên tố < hydrocacbon thơn < naphten <
parafin
Tốc độ oxy hóa dầu chịu ảnh hưởng của
các yếu tố:
Bản chất của dầu gốc
Nhiệt độ
Sự khuấy trộn
Nồng độ oxy trong dầu
Quá trình polymer hóa:
Polymer hóa các hợp chất trung gian chứa liên
kết bội để tạo ra nhựa, asphalen, cặn bùn
Sự phân hủy các phụ gia:
Tạo ra các axit hữu cơ hoặc vô cơ gây nguy
hại cho thiết bị
Quá trình phân hủy dầu theo nhiệt độ:
• Xảy ra ở cả nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao
• Ỏ nhiệt độ thấp hình thành các sản phẩm
như peoxit, rượu, andehyt,xeton và nước
• Ở nhiệt độ cao: quá trình oxy hóa dầu
xảy ra nhanh. Dầu bị oxy hóa sẽ làm tăng
độ nhớt và khả năng bay hơi, tạo cặn bùn
và dầu vecni
Cặn bùn thải trong dầu nhờn:
• Bên ngoài động cơ: chủ yếu là các loại bụi bẩn
trong không khí, hơi ẩm, nước... xâm nhập vào
động cơ.
• Bên trong động cơ: do sự mài mòn của các chi
tiết động cơ, cặn sinh ra do quá trình cháy của
dầu, của nhiên liệu, lóp bong tróc sơn vecni của
các chi tiết máy...
Dầu nhờn thải có thành phần chủ yếu như sau:
• Họp chất bền như các parafin dạng mạch thắng,
mạch nhánh.
• Các naphten có ít nhất 2 vòng chiếm khoảng 73%
- 76%.
• Các olefin chiếm khoảng 5 - 7%.
• Hàm lượng aromatic chiếm khoảng từ 10 — 15%.
• Hàm lượng cặn bùn, các họp chất peoxit ...
2. Tác hại của dầu nhờn thải:
Tác hại đối với động cơ:
Gây ăn mòn thiết bị khi hoạt
động, phá vỡ thiết bị động cơ
sau một thời gian sử dụng.
Các cặn rắn có ảnh hưởng tới
quá trình cháy của nhiên liệu
- Xem thêm -