Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên tiểu học module 1, 2, 4, 12...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên tiểu học module 1, 2, 4, 12

.DOC
55
5581
60

Mô tả:

TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2015-2016 1 1) Nội dung bồi dưỡng: (Ghi rõ các nội dung bồi dưỡng) NỘI DUNG BỒI DƯỠNG I: * Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở Tiểu học (TH12): Tự học 13 tiết; học tập trung 18 tiết - Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. - Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. - Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học tích hợp. - Thực hành lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 15 tháng 8 năm 2015 đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 3. Hình thức bồi dưỡng: (ghi rõ BD bằng hình thức tự học hay tập trung. Nếu BD bằng hình thức tập trung thì nêu rõ địa điểm và họ tên báo cáo viên). Tự học: 13 tiết; học tập trung theo tổ khối:18 tiết 4. Kết quả đạt được: (Ghi rõ đã tiếp thu, nắm bắt được những kiến thức nào) Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Cùng với xu thế đổi mới về giáo dục tại Việt Nam, thì chương trình dạy nghề trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp được thiết kế theo quan điểm kết hợp môn học và module kỹ năng hành nghề. Các module được xây dựng theo quan điểm hướng đến năng lực thực hiện. Module là một đơn vị học tập có tính trọn vẹn, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành để học sinh sau khi học xong có năng lực thực hiện được công việc cụ thể của nghề nghiệp. Như vậy dạy học các module thực chất là dạy học tích hợp nội dung để nhằm hướng đến mục đích sau: A. Mục đích - Gắn kết đào tạo với lao động. - Học đi đôi với hành, chú trong năng lực hoạt động. - Dạy học hướng đến hình thành các năng lực nghề nghiệp, đặc biệt năng lực hoạt động nghề. - Khuyến kích học sinh học một cách toàn diện hơn (Không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó). - Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ. - Học sinh tích cực, chủ động, độc lập hơn... B. Đặc điểm của dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp có các đặc điểm sau: 1. Lấy người học làm trung tâm: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề nghiệp, có khả năng định hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa học sinh. Dạy học lấy học sinh là trung tâm đòi hỏi học sinh là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, học sinh không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi học sinh tự thể hiện mình, phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc theo nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào gỉai quyết vấn đề. Sự hợp tác giữa học sinh với học sinh là hết sức quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính tự chủ, chủ động nổ lực tìm kiếm kiến thức của học sinh. Còn giáo viên chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho học sinh tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của chính mình. Giáo viên phải dạy cái mà học sinh cần, các doanh nghiệp đang đòi hỏi để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền kinh tế- xã hội chứ không phải dạy cái mà giáo viên có. Quan hệ giữa giáo viên và học sinh được thực hiện dựa trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau. Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh có thể chưa chính xác, chưa khoa học, học sinh có thể căn cứ vào kết luận của giáo viên để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình. Nhận ra những sai sót và biết cách sửa sai đó chính là biết cách học. Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy học sinh là trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống. 2. Định hướng đầu ra Đặc điểm cơ bản nhất, có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo năng lực thực hiện là định hướng chú ý vào kết quả đầu ra của quá trình đào tạo xem học sinh có thể làm được cái gì vào những công việc thực tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra. Như vậy, học sinh để làm được cái gì đó đòi hỏi có liên quan đến chương trình, còn để làm tốt công việc gì đó trong thực tiễn như mong đợi thì liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập. Học sinh đạt được những đòi hỏi đó còn tùy thuộc vào khả năng của mỗi người. Trong đào tạo, việc định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo, cho phép người sử dụng sản phẩm đào tạo tin tưởng và sử dụng trong một thời gian dài, đồng thời còn góp phần tạo niềm tin cho khách hàng. Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của học sinh để vận dụng vào công việc tương lai nghề nghiệp sau này, đòi hỏi quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ. Từ những kết quả đầu ra đi đến xác định vai trò của người có trách nhiệm tạo ra kết quả đầu ra này, một vai trò tập hợp các hành vi được mong đợi theo nhiệm vụ, công việc mà người đó sẽ thực hiện thật sự. Do đó, đòi hỏi giáo viên phải dạy được cả lý thuyết chuyên môn nghề nghiệp vừa phải hướng dẫn quy trình công nghệ, thao tác nghề nghiệp chuẩn xác, phổ biến được kinh nghiệm, nêu được các dạng sai lầm, hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, biết cách tổ chức hướng dẫn luyện tập. 3. Dạy và học các năng lực thực hiện Dạy học tích hợp do định hướng kết quả đầu ra nên phải xác định được các năng lực mà học sinh cần nắm vững, sự nắm vững này được thể hiện ở các công việc nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đặt ra và đã được xác định trong việc phân tích nghề khi xây dựng chương trình. Xu thế hiện nay của các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này, các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các module năng lực thực hiện. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong module phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”. Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó ở học sinh hình thành một năng lực nào đó hay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của module. Dạy học phải làm cho học sinh có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc dạy kiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi học sinh. Trong dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho học sinh hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho học sinh một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, giáo viên phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của học sinh. Sự định hướng của giáo viên góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của học sinh mà mục tiêu bài học đặt và cách giải quyết chúng. Giáo viên vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng để giảm bớt những sai lầm cho học sinh ở phần thực hành; đồng thời kích thích, động viên học sinh nẩy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới, tức là chuyển hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân. Trong dạy học tích hợp, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, do đó phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Học sinh cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, học sinh vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành. Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, giáo viên cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh. Việc đánh giá và xác định các năng lực phải theo các quan điểm là học sinh phải thực hành được các công việc giống như người công nhân thực hiện trong thực tế. Việc đánh giá riêng từng người khi họ hoàn thành công việc, đánh giá không phải là đem so sánh học sinh này với học sinh khác mà đánh giá dựa trên Chuẩn kiến thức kỹ năng. C. Kế hoạch học tập tích cực. 1. Bài dạy học tích hợp a. Bài dạy tích hợp Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết 1 công việc hoặc một phần công việc chuyên môn cụ thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp của họ. Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người GV không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây dựng một hệ thống hoạt động, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt người học từng bước thực hiện để hình thành năng lực. Bài dạy theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn để giải quyết tình huống nghề nghiệp. Bài dạy tích hợp liên quan đến các thành phần sau: - Chương trình đào tạo nghề. - Module giảng dạy. - Giáo án tích hợp. - Đề cương bài giảng theo giáo án. - Đề kiểm tra. - Các mô phỏng, bản vẽ, biểu mẫu sử dụng trong bài giảng. Trong đó, giáo án tích hợp là thành phần quan trọng nhất. Vì vậy, để tổ chức dạy học tích hợp thành công đó là GV phải biên soạn được giáo án tích hợp phù hợp với trình độ của người học, với điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, nhưng vẫn đảm bảo thời gian và nội dung theo chương trình khung đã quy định. b. Giáo án tích hợp Giáo án tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp truyền thụ áp đặt cho người học, mà là một bản thiết kế các hoạt động, tình huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Việc xây dựng giáo án tích hợp phải đảm bảo các nội dung và cấu trúc đặc thù. Việc lựa chọn hoạt động của giáo viên và học sinh đòi hỏi sự sáng tạo linh hoạt để người học thông qua hoạt động mà tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và thái độ đối với lao động nghề nghiệp và cuộc sống. Cấu trúc giáo án tích hợp Thời gian thực hiện: ………… ……………… …… GIÁO ÁN SỐ: … …… Tên bài cũ: ………… ……………… ……………… Thực hiện từ ngày … …… đến ngày … …… TÊN BÀI: ………………………………………………………………………………………… MỤC TIÊU, YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Sau lhi học xong bài này học sinh có khả năng: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… . ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: I . ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian: ……………… II. THỰC HIỆN BÀI HỌC: NỘI DUNG ĐỊNH LƯỢNG PHƯƠNG PHÁP I. Phần mở đầu: Dẫn nhập: Giới thiệu tổng quan về bài học. Ví dụ: lịch sử, vị trí, vai trò, câu chuyện, hình ảnh…liên quan đến bài học. Lựa chọn các hoạt động phù hợp. Giới thiêu chủ đề: Lựa chọn Lựa chọn các thời gian phù phương pháp phù hợp. hợp. Lựa chọn Lựa chọn các - Tên bài học: - Mục tiêu: - Nội dung bài học: (Giới thiệu tổng quan về quy trình công nghệ hoặc trình tự thực hiện kỹ năng cần đạt được theo mục tiêu của bài học) + Tiểu kỹ năng 1 (công việc 1) + Tiểu kỹ năng 2 (công việc 2) ……………………………… + Tiểu kỹ năng n (công việc n) Giải quyết vấn đề: 1. Tiểu kỹ năng 1 (công việc 1) a. Lý thuyết liên quan: (chỉ dạy những kiến thức lý thuyết liên quan đến tiểu kỹ năng 1). b. Trình tự thực hiện: (hướng dẫn ban đầu thực hiện tiểu kỹ năng 1). c. Thực hành: (hướng dẫn thường xuyên thực hiện tiểu kỹ năng 1). n. Tiểu kỹ năng n (công việc n) (Các phần tương tự như thực hiện tiểu kỹ năng 1). Kết thúc vấn đề; - Củng cố kiến thức: (nhấn mạnh các kiến thức lý thuyết liên quan cần lưu ý). - Củng cố kỹ năng: (cũng cố các kỹ năng cần lưu ý; các sai hỏng thường gặp và các cách khắc phục...) - Nhận xét về kết quả học tập: (đánh giá về ý thức và kết quả học tập). - Hướng dẫn chuẩn bị cho buổi học sau: (về kiến thức, về vật tư, dụng cụ...). Hướng dẫn tự học: - Hướng dẫn các tài liệu liên quan đến nội dung của bài học để học sinh tham khảo. - Hướng dẫn tự rèn luyện. thời gian phù phương pháp phù hợp. hợp. Lựa chọn Lựa chọn các thời gian phù phương pháp phù hợp. hợp. Lựa chọn Lựa chọn các thời gian phù phương pháp phù hợp. hợp. Lựa chọn Lựa chọn các thời gian phù phương pháp phù hợp. hợp. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng) Sau thời giam học tập và nghiêm cứu, trao đổi cùng đồng chí đồng nghiệp, Bản thân tôi đã vận dụng Module TH 12 vào thực tế như sau: - Nghiên cứu chương trình giáo dục Tiểu học, xác định các hình thức mức độ tích hợp nội dung dạy học trong các môn học và giữa các môn học. - Tập hợp các tài liệu dạy học tích hợp để tìm ra những nội dung được tích hợp trong các môn học ở tiểu học. 1. Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học: Nội dung tích hợp được thể hiện qua việc gắn nội dung môn học với đời sống thực tiễn, lồng ghép nội dung về dân số, môi trường... trong những nội dung phù hợp; hướng vào sự hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi, xây dựng kiến thức mới từ kiến thức đã biết và vốn sống thực tế cuộc sống. 2. Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. * Có nhiều hình thức tích hợp chương trình khác nhau: + Kết hợp lồng ghép: Đây là mức đầu tiên của tích hợp; theo đó những nội dung nào đó sẽ được kết hợp vào chương trình môn học độc lập có sẵn. + Đa môn: Các môn học riêng lẻ nhưng có những chủ đề, vấn đề được tích hợp vào các môn. + Liên môn: Chương tình tạo ra các chủ đề, vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các kỹ năng liên môn được chú trọng giữa các môn mà không phải là từng môn riêng biệt. Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số môn học với nhau thành một môn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của từng môn học. (VD: môn Tiếng Việt – Môn Tự nhiên và xã hội – môn Đạo đức – Kĩ năng sống...) * Xác định mức độ tích hợp: + Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp theo nguyên tắc đồng quy giữa các phân môn với nhau, giữa kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, văn hóa, thiên nhiên, con người và xã hội; giữa kiến thức với kỹ năng, thái độ; giữa các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. + Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kỹ năng mới những kiến thức và kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm cụ thể là: kiến thức và kỹ năng của lớp trên, cấp học trên bao hàm kiến thức và kỹ năng của lớp dưới, cấp học dưới nhưng cao hơn và sâu hơn. 3. Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học tích hợp. - Dạy học trong đó kết hợp các phương pháp, các quá trình và hình thức hoạt động nhằm phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong thực hiện dạy học tích hợp, chú trọng dạy học qua tình huống, học qua các hoạt động, học qua các trải nghiệm, học theo dự án... Một số phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo, phương pháp nhóm, phương pháp sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.. cần được thể hiện trong các môn học một cách linh hoạt và hiệu quả. - Các phương pháp dạy học phát huy tích cực của học sinh cần được vận dụng linh hoạt, tạo điều kiện cho học sinh được khám phá, tìm tòi, đánh giá, thu thập và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, được làm việc độc lập kết hợp với làm việc hợp tác, chia sẻ... - Phương pháp dạy học phù hợp nhất đối với việc dạy học nói chung và dạy học tích hợp nói riêng là dạy học dựa trên sự khám phá, tìm tòi, liên hệ thực tế.... NỘI DUNG DẠY TÍCH HỢP GDTNMT BIỂN VÀ HẢI ĐẢO QUA CÁC MÔN HỌC - Giáo dục cho các em biết biển, đảo Việt Nam có nhiều loài vật (trên cạn và dưới biển) có ích và quý hiếm trên thế giới. - Bảo vệ các loài vật có ích, quý hiếm sống trên biển, hải đảo là giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển , đảo. Mức độ tích hợp Địa phưng Địa Phương Bài dạy Nội dung tích hợp không có có biển biển Bài 14: Bảo vệ loài vật - Bảo vệ các loài vật có ích, quý Toàn phần Liên hệ có ích hiếm trên các vùng biển, đảo Việt Nam(Cáy Bà, Cô tô, Côn Đảo…) là giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo. - Thực hiện bảo vệ các loài vật có ích, quý hiếm trên các vùng biển, đảo MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. Lớp Bài dạy 2 Bài 21-22: Cuộc sống xung quanh Mức độ tích hợp HS vùng Nội dung tích hợp HS đại trà có biển đảo Kể tên về nghề nghiệp và Liên hệ Toàn phần nói về những hoạt động sinh sống của người dân địa phương; HS có ý thức gắn bó với quê hương Bài 26:Một số loài cây sống dưới nước Liên hệ với một số loài thực vật biển (các loài rong biển, tảo biển, rừng ngập mặn) đối với HS vùng biển Liên hệ một số loài vạt biển đối với HS vùng biển HS biết một số loài vật biển: Cá mập, cá ngừ, tôm, sò... một số tài nguyên biển Giáo dục cho HS thấy được muốn cho các loài vật (sinh vật biển) tồn tại và phát triển chúng ta cần giữ sạch nguồn nước. HS biết một số loài sinh vật biển: Cá mập, cá ngừ, tôm, sò...một nguồn tài nguyên biển Bài 27: Loài vật sống ở đâu? Bài 29: Một số loài vật sống nước Bài 30: Nhận biết cây cối các con vật Liên hệ Liên hệ Liên hệ Liên hệ Bộ phận Bộ phận Liên hệ Liên hệ MÔN TIẾNG VIỆT Lớp Chủ điểm/ tuần 2 12 Sông biển Sông biển Bài dạy Tập đọc: Điện thoại (Giảm tải) Tập đọc: Bé nhìn biển Tập làm văn: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi Nội dung tích hợp HS hiểu thêm về phong cảnh biển Qua bài tập làm văn học sinh hiểu thêm về biển, yêu quý biển Mức độ tích hợp HS vùng HS đại có biển trà đảo Bộ phận Bộ phận Toàn phần Toàn phần Sông biển Tập đọc: Cá sấu sợ cá mập (Giảm tải) Một số kế hoạch bài dạy: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CUỘC SỐNG XUNG QUANH I) Mục tiêu - Nêu được một số nghề nghiệp chính và hoạt động sinh sống của người dân nơi em sống. - HS khá giỏi mô tả một số nghề nghiệp, cách sinh hoạt của người dân vùng nông thôn hay thành thị. - HS có ý thức gắn bó với quê hương II) Đồ dùng dạy học - Tranh minh họa trong SGK III) Hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1) Ổn định lớp - Hát vui 2) Kiểm tra bài cũ - HS nhắc lại tựa bài - An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông. + Để đảm bảo an toàn khi đi xe đạp, xe máy cần - Bám chắc người ngồi phía phải làm gì? trước. + Để đảm bảo an toàn khi đi trên ô tô, tàu hỏa, thuyền bè em cần phải làm gì? - Không đi lại, nô đùa khi đi trên - Nhận xét ghi điểm ô tô, tàu hỏa, thuyền bè. 3) Bài mới a) Giới thiệu bài: Hôm nay các em học TNXH bài: Cuộc sống xung quanh. - Ghi tựa bài * Hoạt động 1: Làm việc với SGK - Nhắc lại - Chia lớp thành 3 nhóm - HS quan sát tranh SGK và nói về những gì các em đã nhìn thấy trong tranh. - Quan sát + Tranh trang 44, 45 trong SGK điễn tả cuộc sống ở đâu? + Kể tên các nghề của người dân được vẽ trong các hình 2 đến hình 8 SGK trang 44, 45. - HS trình bày =>Kết luận: Nhũ - Trình bày =>Kết luận: Những bức tranh trang 44, 45 thể hiện nghề nghiệp và sinh hoạt của người dân ở nông thôn và các vùng miền khác nhau của đất nước. * Hoạt động 2: Nói về cuộc sống ở địa phương - Chia lớp thành 3 nhóm - Thảo luận về cuộc sống và nghề nghiệp của người dân ở địa phương em. - HS thảo luận - HS trình bày - Nhận xét tuyên dương 4) Củng cố + Hãy kể các nghề ở địa phương em? - GDHS: Yêu nghề nghiệp của bố mẹ và tôn trọng bố mẹ, yêu quê hương của mình. 5) Nhận xét – Dặn dò - Nhận xét tiết học - Thảo luận nhóm - Trình bày - Kể -HS chú ý TẬP ĐỌC BÉ NHÌN BIỂN I.Mục đích, yêu cầu: Học xong bài này, HS có khả năng: - Bước đầu biết đọc rành mạch, thể hiện giọng vui tươi hồn nhiên. - Hiểu bài thơ: Bé rất yêu biển, bé thấy biển to, rộng và ngộ nghĩnh như trẻ con ( trả lời được các CH trong SGK; thuộc 3 khổ thơ đầu ) - HS khá – giỏi biết đọc diễn cảm và trả lới ND câu chuyện theo cách hiểu của mình. - Giáo dục HS yêu vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. II.Đồ dùng dạy- học. - GV: Tranh minh hoạ bài trong SGK (nếu có) Bảng phụ ghi ND cần luyện đọc - HS: SGK *PP/KT: Đọc mẫu, hỏi đáp, thảo luận cặp đôi, trình bày ý kiến cá nhân,.... III.Các hoạt động dạy – học chủ yếu: ND - TL 1.Kiểm tra. 2-3’ Giáo viên Học sinh Dự báo thời tiết -- 3 HS lên bảng đọc bài và trả lời - Gọi 3 HS lên bảng đọc bài Dự câu hỏi theo yêu cầu của GV. báo thời tiết và trả lời câu hỏi về nội dung của bài. - Nhận xét, cho điểm HS. - Hỏi: Trong lớp chúng ta, con nào đã được đi tắm biển? Khi được đi biển, các con có suy nghĩ, tình cảm gì? Hãy kể lại những điều đó với cả lớp. - Giới thiệu: Trong bài tập đọc 2.Bài mới. hôm nay, chúng ta sẽ được nhìn HĐ 1: HD biển qua con mắt của một bạn luyện đọc. nhỏ. 10-12’ Lần đầu được bố cho ra biển, bạn nhỏ có những tình cảm, suy nghĩ gì? Chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều này nhé. - Viết tên bài lên bảng. - Luyện đọc a) Đọc mẫu - GV đọc mẫu toàn bài lần 1. Chú ý: Giọng vui tươi, thích thú. b) Luyện phát âm - Yêu cầu HS tìm các từ cần chú ý phát âm: - Tìm các tiếng trong bài có thanh hỏi/ ngã, âm cuối là n, c, t? (HS trả lời, GV ghi các từ này lên bảng) - Đọc mẫu, sau đó gọi HS đọc các từ này. (Tập trung vào các HS mắc lỗi phát âm) - Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài. c) Luyện đọc đoạn - Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ trước lớp. - Tổ chức cho HS luyện đọc bài theo nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có 4 HS. d) Thi đọc giữa các nhóm - Tổ chức cho HS thi đọc từng - Một số HS trả lời. - HS đọc lại tên bài. - Nghe GV đọc, theo dõi và đọc thầm theo. - Biển, nghỉ hè, tưởng rằng, nhỏ, bãi giằng, bễ, vẫn, trẻ,… - 3 đến 5 HS đọc cá nhân, HS đọc theo tổ, đồng thanh. - Đọc bài nối tiếp. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu. Đọc từ đầu cho đến hết bài. - Tiếp nối nhau đọc hết bài. - Lần lượt từng HS đọc trong nhóm. Mỗi HS đọc 1 khổ thơ cho đến hết bài. - Mỗi nhóm cử 2 HS thi đọc. khổ thơ, đọc cả bài. e) Đọc đồng thanh - Tìm hiểu bài - 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo HĐ 2: Tìm - Gọi 1 HS đọc chú giải dõi trang SGK. hiểu bài. - HS thảo luận cặp đôi và phát biểu ý 10-12’ - Hỏi: Tìm những câu thơ cho kiến: thấy biển rất rộng. Những câu thơ cho thấy biển rất rộng là: Tưởng rằng biển nhỏ Mà to bằng trời Như con sông lớn Chỉ có một bờ Biển to lớn thế - Những câu thơ cho thấy biển giống như trẻ con đó là: - Những hình ảnh nào cho thấy Bãi giằng với sóng biển giống như trẻ con? Chơi trò kéo co Lon ta lon ton - HS cả lớp đọc lại bài và trả lời: + Em thích khổ thơ 1, vì khổ thơ cho em thấy biển rất rộng. + Em thích khổ thơ thứ 2, vì biển - Em thích khổ thơ nào nhất, vì cũng như em, rất trẻ con và rất thích sao? chơi kéo co. + Em thích khổ thơ thứ 3, vì khổ thơ này tả biển rất thật và sinh động. + Em thích khổ thơ 4, vì em thích những con sóng đang chạy lon ton vui đùa trên biển. HĐ 3: - Học thuộc lòng bài thơ. Luyện đọc lại. - Học thuộc lòng bài thơ 8-10’ - GV treo bảng phụ đã chép sẵn bài thơ, yêu cầu HS đọc đồng - Các nhóm thi đọc theo nhóm, cá thanh bài thơ, sau đó xoá dần bài nhân thi đọc cá nhân. thơ trên bảng cho HS học thuộc lòng. - Tổ chức cho HS thi đọc thuộc 3.Củng cố lòng bài thơ. dặn dò: 2-3’ - Nhận xét giờ học, dặn HS về nhà đọc lại bài - Chuẩn bị bài sau: Tôm Càng và Cá Con. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này. Không có. 7. Tự đánh giá : Qua mô ôt thời gian vâ ôn dụng những kiến thức kĩ năng đã học tâ ôp ở module TH12 vào thực tế đơn vị. Bản thân tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 90% so với kế hoạch BDTX của bản thân đã được nhà trường phê duyệt -------------------------------------------------------------------------------------------------------- B. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG III MODULE TH1 1. Nội dung bồi dưỡng * Một số vấn đề về tâm lí học dạy học ở tiểu học (TH1) 15 tiết: Tự học 8 tiết; học tập trung 7 tiết - Tâm lí học về sự phát triển trí tuệ học sinh tiểu học - Tâm lí học về sự hình thành kĩ năng học tập của học sinh tiểu học - Tâm lí học về giáo dục đạo đức học sinh tiểu học 2. Thời gian bồi dưỡng: - Từ ngày 01 tháng 11 đến 30 tháng 11 năm 2015. 3. Hình thức bồi dưỡng: - Tự học, đọc tài liệu tham khảo. - Tập trung theo nhóm. 4. Kết quả đạt được: Trong quá trình học tập bản thân đã tiếp thu, nắm bắt được những kiến thức cụ thể sau: a. Tại sao trẻ cần vận động mỗi ngày? - Đối với người lớn, thể dục thể thao có lẽ là một vấn đề khá nghiêm túc vì cần có nơi chốn, giờ giấc rõ ràng, nhưng với, thể dục đơn giản là vui chơi và vận động. Các trò chơi như đuổi bắt, trốn tìm, rồng rắn lên mây…chính là những hoạt động thể dục yêu thích của trẻ, thế nên, dù bận bịu thế nào, bạn hãy động viên và sắp xếp để cùng trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời. Còn gì hạnh phúc bằng cả gia đình vui chơi cùng nhau, vừa tạo điều kiện tốt cho trẻ vận động cải thiện sức khỏe, vừa gắn kết tình cảm gia đình. - Bạn chắc hẳn đã quan sát thấy gương mặt tươi tắn, nụ cười rạng rỡ của trẻ khi được thỏa sức vận động cùng bạn bè, gia đình. Vì khi được tập thể dục, trẻ sẽ được giải phóng năng lượng trong cơ thể, sản sinh cảm giác sảng khoái, thoải mái và hăng say. - Thêm vào đó, khi trẻ vận động thường xuyên sẽ khiến cho mạch máu lưu thông tốt, tăng cường chuyển hóa và tạo thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Tham gia các hoạt động thể thao từ bé, trẻ sẽ giảm được nguy cơ nứt gãy xương khi lớn lên do thể dục thể thao giúp làm tăng mật độ xương tối đa. - Các nhà khoa học Thụy Điển đã tiến hành nghiên cứu việc phát triển xương của các trẻ mỗi ngày đều dành 40 phút tập thể thao so với một nhóm các trẻ khác chỉ dành 60 phút tập trong 1 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng xương cột sống của các bé tập thể thao 40 phút mỗi ngày cao hơn các bé có thời gian tập ngắn. Điều đó cho thấy sự vận động của trẻ thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đặc biệt là lượng canxi khiến cho hệ cơ xương vững chắc hơn, phát triển tốt hơn. Tập thể dục còn giúp cho trẻ phát triển chiều cao tối ưu và giữ được dáng vóc đẹp, giảm thiểu nguy cơ bị béo phì. #3: Con k - Chỉ cần để ý một chút, bạn sẽ phát hiện ra tập thể dục giúp trẻ ngủ sâu và ngủ ngon hơn. Bên cạnh đó, vận động thể dục còn tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Những căn bệnh thường hay xảy ra vào thời điểm giao mùa như cúm, sởi, phát ban… sẽ khó có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ hay tập thể dục. b. Trẻ vào lớp một: - Hiểu, nắm vững được những nét đặc trưng về tâm lý của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học; biết rõ được đặc điểm của hoạt động học cũa học sinh và hoạt động dạy của giáo viên. Đồng thời biết rõ được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt động học và sự phát triển tâm lý của học sinh. - Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kỹ năng tìm hiểu (nghiên cứu) về học sinh, kỹ năng chuẩn bị và thực hiện hoạt động dạy học theo phương pháp sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh. - Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu quý, tôn trong trẻ em. (“Yêu nghề mến trẻ”). - Lớp một được xem là bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu như ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì khi lên tiểu học, việc học là hoạt động chủ yếu. - Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là về mặt tâm lý. Nếu như việc học tập diễn ra tốt đẹp thì kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ cũng đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, hiểu được sự chuyển biến tâm lý của trẻ ở giai đoạn này là rất quan trọng, sẽ giúp trẻ dễ thích nghi với môi trường mới, tiếp thu sự giáo dục dễ dàng. c. Những rào cản tâm lý với trẻ: - Khi vào lớp 1, các em sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian giữa các môn sao cho phù hợp. - Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó việc học lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và tập trung. - Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đây là những rào cản lớn với trẻ. - Phụ huynh quan tâm đến con sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như: không thích đi học hay đi học muộn (kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp); nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và việc phạm khuyết điểm của mình ở trường. - Trẻ gặp khó khăn tâm lý phần nhiều do gia đình thờ ơ, không quan tâm hoặc quá quan tâm đến trẻ, làm cho các em bối rối khi bước vào và làm quen với môi trường học mới. - Từ mẫu giáo lên lớp 1 là một bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì lứa tuổi học sinh tiểu học là hoạt động học tập. Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là tâm lý. Họat động về mặt chủ đạo sẽ quyết định những nét tâm lý đặc trưng nhất của lứa tuổi học sinh tiểu học. - Hoạt động học tập diễn ra tốt đẹp sẽ kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, nếu các bậc phụ huynh cũng như những nhà giáo dục nắm được những khó khăn tâm lý của trẻ và có biện pháp giúp trẻ khắc phục, trẻ sẽ thích ứng với họat động học tập tốt hơn, tiếp thu sự giáo dục được dễ dàng hơn. Từ đó giúp trẻ đạt kết quả cao trong học tập và phát triển tốt tâm lý cũng như nhân cách của trẻ. - Trong quá trình học, các em đã gặp những khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và việc học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian học tập giữa các môn sao cho phù hợp. Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. - Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, phải học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích học. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó hoạt động học tập lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và đòi hỏi sự tập trung. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đó là những yếu tố tâm lý cản trở họat động học tập, làm cho học sinh lớp 1 khó thích ứng, kết quả học tập đạt được không như mong muốn. Nếu phụ huynh có thời gian quan tâm đến con của mình sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như không thích đi học hay đi học muộn ( kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp), nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và vi phạm khuyết điểm của mình ở trường. Cha mẹ cần tìm cách khắc phục dần dần nếu trẻ đạt kết quả không tốt ở năm đầu bậc tiểu học. - Không ít phụ huynh khó hình dung được rằng bước sang một môi trường học tập mới, trẻ hoàn toàn lạ lẫm, các em chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học, chưa tìm thấy hứng thú trong học tập, những điều mới lạ trong những bài học còn trừu tượng chưa kích thích được tính tự giác, tích cực của trẻ. Vì thế, trẻ chưa hình thành được cách thức học tập khoa học và hiệu quả. - Có những bậc phụ huynh cứ nghĩ rằng cho con ăn uống, may sắm áo quần và sách vở là đủ. Trong khi đó, điều trẻ cần là cha mẹ chỉ dẫn các em hiểu rõ nội quy học tập cần phải làm gì? Làm như thế nào? Làm để được cái gì? - Ở thời điểm này, điểm số còn quá chung chung đối với trẻ. Tuy nhiên, nhiều gia đình lại yêu cầu trẻ hàng tuần, hàng tháng phải có một số điểm 10 nhất định, làm cho trẻ chỉ biết “chạy” theo điểm, để được cha mẹ khen thưởng. - Một nguyên nhân khác là cách dạy của giáo viên chưa phù hợp, khiến các em ngỡ ngàng, khó làm quen trước việc dạy của giáo viên mới (không giống như ở mẫu giáo). Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi công việc của trẻ, nhưng chưa động viên, khuyến khích kịp thời, làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh luôn có khoảng cách, các em khó gần gũi với giáo viên. d. Cách giúp trẻ vượt qua bước ngoặt lớp một: - Chia sẻ cùng trẻ. Trong thời điểm này, các bậc phụ huynh nên chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ, ngoài quần áo, đồ dùng học tập... thì việc tạo cho trẻ một tâm lý sẵn sàng là rất quan trọng. - Hãy nói với trẻ biết trước về môi trường mới, thầy cô mới, nội dung học tập mới, những khó khăn cũng như thuận lợi nhất định để trẻ tập làm quen ngay ở nhà. Đồng thời nếu có điều kiện cha mẹ cũng nên cho trẻ làm quen với môi trường học tập mới trong dịp hè, như cho trẻ đến trường để thăm quan, làm quen với anh chị lớn tuổi hơn, tập thói quen chấp hành nội quy... - Cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. - Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý ở những ngày đầu khi bước vào lớp 1. - Theo các chuyên gia tâm lý, học sinh lớp 1 khi tiến hành hoạt động học tập luôn gặp phải những khó khăn tâm lý nhất định, diễn ra trên nhiều mặt: hiểu biết, thái độ và thói quen hành vi đạo đức. Rào cản tâm lý trong hoạt động học tập của các em do nhiều nguyên nhân khác nhau. - Trong nhà trường, cần nâng cao hơn nữa quan hệ giao lưu giữa giáo viên và học sinh, khắc phục cản trở trong quan hệ thầy trò. - Trong gia đình cần có sự quan tâm đúng mức, cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý trong học tập ở năm đầu bậc tiểu học. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: Sau khi nghiên cứu và học tâ ôp module TH1 tôi đã vâ nô dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tâ ôp được vào quá trình thực hiê ôn tại cơ quan như sau: - Chia sẻ cùng trẻ. Trong thời điểm này, các bậc phụ huynh nên chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ, ngoài quần áo, đồ dùng học tập... thì việc tạo cho trẻ một tâm lý sẵn sàng là rất quan trọng. - Hãy nói với trẻ biết trước về môi trường mới, thầy cô mới, nội dung học tập mới, những khó khăn cũng như thuận lợi nhất định để trẻ tập làm quen ngay ở nhà. Đồng thời nếu có điều kiện cha mẹ cũng nên cho trẻ làm quen với môi trường học tập mới trong dịp hè, như cho trẻ đến trường để thăm quan, làm quen với anh chị lớn tuổi hơn, tập thói quen chấp hành nội quy... - Cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. - Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý ở những ngày đầu khi bước vào lớp 1. - Theo các chuyên gia tâm lý, học sinh lớp 1 khi tiến hành hoạt động học tập luôn gặp phải những khó khăn tâm lý nhất định, diễn ra trên nhiều mặt: hiểu biết, thái độ và thói quen hành vi đạo đức. Rào cản tâm lý trong hoạt động học tập của các em do nhiều nguyên nhân khác nhau. - Trong nhà trường, cần nâng cao hơn nữa quan hệ giao lưu giữa giáo viên và học sinh, khắc phục cản trở trong quan hệ thầy trò. - Trong gia đình cần có sự quan tâm đúng mức, cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý trong học tập ở năm đầu bậc tiểu học. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này Cấp trên nên tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên giao lưu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh tìm hiểu tâm lý của học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1,2. 7. Tự đánh giá: Qua mô ôt thời gian vâ nô dụng những kiến thức kĩ năng đã học tâ ôp ở module TH1 vào thực tế đơn vị. Bản thân tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 90% so với kế hoạch BDTX của bản thân đã được nhà trường phê duyệt MODULE TH2 1. Nội dung bồi dưỡng * Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc ít người, học sinh khuyết tật hoặc chậm phát triển trí tuệ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn (TH2) 15 tiết:; học tập trung 7 tiết - Tâm lí của học sinh dân tộc ít người ở địa phương - Tâm lí của học sinh khuyết tật và chậm phát triển trí tuệ - Tâm lí của học sinh có hoàn cảnh khó khăn 2. Thời gian bồi dưỡng: - Từ ngày 01 tháng 12 đến 31 tháng 12 năm 2015. 3. Hình thức bồi dưỡng: - Tập trung theo nhóm. - Tự học, đọc tài liệu tham khảo. 4. Kết quả đạt được: A. Mở đầu: Giáo dục ngôn ngữ ở các tỉnh miền núi luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc ở các tỉnh Tây Nguyên luôn là nhiệm vụ hàng đầu của những người đang giảng dạy tại nơi đây. Đó là việc dạy học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai cho học sinh dân tộc thiểu số đang cư trú tại dải đất này, các dân tộc như Jarai, Bahnar... - Trong tâm lí học lứa tuổi, học sinh lứa tuổi thiếu niên luôn ngự trị quy luật về tính mất cân đối tạm thời, tính mâu thuẫn và quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của nhân cách và thể chất. Nhưng thực tế làm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan