Kim Đình Thái và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
118(04): 109 - 112
TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ LÒ NUNG
CHO NHÀ MÁY CÁN THÉP THÁI NGUYÊN TRÊN NỀN
SIMATIC S7-300 VÀ PHẦN MỀM WINCC
Kim Đình Thái*, Bùi Tuấn Anh
Trường ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày về một ứng dụng các module điều khiển quá trình của phần mềm STEP 7 để cải
tiến hệ thống điều khiển lò nung trong nhà máy cán thép Thái Nguyên trên cơ sở hệ SIMATIC
PLC S7-300 sẵn có của nhà máy. Cấu trúc điều khiển đề xuất được tổng hợp bằng module PID kết
hợp với các module xử lý tín hiệu của STEP 7 đảm bảo cải thiện chất lượng làm việc của hệ kín và
tiết kiệm năng lượng. Các tham số của bộ điều khiển có khả năng thay đổi linh hoạt, nhiệt độ và áp
suất của lò được quan sát trực quan qua giao diện người máy được thiết kế trên nền WinCC.
Từ khóa: Bộ điều khiển PID, STEP 7, WinCC.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Lý do cần cải tạo hệ thống điều khiển
lò nung
Trong nhà máy cán thép Thái Nguyên có khá
nhiều công đoạn được điều khiển thủ công
hoặc bán tự động, vì thế đã ảnh hưởng khá
nhiều đến hiệu quả sản xuất. Đặc biệt là công
đoạn nung phôi thép trong lò, phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm của người vận hành. Nhà
máy có nhu cầu cải tiến lại hệ thống điều
khiển lò nung nói riêng và toàn bộ nhà máy
nói chung trên cơ sở hệ SIMATIC PLC S7300 sẵn có của nhà máy.
Bài toán điều khiển nhiệt độ lò nung
Yêu cầu điều khiển lò nung là một bài toán
lớn và phức tạp, trong khuôn khổ bài báo này
tác giả chỉ trình bày về bài toán điều khiển
nhiệt độ lò nung để từ đó tổng hợp hệ thống
điều khiển nhiệt độ lò nung trên nền
SIMATIC S7-300 và phần mềm WinCC.
Lò nung gồm 4 vùng: 1 vùng sấy, 1 vùng
nung và 2 vùng đồng nhiệt. Điều khiển nhiệt
độ lò nung chính là điều khiển nhiệt độ của 4
vùng nung theo trị số đặt trước đáp ứng được
các yêu cầu công nghệ. Tại mỗi vùng nung
đều bố trí các mỏ đốt, và tại mỗi mỏ đốt đều
bố trí các van điều chỉnh bằng tay để điều
khiển lưu lượng dầu, lưu lượng khí nén (hóa
mù dầu) và lưu lượng không khí. Riêng với
từng cụm mỏ đốt cho các vùng chỉ có một van
điều khiển lưu lượng dầu và một van điều
khiển lưu lượng không khí. Bài toán điều
khiển nhiệt độ lò nung chính là điều khiển tự
động các van này để nhiệt độ từng vùng ổn
định và duy trì theo yêu cầu đặt ra.
Mô hình hóa lò nung
Hiện tại nhà máy cán thép Thái Nguyên
đang sử dụ ng hai bộ đi ều khiển PID độc
lập: 1 bộ đi ều khiển van dầu và 1 bộ điều
khi ển van không khí để điều khiển nhi ệt độ
cho từng vùng.
Qua nghiên cứu, tác giả đã thiết kế với một bộ
điều khiển PID kết hợp với một bộ điều khiển
tỷ lệ để điều khiển van dầu và van không khí.
Toàn bộ kết quả được trình bày trong tài liệu
[1] (trang 36, 45).
Bảng 1. Mô hình toán học từng vùng nung
TT
1
2
3
*
Tel:0979363545; Email:
[email protected]
Đối tượng
điều khiển
Vùng 1
(vùng sấy)
Vùng 2
(vùng
nung)
Vùng 3, 4
(vùng đồng
nhiệt)
Mô hình toán học từng
vùng nung
e −30 s
GI ( s ) =
(100 s + 1)( s + 1)
GII ( s ) =
e −60 s
(150 s + 1)( s + 1)
GIII (s) = GIV (s) =
e−50s
(120s +1)(s +1)
109
Kim Đình Thái và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Vì lò nung là một đối tượng có tham số biến
đổi chậm, đặc tính động học của quá trình và
của cảm biến nhiệt độ thường chậm hơn của
thiết bị chấp hành. Phép đo nhiệt độ chậm
nhưng thường ít chịu ảnh hưởng của nhiễu. Vì
thế ta sẽ sử dụng luật PID để cải thiện tốc độ
đáp ứng, đồng thời giúp ổn định hệ thống dễ
dàng hơn.
- 3 module đầu vào tương tự AI8x12bit :
6ES7 331-7KF02-0AB0.
- 3 module đầu ra tương tự: AO4x12bit: 6ES7
332-5HD01-0AB0.
Cấu trúc điều khiển nhiệt độ lò nung
Điều khiển nhiệt độ lò nung tức là điều khiển
nhiệt độ từng vùng lò nung. Lò có 4 vùng:
vùng 1 (vùng sấy), vùng 2 (vùng nung), vùng
3 và vùng 4 (vùng đồng nhiệt). Cấu trúc hệ
thống điều khiển nhiệt độ của vùng thứ i
(i=1,2,3,4) của lò nung được biểu diễn như
trong hình 2.
Hình 1. Sơ đồ tổng quát điều khiển nhiệt độ
các vùng lò nung
CB
KK
Các thông số bộ điều khiển đã được thiết kế
và kiểm chứng mô phỏng trên phần mềm
Matlab/Simulink được biểu diễn ở bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp thông số bộ điều khiển PID
Vùng
Thông số bộ điều khiển PID
K
G1 (s) = i e−τi s
Ti s +1
U (s)
K
K PID ( s ) =
= KP + I + KDs
E (s)
s
Vùng sấy
K P=
2.1532
K I=0.019265
K P=1.3675
K I=0.009626
KD=11.2655
K P=1.9247
K I=0.014365
KD=26.6505
K P=1.9247
K I=0.014365
KD=26.6505
Bộ điều khiển
tỷ lệ có bù
Kb
Kt
Nhiệt độ
đặt
PID
Van
dầu
Van
KK
Vùng
i
CB
KD=13.7372
Vùng nung
118(04): 109 - 112
Vùng đồng nhiệt
(trái)
Vùng đồng nhiệt
(phải)
Kết quả này là cơ sở để thiết kế phần mềm
điều khiển và phần cứng bổ sung để tích hợp
hệ thống điều khiển nhiệt độ lò nung vào hệ
Simatic S7-300 có sẵn của nhà máy.
Việc tổng hợp hệ thống điều khiển và giám
sát lò nung được trình bày sau đây.
TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
LÒ NUNG BẰNG PLC S7-300
Cấu hình phần cứng
Cấu hình hệ thống điều khiển được chọn trên
cơ sở bài toán điều khiển đã đặt ra, các thiết
bị đo và thiết bị chấp hành được lắp đặt ở lò
nung. Hệ thống điều khiển được tích hợp
bằng các module chức năng sau đây:
- Module nguồn PS307-5A:
6ES 3071BA00-0AA0.
- Module CPU 314: 6ES7 314-1AE01-0AB0.
110
Hình 2. Cấu trúc hệ thống điều khiển nhiệt độ
lò nung
Hệ thống điều khiển sử dụng hai bộ điều khiển:
- Bộ điều khiển PID là bộ điều khiển chính
được sử dụng để điều khiển van dầu.
Giá trị nhiệt độ của vùng i được cảm biến CB
(can nhiệt) đo được và so sánh với giá trị
nhiệt độ đặt. Sai lệch này được bộ điều khiển
PID xử lý và điều khiển van dầu.
- Bộ đi ều khi ển van không khí (hình 2) là
bộ điều khiển tỷ lệ có bù để chế độ cháy
hoàn toàn.
Tín hiệu điều khiển van dầu qua bộ điều
khiển tỷ lệ Ktl. Đồng thời cảm biến đo không
khí dư CBKK trong lò sẽ được nhân với hệ số
bù nhiệt độ. Tổng hợp hai tín hiệu này để điều
khiển van không khí.
Thuật toán điều khiển nhiệt độ lò nung
Phần mềm Step7 cung cấp một số module
điều khiển quá trình và xử lý tính hiệu làm cơ
sở cho việc lập trình hệ thống điều khiển lò
Kim Đình Thái và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
nung. Đó là các module mềm: FB41, FC105
và FC106 [1],[2] được tích hợp trong thư viện
của STEP 7.
Với cấu trúc điều khiển nhiệt độ như ở trên
thì chương trình điều khiển được soạn thảo
trong khối ngắt theo chu trình thời gian cố
định (OB35 với chu kỳ thời gian ngắt đúng
bằng chu kỳ trích mẫu của lò nung). Lưu đồ
chương trình cho từng vùng soạn thảo trong
OB35 được biểu diễn ở hình 3.
118(04): 109 - 112
điều khiển van dầu được tính toán để đưa ra
tín hiệu điều khiển van không khí.
Toàn bộ chương trình được viết trong khối
OB35 bằng ngôn ngữ lập trình STL. Thời
gian trích mẫu T cài đặt theo yêu cầu công
nghệ (T=400ms).[1, trang 77-89]
THIẾT KẾ GIAO DIỆN HMI BẰNG PHẦN
MỀM WINCC
Các yêu cầu thiết kế và các bước thiết kế
được trình bày trong tài liệu [1] (trang 65-69).
START
Chương trình điều khiển và giao diện HMI đã
được kiểm chứng và mô phỏng bằng phần
mềm PLCSIM được tích hợp trong STEP7.
Đọc cổng
tương tự
Các kết quả mô phỏng đã đáp ứng được yêu
cầu đặt ra:
Xử lý tín
hiệu đo
Gọi khối
FC105
Bộ điều
khiển PID
Gọi khối
FB41
Bộ điều
khiển tỷ lệ
Hình 4. Giao diện tổng quan khu vực lò nung
Xử lý tín
hiệu ra
Gọi khối
FC106
END
Hình 3. Lưu đồ chương trình điều khiển nhiệt độ
từng vùng lò nung
Thuật toán được thực hiện tuần tự: Bắt đầu
đọc các cổng tương tự (nhiệt độ, lượng không
khí thừa trong lò). Sau đó, xử lý tín hiệu đo để
đưa ra tín hiệu quá trình, tín hiệu quá trình
được tính toán điều khiển để đưa ra tín hiệu
điều khiển van dầu. Và cuối cùng tín hiệu
Hình 5. Giao diện điều khiển và giám sát nhiệt độ
vùng 1
111
Kim Đình Thái và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Hình 6. Màn hình cài đặt tham số PID để điều
khiển nhiệt độ vùng 1
118(04): 109 - 112
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Hệ thống điều khiển nhiệt độ lò nung đã được
kiểm chứng bằng mô phỏng trên cơ sở phần
mềm Matlab-Simulink và bằng PLCSIM. Các
kết quả kiểm chứng cho thấy hệ thống thiết kế
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu công
nghệ của quá trình nung. Điều đó chứng tỏ
khả năng thực thi trong thực tế của bộ điều
khiển. Hy vọng trong tương lai có thể chuyển
các kết quả nghiên cứu này cho nhà máy cán
thép Thái Nguyên để có thể hoàn thiện sản
phẩm nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình 7. Giao diện theo dõi nhiệt độ vùng 1
[1]. Kim Đình Thái (2013), Thiết kế hệ thống điều
khiển nhiệt độ lò nung cho nhà máy cán thép Thái
Nguyên trên nền Simatic S7-300 và phần mềm
WinCC, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
[2]. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Vũ
Văn Hà (2000), Tự động hóa với Simatic PLC S7300, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
SUMMARY
CONTROL SYSTEM SYNTHESIS FOR FURNACE TEMPERATURE
OF THE THAI NGUYEN STELL MILL BASED ON
SIMATIC S7-300 AND SOFTWARE WINCC
Kim Dinh Thai*, Bui Tuan Anh
College of Information and Communication Technology – TNU
This paper presents an application of process control modules based on STEP 7 software and
SIMATIC PLC S7- 300. PID Controller structure is used to guarantee the closed-loop system
stability and save energy. Parameters of the controller, temperature and flow of the oven are
observed via human machine interface based on WinCC.
Key words: PID controller, STEP 7, WinCC.
Ngày nhận bài: 13/3/2014; Ngày phản biện: 15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Phan Xuân Minh – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
*
Tel:0979363545; Email:
[email protected]
112