TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
KỸ THUẬT SẢN XUẤT SỢI HÓA HỌC
Mã môn học: 605005 – Nhóm: 2
MS Nhóm: 8
ĐỀ TÀI 4:
SỢI POLYESTER
GVHD: TS NGUYỄN THỊ LÊ THANH
Ngành: Vật liệu hữu cơ
Năm học 2017 – 2018
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TP.HCM, ngày
tháng năm 2017
Cán bộ hướng dẫn.
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trường Đại học Tôn Đức Thắng – Khoa
Khoa học ứng dụng đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm
học tập tại trường. Đặc biệt đối với môn học Kỹ thuật sợi hóa học, chúng em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của Cô TS Nguyễn Thị Lê Thanh. Những góp ý, sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình của Cô đã giúp chúng em củng cố lại được những kiến thức và kỹ năng của
mình. Chúng em xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Cô.
Do khoảng thời gian thực hiện không nhiều và khối lượng chương trình học khá nhiều nên
bài tập lớn môn học Kỹ thuật sợi hóa học không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định,
chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự hướng dẫn của Quý Thầy, Cô để
đề tài bài tập lớn môn học có thể hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Nhóm sinh viên thực hiện.
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thông số đặc trưng của PTA …………………………………………………….5
Bảng 1.2: Thông số kỹ thuật của PTA ………………………………………………...........6
Bảng 1.3: Điểm bắt lửa và điểm cháy ………………………………………………………7
Bảng 1.4: Thông số kỹ thuật khác ………………………………………………………….8
Bảng 3.1: Thông số máy đùn trục vít ………………………………………………………17
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Quá trình trùng hợp tạo polyester……………………………………………….4
Hình 1.2: Hình dạng PTA trong sản xuất…………………………………………….........7
Hình 1.3 : Hình dạng PCDT dạng tinh thể………………………………………………..10
Hình 1.4: Hình dạng PCDT dạng hạt……………………………………………………..10
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sợi filament và xơ………………………….......11
Hình 2.2: Tổng hợp polyester bằng phản ứng trao đổi theo phương pháp gián đoạn……14
Hình 2.3 Giai đoạn kéo sợi……………………………………………………………….15
Hình 3.1: Thiết bị đùn ………………………………………………………..…………..17
Hình 3.2: Gương sen ……………………………………………………………………..18
Hình 3.3: Máy kéo sợi RC ………………………………………………………….........19
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTA: axit terephthalic thô.
DMT: Dimethyl terephthalate.
PCDT: poly-1,4-cyclohexylene-dimethylene terephthalate.
PET: polyethylene terephthalate.
PTA: Terephthalic Acid.
PSF: produce short fibre, sản xuất xơ ngắn.
4-CBA: 4-carboxy benzaldehyde.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỢI POLYESTER..................................................................2
1.1 Lịch sử phát triển của sợi hóa học.....................................................................................2
1.2 Khái niệm cơ bản về sợi Polyester.....................................................................................3
1.2.1 Ưu điểm :....................................................................................................................3
1.2.2 Nhược điểm :............................................................................................................... 3
1.2.3 Ứng dụng:...................................................................................................................3
1.3 Nguyên liệu thô.................................................................................................................4
1.3.1 Sự xuất hiê ̣n của PTA ( Terephthalic Acid)................................................................4
1.3.2 Các thông số và đặc tính cơ bản của PTA...................................................................5
1.3.3 Tiêu chuẩn PTA bán trên thị trường............................................................................8
1.3.4 Sản xuất PTA..............................................................................................................8
1.3.5 Tình hình thị trường sản xuất PTA..............................................................................9
1.4 Các loại Polyester............................................................................................................10
1.4.1 PET Polyester............................................................................................................10
1.4.2 PCDT Polyester.........................................................................................................11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.........................................................12
2.1 Nguyên liệu sản xuất chính..............................................................................................12
2.2 Quy trình công nghệ........................................................................................................12
2.3 Sản xuất sợi Filament.....................................................................................................15
2.4 Sản xuất xơ ngắn PSF.....................................................................................................17
2.5 Sợi Polyester trong tương lai...........................................................................................17
CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ TẠO SỢI POLYMER.......................................................................19
3.1 Thiết bị đùn.....................................................................................................................19
3.2 Kéo sợi............................................................................................................................ 20
3.3 Máy kéo sợi RC............................................................................................................... 21
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, cùng với nền khoa học hiện đại, công nghệ hóa học không ngừng
phát triển và chiếm vị trí quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống, sản xuất và khoa học kỹ
thuật. Công nghệ nghiên cứu để gia công sản xuất từ các hợp chất cao phân tử là một công
nghệ điển hình, có tốt độ phát triển nhanh và phạm vi sử dụng ngày càng rộng rãi. Tuy ra đời
có muộn hơn các ngành khác nhưng ứng dụng của nó là rất quan trọng. Hầu hết, các vật liệu
trong kỹ thuật và đời sống hiện nay được thay thế bằng nhiều loại vật liệu mới được chế tạo
từ các hợp chất cao phân tử. Trong đó, sợi tổng hợp là sản phẩm có sản lượng lớn và giá trị
nhất.
Ngành sợi tổng hợp Việt Nam thực chất là một ngành kinh tế kỹ thuật về gia công chất dẻo,
hiện chưa có khả năng sản xuất ra nguyên vật liệu nhựa, gần như toàn bộ nguyên vật liệu sản
xuất ra sản phẩm nhựa phải nhập từ nước ngoài hay tái chế từ các chai nhựa. Ngành sợi tổng
hợp có ưu điểm là công nghệ cập nhật hiện đại, tốt độ tạo sản phẩm nhanh, sử dụng lao động
kỹ thuật là chính, sản phẩm đa dạng, phục vụ được nhiều đối tượng của xã hội.
Bài tập lớn giúp sinh viên hiểu sâu rộng về tính chất, quy trình tổng hợp của sợi Polyester.
Môn học giúp sinh viên giải quyết cụ thể về: yêu cầu công nghệ, thiết bị trong sản xuất hóa
chất cũng như quy trình công nghệ để tổng hợp sợi Polymer.
Bài tập lớn Kỹ thuật sợi hóa học về sợi Polyester gồm các nhiệm vụ:
-
Tìm hiểu về nguyên liệu sản xuất sợi.
-
Phương trình phản ứng tổng hợp.
-
Sơ đồ khối Qui trình công nghệ.
-
Thuyết minh Qui trình công nghệ : thông số, mục đích làm, thiết bị.
-
Video minh hoạ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỢI POLYESTER.
1.1 Lịch sư phá ́rển c̉a sợê hóa học
Từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 với viê ̣c ứng dụng những thành tựu hóa học và
cơ khí, mô ̣t số sản phẩm xơ sợi nhân tạo được hình thành và phát triển trên thị trường như:
viscose, acetate, casein … Vào năm 1926, Công ty EI du Pont de Nemours - Mỹ đã bắt đầu
nghiên cứu các cao phân tử và sợi tổng hợp. Những nghiên cứu ban đầu của W.H Carothers
tập trung vào sự hình thành nylon, loại sợi tổng hợp đầu tiên. Ngay sau đó, trong những năm
1939-1941, một số nhà hóa học Anh đã chú ý đến những nghiên cứu của du Pont và tiến hành
các nghiên cứu của riêng họ tại các phòng thí nghiệm của Hiệp hội các nhà in ấn Calico, Ltd.
Việc này đã dẫn đến sự ra đời của sợi polyester được biết đến ở Anh như Terylene.
Năm 1939 đã xuất hiê ̣n loại xơ xợi tổng hợp khác như : polyester, polyacrylonitrile
… Năm 1946, du Pont mua bản quyền để sản xuất sợi polyester tại Mỹ. Tiếp theo, Công ty
tiến hành phát triển xa hơn nữa, và trong năm 1951 Công ty đã bắt đầu thị trường hoá sợi
dưới cái tên Dacron. Trong những năm sau đó, một số công ty đã rất quan tâm đến sợi
polyester và tự sản xuất các dạng sản phẩm cho các ứng dụng khác nhau.
Ngày nay, có hai dạng chính của polyester là PET ( polyethylene terephthalate) và
PCDT ( poly-1, 4-cyclohexylene-dimethylene terephthalate). PET là loại phổ biến hơn, hữu
dụng, đa dạng trong các ứng dụng. Nó bền vững hơn PCDT, mặc dù PCDT dẻo hơn và đàn
hồi hơn. PCDT phù hợp để làm rèm cửa và lớp bọc đồ nội thất, còn PET có thể được sử dụng
độc lập hoặc phối trộn với các loại vải khác để làm cho quần áo khỏi nhăn chống bụi bẩn và
không co dãn.
Hiê ̣n nay, trên thị trường đã có hơn 100 sản phẩm sợi nhân tạo khác nhau với những
tính chất đă ̣c thù riêng của chúng.
Trong thực tế các loại xơ sợi nhân tạo thuô ̣c nhóm cellulose ( viscose, acetate), nhóm
tổng hợp ( polyamide, polyester, polyacrylic, polyolefine) được sản xuất sử dụng với số
lượng lớn hơn các loại xơ nhân tạo khác . Hơn nữa trong những năm gần đây viê ̣c nghiên cứu
2
nhằm nâng cao tính chất sản phẩm và khả năng ứng dụng của các loại sợi kim loại ngày càng
rô ̣ng rãi trong công nghiê ̣p và thương mại.
1.2 Khaê nêệm cơ bản về sợê Polyeśer.
Polyester là một loại sợi tổng hợp có nguồn gốc từ than đá, không khí, nước và
dầu mỏ. Được phát triển trong phòng thí nghiệm từ thế kỷ 20, sợi polyester được hình thành
từ phản ứng hóa học giữa acid hai chức và rượu hai chức. Trong phản ứng này, hai hoặc
nhiều phân tử kết hợp với nhau để tạo ra một phân tử lớn có cấu trúc lặp đi lặp lại trong suốt
chiều dài của nó.
1.2.1 Ưu đểm :
- Sợi Polyester có nhiều ưu thế hơn khi so sánh với các loại vải truyền thống như
bông. Nó không hút ẩm, nhưng hấp thụ dầu. Chính những đặc tính này làm cho Polyester
trở thành một loại vải hoàn hảo đối với những ứng dụng chống nước, chống bụi và chống
cháy.
- Khả năng hấp thụ thấp của Polyester giúp nó tự chống lại các vết bẩn một cách
tự nhiên. Vải Polyester không bị co khi giặt, chống nhăn và chống kéo dãn. Nó cũng dễ
dàng được nhuộm màu và không bị hủy hoại bởi nấm mốc. Vải Polyester là vật liệu cách
nhiệt hiệu quả, do đó nó được dung để sản xuất gối, chăn, áo khoác ngoài và túi ngủ.
1.2.2 Nhược đểm :
Độ hút ẩm ( 0,5%), không biến dạng trong nước.
Trơ với tác nhân ánh sáng, trơ với chất tẩy rửa.
Không thấm mồ hôi, gây cảm giác nóng bức.
1.2.3 Ứng dụng:
Polyester được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp dệt may quần áo.
Đồ nội thất gia dụng như: dệt thảm, rèm cửa, vải công nghiệp.
Máy tính và băng ghi âm, vật liệu cách điện.
Trong công nghiệp: là chất độn trong vỏ xe, băng tải, nhựa composite…
3
1.3 Nguyên lêệu ́hô
Polyester là một thuật ngữ hóa học mà trong đó Poly có nghĩa là nhiều và este là
một hợp chất hóa học hữu cơ căn bản. Thành phần cấu tạo đặc trưng được sử dụng trong sản
xuất polyester là ethylene có nguồn gốc từ dầu mỏ. Quá trình hóa học tạo ra các polyester
hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp.
Hình 1.1: Quá trình trùng hợp tạo polyester.
Từ trước đây, Dimethyl terephthalate ( DMT) được sử dụng để sản xuất polyester
bao gồm: polyethylene terephthalate và polytrimethylene terephthalate. DMT được hình
thành từ một phản ứng giữa terephthalic acid và methanol, ưu điểm là dễ oxi hoá hơn dạng
axit và có thể ngưng tụ trong chân không để tạo ra một sản phẩm tinh khiết.
1.3.1 Sự xú́ hêêṇ c̉a PTA ( Tereph́halêc Acêd)
Vào năm 1960, Amoco giới thiệu phương pháp sử dụng PTA và đã định giá chiến
lược cho sản phẩm mới này nhằm mục đích thay thế cho DMT và nhằm thúc đẩy phát triển
sản xuất polyester. Cho đến giữa những năm 1980, do nắm bắt được công nghệ, một số nhà
sản xuất lớn đã chi phối ngành công nghiệp sản xuất PTA. Amoco ( nay là BP) là nhà sản
xuất hàng đầu, cùng với các đối tác nhượng bản quyền là Mitsui, Mitsubishi và ICI ( nay là
Du Pont), cũng là các nhà sản xuất thương mại hàng đầu. Amoco, cùng với đối tác công nghệ
4
Mitsui, rất lựa chọn trong việc nhượng bản quyền của họ để không ảnh hưởng vào hoạt động
kinh doanh.
Tại Mĩ và sau đó ở châu Âu, Amoco đã xây dựng giá sản xuất thực tế của PTA với
một giá trị thặng dư cố định nhằm đáp ứng chỉ tiêu lợi nhuận, kích thích tăng trưởng thị
trường nhưng vẫn đủ sức cạnh tranh với các nhà sản xuất khác. Tuy nhiên, Amoco chỉ thành
công trong việc thúc đẩy sự phát triển thị trường mà không thành công trong việc bao tiêu thị
trường. Khi công nghiệp sản xuất polyester ở châu Á tăng trưởng nhanh chóng thì đôi lúc đã
xảy ra việc thiếu hụt PTA, điều này buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm thêm công nghệ hỗ
trợ sản xuất. Vào giữa những năm 1980, khi bản quyền của Amoco hết hạn, ICI và
Montedison ( nay là Dow/Inca) và các công ty khác bắt đầu cung cấp bản quyền. Có hàng loạt
công ty xếp hàng mua công nghệ, vì các nhà sản xuất polyester nhận thấy thị trường có lợi
nhuận cao và mong muốn đảm bảo nguồn cung vật liệu thô đầu vào. Vào cuối những năm
1980, sự thiếu hụt PTA toàn cầu đã tạo ra sự đổ xô vào sản xuất của các nhà sản xuất
polyester châu Á.
1.3.2 Cac ́hông số và đặc ́ính cơ bản c̉a PTA
PTA là dạng bột có tinh thể màu trắng với mùi chua nhẹ, có ảnh hưởng nhẹ tới
mắt, da và đường hô hấp của người với các thông số như sau:
Công thức của PTA: C6H4( COOH)2
Bảng 1.1: Thông số đặc trưng của PTA
Khối lượng phân tử
Đơn vị
Số lượng/mô ́ả
g/mol
166,13
C
Hóa hơi ở 402oC
Độ bốc hơi
ở 20oC ( không khí = 1,0)
5,74
Áp suất bốc hơi
ở 20oC
<0,00013
Điểm nóng chảy
o
5
pH
Đơn vị
Số lượng/mô ́ả
Pha loãng 1%
2,16
Bảng 1.2: Thông số kỹ thuật của PTA
Đơn vị
Số lượng
Độ axit
mg KOH / gm
675 ± 2
Độ ẩm
wt%
0,2 max
Độ Ashes
ppm
7 max
4
Carboxybenzaldehyde
ppm
20 max
Màu sắc
APHA ( in N-N-Dimethyl
From Amide Solution), HU
10 max
Độ cứng
ppm
0,5 max
Para Toluic Acid
ppm
120 max
Tổng số các kim loại
Fe, Mn, Co, Cr, Ni,
Mo, Ti
ppm
2 max
ΔY
-
10 tối đa
b-Color
6
1,5 max
Đơn vị
Số lượng
An toàn, không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Bảng 1.3: Điểm bắt lửa và điểm cháy
Đơn vị
Số lượng
Điểm bắt lửa
°C
260
Điểm cháy
°C
496
Điểm cháy và điểm bắt lửa tương đối lớn.
Hình 1.2: Hình dạng PTA trong sản xuất.
7
1.3.3 Têêu chuẩn PTA ban ́rên ́hị ́rường
Bảng 1.4: Thông số kỹ thuật khác
Tính ch́́/́hành
phần
Mức gêớê hạn
Mức ́hông ́hường
4-CBA ( ppmw)
< 25
< 20
Axit P-toluic ( ppmw)
< 150
< 100
Tro ( ppmw)
6
1-3
Hàm lượng kim loại
3
<1
Độ ẩm ( % khối lượng)
0,2
0,05
Màu ( b-value)
2
<2
Cỡ hạt trung bình
( micron)
140
90 - 140
1.3.4 Sản xú́ PTA
8
Gần như việc sản xuất axit terephthalic thương mại đều sử dụng quy trình sản xuất
PTA của Amoco hiện do BP sở hữu. Trước đây, Amoco đã mua quy trình hoá học cơ bản từ
Scientific Design Corporation và phát triển thành quy trình thương mại vào cuối những năm
1950.
Trong giai đoạn đầu tiên của quy trình, paraxylene được ôxi hoá nhờ không khí
trong axit acetic lỏng với các xúc tác côban/măngan/brôm để tạo ra axit terephthalic thô
( CTA). Phản ứng ôxi hoá tạo ra một lượng nhiệt lớn, thông thường được thu hồi dưới dạng
hơi và được sử dụng cho việc gia nhiệt và phát điện. Do CTA chứa các chất trung gian trong
quá trình ôxi hoá và các thể màu, bước tiếp theo sẽ được sử dụng để lọc giảm các chất này
xuống nồng độ yêu cầu. Chất trung gian gây khó khăn nhất là 4-carboxy benzaldehyde ( 4CBA) có tính hoà tan tương tự axit terephthalic trong hầu hết các dung môi thông thường và
do đó không thể tách ra bằng phương pháp tinh thể hoá. Bằng cách chuyển 4-CBA thành axit
paratoluic có tính hoà tan cao, các chất trung gian này có thể được tách ra. Điều này được
thực hiện bằng cách hydro hoá trong nước dung dịch dưới nhiệt độ và áp suất cao trên một
nền palađi với xúc tác carbon.
1.3.5 Tình hình ́hị ́rường sản xú́ PTA
Hiện nay, thị trường châu Á là lớn nhất và năng động nhất và giá của PTA tuân
thủ theo cân bằng cung cầu của thị trường này. Trong những năm gần đây, Trung Quốc là
nước có nhu cầu PTA lớn nhất ở thị trường châu Á và gia nhập PTA của Trung Quốc là mốc
cho các nhà xuất khẩu của châu Á.
Tiêu thụ PTA trên thế giới được dự báo là tăng trưởng 7% hàng năm cho đến
2015, có nghĩa là thị trường sẽ tăng đáng kể từ 35,2 triệu tấn vào 2006 lên 63,7 triệu tấn vào
2015. Trung Quốc đẩy tăng trưởng tiêu thụ của thế giới với dự báo về tăng trưởng tiêu thụ
của Trung Quốc là trung bình 11% hàng năm giữa 2005 và 2006. Vào 2015, tiêu thụ của
Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 57% thế giới, so với khoảng 42% của thế giới vào 2006. Các
vùng khác cũng có mức tăng trưởng mạnh là Nam Mĩ 9% từ 2005-2015, Đông Âu khoảng
30% nhưng với mức khởi điểm rất thấp, Trung Đông và châu Phi là 11%. Tăng trưởng của
9
Ấn Độ sẽ vào khoảng 7% và cùng với khối lượng thị trường, Ấn Độ sẽ là thị trường quan
trọng thứ hai đối với việc tăng trưởng. Các vùng khác như Tây Âu và Bắc Mĩ nơi thị trường
cho các sản phẩm cuối dòng đã phát triển lâu hơn sẽ có tăng trưởng thấp hơn nhiều, vào
khoảng 3-3,5%. Sau 2012, cần có bổ sung công suất để tránh tỉ lệ công suất vận hành vượt
quá 95% vào 2013.
1.4 Cac loạê Polyeśer
Các sợi polyester bao gồm PET và PCDT.
PET là sản xuất phổ biến nhất. Nó là mạnh hơn PCDT, trong khi PCDT có thêm
độ đàn hồi và khả năng phục hồi. PET có thể được sử dụng một mình hoặc pha
trộn với các loại vải khác để chống làm nhăn và quần áo có thể giữ lại hình dạng
của nó.
PCDT là phù hợp hơn cho các ứng dụng nặng hơn, chẳng hạn như rèm cửa và các
tấm phủ đồ nội thất.
Hình 1.3: Hình dạng PCDT dạng tinh thể.
10
1.4.1 PET Polyeśer
Đối với sản xuất PET Polyester, nguyên liệu chính là ethylene có nguồn gốc từ
dầu mỏ. Nó bị oxy hóa để sản xuất rượu dihydric glycol nó được kết hợp thêm với một
monomer khác là axit terephthalic ở nhiệt độ cao trong chân không. Trùng hợp, quá trình hóa
học sản xuất polyester hoàn thành, được thực hiện với sự hỗ trợ của các chất xúc tác. Các
polyester nóng chảy không
màu sau đó chảy từ một khe
cắm trong bình trên một bánh
xe đúc và có hình dạng băng
khi nó nguội đến độ cứng. Các
polymer do đó sản xuất sau đó
được cắt thành các chip rất
nhỏ, sấy khô để loại bỏ tất cả
độ ẩm và pha trộn để làm cho
nó thống nhất cho việc nó đã
sẵn sàng để quay thành sợi.
1.4.2 PCDT Polyeśer
Sự thay đổi này của polyester được làm bằng cách ngưng tụ axit terephthalic với
1,4-cyclohexane-dimethano để tạo poly-1,4-cyclohexylene-dimethylene terephthalate hoặc
PCDT Polyester. Đối với PET Polyester, PCDT được xử lý để kéo sợi chảy.
Hình 1.4: Hình dạng PCDT dạng hạt.
11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.1 Nguyên lêệu sản xú́ chính.
Polyester được sản xuất bởi một trong nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp được áp
dụng phụ thuộc vào dạng ( loại) polyester sẽ sản xuất. Có bốn dạng sợi polyester cơ bản là sợi
filament, xơ, sợi thô, và fiberfill.
Với filament, mỗi sợi đơn lẻ tham gia cấu tạo của sợi polyester là dài liên tục, dạng sợi
này dùng để sản xuất các loại vải có bề mặt nhẵn.
Với xơ, sợi filament được cắt ngắn với những độ dài định trước do đó có thể dễ dàng
hơn để pha trộn với các loại sợi khác.
Sợi thô là một dạng mà trong đó các sợi filament liên tiếp được kéo lỏng với nhau
Fiberfill là dạng sợi lớn được sử dụng trong sản xuất chăn, gối, và áo khoác ngoài.
Hai dạng được sử dụng thường xuyên nhất là sợi filament và xơ.
12
2.2 Quy ́rình công nghệ
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sợi filament và xơ.
Sơ Đồ Khối Quy
Trình Công Nghê ̣
Sản Xuất Sợi
Polyester
Nguyên liệu thô
Sản xuất
sợi Filament
Trùng hợp
150 – 200 oC
Làm khô
Kéo sợi
13
260 – 270 oC
Sơ ngăn PSF
Kéo căng
Tạo nếp
Định hình
100 - 150oC
Cuốn sợi
Quy trình cắt
Sợi Polyester
14
- Xem thêm -