Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
II . NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TRẺ EM ( ASGD ) .
A . Hợp đồng bảo hiểm
Giấy yêu cầu bảo hiểm , điều khoản và các phụ lục là những bộ phận
cơ bản của hợp đồng bảo hiểm .
1 . Giấy yêu cầu bảo hiểm
Khái niệm : là thể hiện ý nguyện được bảo hiểm , là bằng chứng của
người tham gia bảo hiểm và người mua bảo hiểm .
Nội dung của giấy yêu cầu : giấy yêu cầu là một ophần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm . Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi
chi tiết về bản thân : tên , tuổi , giới tính , chỗ ở , sở thích ; về tình trạng sức
khoẻ : về điều kiện bảo hiểm mà minh lựa chọn theo mẫu đã in sẵn . Trên cơ
sở giấy yêu cầu bảo hiểm , công ty bảo hiểm sẽ xem xét có nhận bảo hiểm
hay không . Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm , công ty sẽ đưa ra một mức phí
phù hợp . Sau khi nhận được số phí đầu tiên , công ty sẽ phát hành hợp đồng
bao gồm điều khoản và các phụ lục . Một bản gửi lại cho khách hàng , một
bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
2 . Các khái niệm chung .
2.1. Người tham gia bảo hiểm :
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 , là người kê khai
giấy yêu cầu bảo hiểm , đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm
.
Tên người tham gia bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm , là
người mà sinh mạng và cuộc sống và sinh mạng của họ được bảo hiểm theo
các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm .
2.2. Người được bảo hiểm :
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 ( tính đến thời diểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm ) . Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu
bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
2.3.Tai nạn
Trong bảo hiểm nhân thọ quy ước “ Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể
nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh , bất ngờ từ bên
ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo
hiểm , loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự
nhiên hoặc quá trình thoái hoá “ . Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ
độc thức ăn , cảm , trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không
được coi là tai nạn bảo hiểm .
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
2.4.Thương tật toàn bộ vĩnh viễn .
Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất
hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của :
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay , một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay , một mắt hoặc . . .
- Một chân , một mắt hoặc . . .
2.5. Giá trị giải ước ( hay giá trị hoàn lại ) :
Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu
huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực .
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở
nên . Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồngvào ngày kỉ niệm của hợp
đồng bảo hiểm ( là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu
có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm ) .
Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm
đã đóng góp với công ty bảo hiểm , nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí
bảo hiểm đã đóng , vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toáncho công ty
những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí
hợp đồng , chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao
thì càng thu hút , hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác
động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không .
2.6.Số tiền bảo hiểm giảm
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên . Người
tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo
hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm .
Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia bảo
hiểm nhân thọ trong những lúc gặp khó khăn , đây là sự linh động của bảo
hiểm nhân thọ ứng với mỗi điều kiện khác nhau .
2.7.Phạm vi bảo hiểm :
Do đây là loại hình bảo hiểm nhân thọ nên phạm vi bảo hiểm ( rủi ro )
phải gắn liền với cuộc sống của con người . Do vậy ta phải phân ra :
- Rủi ro được bảo hiểm ( sự kiện được bảo hiểm )
+ Rủi ro còn sống : người được bảo hiểm sống đến hết hạn hợp đồng
bảo hiểm .
+ Rủi ro tử vong : đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân :
chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật .
Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm , trong bảo hiểm nhân thọ còn
có quy định về rủi ro loại trừ . Việc đưa ra các rủi ro nhằm hạn chế phạm vi
trách nhiệm của nhà bảo hiểm , mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
thức tổ chức kỉ luật , tôn trọng pháp luật , có ý thức đề phòng và hạn chế rủi
ro .
- Rủi ro loại trừ xảy ra do mật số nguyên nhân sau :
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm , người tham gia bảo
hiểm hoặc người được thừa kế .
+ Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm , người
tham gia bảo hiểm .
+ Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu , bia
, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự .
+ Do động đất , núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh , bạo động v.v . . .
3 . Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
a . Trách nhiệm của các bên .
* Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm ;
- Kí hợp đồng bảo hiểm : người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo
hiểm , cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều
khoản trong hợp đồng .
- Trách nhiệm khai báo rủi ro : Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm ,
người tham gia hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những
yêu cầu của công ty bảo hiểm ( kê khai tình trạng sức khoẻ ) .
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm : đây là số tiền mà họ phải đóng cho
công ty bảo hiểm , theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu
tiên sẽ là cơ sởthời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng . Người tham gia
baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn .
- Trách nhiệm khai báo , thông báo tổn thất : khi có sự cố rủi ro xảy ra
, người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn
thất , tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm
biết . Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung
thực , chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm . Tạo điều kiện để công
ty giám định tình trạng sức khoẻ .
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm :
- Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo
hiểm. - Đề phòng , hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu
lực .
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản
tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác .
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật .
b . Quyền lợi bảo hiểm
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi , khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo
hiểm đã cam kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm .
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chểttước ngày hợp đồng bảo hiểm
hết hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp . Tại
sao khi rủi ro xảy ra đối với ngưòi được bảo hiểm thì công ty chỉ hoàn trả
100% số phí đã nộp mà không phải là số tiền bảo hiểm ? Vì khi người tham
gia bảo hiểm nhân thọ kí kết hợp đồng với mục đíchlà đảm bảo cho con em
mình tới tuổi trưởng thành . Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị
chết thì ý nghĩa của chương trình này không còn nữa , nên công ty bảo hiểm
chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp .
3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngàykể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ,
công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm
tiếp theo ngay sau ngày xảy r tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy
trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm .
Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã
nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng
này bị huỷ bỏ .
3.2.Do các nguyên nhân khác ( trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV ) .
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm , công ty bảo hiểm
nhân thọ sẽ hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo
hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ .
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên , công ty
bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra
tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm .
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV .
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , công ty bảo
hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo
ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đày đủ
quyền lợi bảo hiểm .
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn .
Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn
do tai nạn ( tai nạn được bảo hiểm ) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần
3.1 trên, nghĩa là :
Tai nạn xảy ra sau một ngày hợp đồng có hiệu lực thì công ty sẽ
ngừng thu phí và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền
lợi bảo hiểm.
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Tai nạn xảy ra trước một ngày hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng này
sẽ bị xoá bỏ và công ty sẽ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người thừa kế
hợp pháp.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do
tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty
bảo hiểm nhân thọ trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm
bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn
. Trường hợp tai nạn xảy ra trước một ngày nói trên , công ty bảo hiểm nhân
thọ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng
bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ .
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực
từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết
quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty cho người tham gia bảo hiểm
vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước
hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo
hiểm bị chết và trả cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp
đồng .
4 . Thủ tục bảo hiểm
4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm , người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ ,
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm , xuất trình giấy khai sinh của người
được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của
người tham gia bảo hiểm cho công ty bảo hiểm nhân thọ.
4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , người tham gia bảo hiểm
không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải
thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm nhân thọ trước kỳ nộp phí tiếp
theo 15 ngày,và công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thông báo bằng văn bản cho
người tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng
đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người
tham gia bảo hiểm.
4.3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người
tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong
trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp.
4.4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty bảo hiểm
nhân thọ không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của
hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty bảo hiểm
nhân thọ và người tham gia bảo hiểm
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm
25
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
- Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty bảo hiểm nhân
thọ không hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty bảo hiểm nhân
thọ sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời
điểm, nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng
này từ kết quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty.
B. Phí và số tiền bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm , phí bảo hiểm là cơ sở để xây
dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ
phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty
bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được
xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương
tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận
được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể
nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng
số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần
cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho
đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể
cả chi phí thu phí BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
26
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
- Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm , số tiền
bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống
(lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác
suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm.
Tuổi
(x)
Số người sống Số người chết
(lx)
(dx)
Tỷ lệ chết
(1000.qx)
Lãi xuất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư cac khoản phí
để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi
này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy
nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí.
Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm.
lx: số người sống
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm
hợp đồng k.
C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
Do bảo hiểm nhân thọ gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do
vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
P1 C
lx n n
v
lx
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết
trước khi hết hạn hợp đồng:
n 1
dx k v k 1 / 2
kP v
lx
k 0
P2
27
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn:
P3
C n 1 Tx k
lx (n k )v k
4 k 0
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương
tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo
hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng).
Phí bảo hiểm nhân thọ được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.
P = P1 + P2 + P3.
b. Phí toàn phần:
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để
tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo
hiểm.
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm,
người tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì
trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm
giảm 4 %)
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng
100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng
98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng
97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
2 . Số tiền bảo hiểm
28
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm
. Trong bảo hiểm nhân thọ ( cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa
ra nhiều mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả
năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất .
Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty bảo hiểm nhân
thọ.
Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có quyền lựa chọn một trong các
mức số tiền bảo hiểm sau : 3 triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu , 30 triệu , 40
triệu , 50 triệu .
Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
Tỷ lệ phí
3 . Quỹ dự phòng phí và quỹ dự phòng bồi thường
a . Quỹ dự phòng phí
Quỹ dự phòng phí là quỹ đảm bảo cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết
hạn hợp đồng hoặc khi người bảo hiểm chết .
Nguyên tắc : dựa trên trách nhiệm tại thời điểm của công ty và người
tham gia bảo hiểm . Theo thời hạn của hợp đồng thì trách nhiệm đóng phí
của người tham gia bảo hiểm ngày một giảm đi trách nhiệm phải đóng phí )
còn trách nhiệm của công ty ngày càng tăng lên .
Thời điểm tính : cuối năm nghiệp vụ .
Quỹ này đảm bảo khả năng chi trả của công ty bảo hiểm. Quỹ được
trích từ phí thu của người tham gia bảo hiểm và lãi đầu tư từ dự phòng phí
năm trước; phí thu trong năm .
b . Quỹ dự phòng bồi thường
Quỹ dự phòng bồi thường là quỹ đảm bảo cho những khiếu nại đã xảy
ra nhưng chưa thông báo ( vào năm tài chính trước ) hoặc những khiếu nại
đã giải quyết nhưng chưa thanh toán .
Nguyên tắc : dựa trên phương pháp thống kê của các năm trước về tỷ
lệ những khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa baó cáo hoặc chưa thanh toán trên
tổng số khiếu nại của một số năm trước đó .
Quỹ này giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong năm tài
chính đó được đúng hơn . Ngoài ra quỹ này nhiều khi còn tránh cho công ty
phải nộp vào ngân sách Nhà nước số lượng tiền lớn , do lãi của năm đó lớn
bằng cách trích vào quỹ theo tỷ lệ . Quỹ được trích từ tổng doanh thu
C. Chi trả bảo hiểm
1.Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng
29
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm
đã ký kết trong hợp đồng .
2.Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo
hiểm bị chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi
đã cam kết trong hợp đồng .
3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo
hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn .
Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người
tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn .
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương
tật của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm .
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi
đã cam kết trong hợp đồng .
4 . Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Vớí :
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc .
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm
không trung thực , hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp
đồng , công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo
hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm .
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc
thanh toán giá trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh
toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi
tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng
.
30
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
PHẦN III
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH
GIÁO DỤC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức được thành lập theo quyết
định số 568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính .
Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
(Bảo Việt) triển khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm
Nhân Thọ có thời hạn 5 năm ,10 năm và bảo hiểm trẻ em -chương trình đảm
bảo trẻ em đến tuổi trưởng thành.
Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty
Bảo Hiểm Nhân Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu .Từ lúc đầu thành lập với bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn
vị kinh doanh lớn mạnh với hai công ty là Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và
Bảo Hiểm Nhân Thọ miền Nam .Hiện nay toàn công ty có 1335 đại lý chính
thức và 649 đại lý phi chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224 đại
lý với đội ngũ cán bộ lành nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức
tăng trưởng cao , số lượng người tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất
lượng sản phẩm ngày một tăng, điều đó đã có những đóng góp tích cực vào
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng
quản trị Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của
Bảo Việt Nhân Thọ bao gồm :
-Giám đốc
-Các phó giám đốc
-Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ
-Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực
thuộc công ty .
31
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp
nhân của công ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị , Tổng giám
đốc Bảo Việt và trước pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty .
Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công
thực hiện.
Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế
toán.
+ Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
công ty, có chức năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền,
quảng cáo... Phòng tổng hợp đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của
công ty. Chủ động quan hệ với các phòng khác trong công ty .
+ Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức
của công ty .Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về
tài chính và thống kê tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế
độ tài chính của Bảo Hiểm Nhân Thọ .
Phòng nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ
cấu tổ chức của công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực
của hợp đồng bảo hiểm và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ
chức của công ty , có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro,
chấp nhận (từ chối ) và phát hành hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty
, có chức năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của
công ty.
Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban
giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và
sách lược để phù hợp với tình hình.
32
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm trẻ em tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ .
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai
nghiệp vụ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như
khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng
phát triển nghiệp vụ của công ty .Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ
bản sau:
a. Những thuận lợi :
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những
năm gần đây , thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu
ổn định và phát triển ,tốc độ tăng trưởng GDP đạt đến con số khả quan là 79%. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở con số dưới 10% , giá trị đồng tiền ổn
định ,đời sống nhân dân được nâng lên.Tương ứng với mức thu nhập tăng
lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc
thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của người dân mà các hình thức huy động
gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp .Cho nên với những ưu điểm của
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam.
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp
quy quan trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng cẫn thủ tục cấp
giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ,thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác
và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại
lý, cộng tác viên bảo hiểm .
Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng
công ty Bảo Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được thừa
hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn
33
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
nhận được sự quan tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo của Tổng công ty .Đây là một
thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có được.
Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của
Bộ tài chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là
công ty bảo hiểm duy nhất được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên
địa bàn cả nước , nên trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự
cạnh tranh nào trên thị trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ
mạnh.Cũng trong giai đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh
thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây
cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển.
Thứ năm: Công ty có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa
phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho
công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ
chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày
càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng .
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp
tác hoạt động? Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm
nhân thọ nước ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi.
Ngoài ra họ còn tạo điều kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao
trình độ nghiệp vụ...
b. Những khó khăn.
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ còn
hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó
khăn.
Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một
thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại
hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được
trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều
34
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có
tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp
dân cư , để lại khoảng cách giầu nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu
nhập bình quân đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông
người dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp
trong khi họ là những người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí
phần nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện ,
thay đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn
khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định
trong điều khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc , chưa đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ còn nhiều bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây
nhiều khó khăn cho công ty.
Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ
chưa được Tổng công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực
hiện công ty vừa phải nghĩ , vừa phải làm .
Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn được đào tạo cơ bản còn ít trong
khi đó phạm vi hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất
khó khăn, đòi hỏi số đông cán bộ phải có năng lực .
Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển
của nghành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhưng với
sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty
trong công tác kinh doanh.công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
35
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
II.TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO
DỤC Ở CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997 Năm 1998
1.Số lượng hợp đồng khai thác mới
(Hợp đồng)
-Tổng số
1043
6579
17822
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
264
2806
8299
-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số %
26,31
42,65
46,57
2.Doanh thu
-Doanh thu từ phí bảo hiểm
2013
4245
30.054
+Kế hoạch doanh thu
1500
2000
20.000
+Tỷ lệ đạt kế hoạch %
134,2
212,5
150
-Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em
775
1707
12.800
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%)
38,5
40,2
42,59
-Doanh thu từ hoạt động đầu tư
0
727
8132
3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm
-Tổng số hợp đồng giải quyết trả
tiền bảo hiểm
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
2
6
17
0
2
5
-Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ
2
4.Tổng chi
-Chi trả tiền bảo hiểm
+Tổng số
+Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
+Chi trả giá trị tự giải ước do
hợp đồng bị huỷ bỏ
-Chi hoa hồng
+Tỷ lệ trên doanh thu %
-Chi quản lý kinh doanh
9
7,8
0
36
36,9
2,4
19,02
103
5,12
Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
17
1,3
191
6,975
995,8
3500
11,6
3082
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm
1996 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả
đáng chú ý sau:
-Từ chỉ tiêu (1) ta thấy :Số lượng hợp đồng bảo hiểm trẻ em không
ngừng tăng lên cả về mặt tuyệt đối và tương đối , so với năm 1996 có 1043
tổng số hợp đồng , trong đó hợp đồng bảo hiểm trẻ em là 264 hợp đồng
chiếm 25,31% ,đến năm 1997 là 2806 hợp đồng trong tổng số 6578 hợp
đồng, chiếm 42,65% .Đến cuối năm 1998 thì con số này là 8299 hợp đồng
trong 17.822 hợp đồng chiếm 46,57%. Như vậy số lượng người tham gia
ngày càng đông chứng tỏ rằng công ty đã có những cố gắng trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tuyên truyền quảng cáo,tạo sự tin
tưởng cho khách hàng .
Từ chỉ tiêu (2) ta có:
Nhìn chung công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu,
đặc biệt là năm 1997 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 112,5%
Đến hết năm 1996 , công ty mới đi vào hoạt động được năm tháng,
doanh thu phí bảo hiểm của công ty đã là 2013 tỷ đồng , trong đó từ nghiệp
vụ bảo hiểm trẻ em là 775 triệu đồng chiếm 38,5% .Đây là con số khá khiêm
tốn nhưng cũng đủ thể hiện được sự nỗ lực của cán bộ nhân viên công ty
mới bước đầu khởi hành trên lĩnh vực này , đồng thời phản ánh được phần
nào sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới này của công ty .Đến cuối
năm 1998 , doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em này đã là 12.800 tỷ
VNĐ trong tổng số 30.054 tỷVNĐ chiếm 42,59% doanh thu toàn công ty.
Điều đó cho ta thấy doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm này đang có xu hướng
chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty và thể hiện tiềm năng đang dần
được khai thác.
Doanh thu của nghiệp vụ này năm 1998 so với hai năn trước tăng lên
rất nhanh, so với năm 1996 nó tăng 12 tỷ VNĐ tức gần gấp 6 lần ,so với
năm 1997 là 11 tỷ VNĐ, gần gấp 7 lần .
Môi trường đầu tư của ta ngày càng được mở rộng cả về mặt chiều
rộng lẫn chiều sâu , nên doanh thu từ hoạt động đầu tư của công ty cũng
37
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
không ngừng tăng lên.,so với năm 1996 ta mới đi vào kinh doanh nên hoạt
động đầu tư chưa thu được kết quả , thì đến năm 1997 , doanh thu của hoạt
động đầu tư là 727 triệuVNĐ chiếm 17,12% tổng doanh thu và đến năm
1998 đã là 8.132 triệu VNĐ chiếm 27,1% tổng doanh thu.
Từ đó , cho thấy nghiệp vụ này không ngừng được hoàn thiên và nâng
cao cả về chất lượng và số lượng , Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn
trong khâu tổ chức , cũng như khâu khai thác,trình độ của cán bộ , đại lý
được nâng cao và đăc biệt là coi trọng mở rộng quy mô mạng lưới khai thác
xuống tất cả các quận huyện thuộc địa bàn Hà Nội (gồm 9 phòng khai thác
và 2 tổ với 243 cán bộ khai thác ).
- Mặt khác ta xét về số hợp đồng trả tiền bảo hiểm trong ba năm ta
thấy: Năm 1996 có 2 trường hợp phải bồi thường nhưng không phải hợp
đồng bảo hiểm trẻ em nên số tiền bồi thường cho nghiệp vụ này không có.
Đến năm 1997 thì số tai nạn xảy ra trong nghiệp vụ này tăng lên 8 trường
hợp trong tổng số 6 trường hợp bồi thường và năm 1998 là năm trường hợp
trong tổng số 17 trường hợp .Do vậy , cùng với việc không ngừng có nhiều
người tham gia vào loại hình bảo hiểm này thì cùng với nó số tai nạn rủi ro
được công ty bảo hiểm cũng tăng lên , đòi hỏi công ty phải tăng cường đề
phòng và hạn chế tổn thất .
Tổng số các khoản chi thì khoản chi hoa hồng cho người khai thác
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Năm 1996 , chi hoa hồng là 103 triệu , chiếm
5,12% tổng doanh thu , đến năm 1997 con số này là 191 triệu VNĐ tức
6,97% và năm 1998 là 3,5 tỷ chiếm 11,60% .Đến năm 1998 số tiền này tăng
vọt lên là chủ yếu do công ty tiến hành mở rộng mạng lưới đại lý khai thác ,
do đó số lượng nhân viên khai thác tăng lên làm cho khoản chi hoa hồng ở
mức khá cao. Nếu cơ cấu này tiếp tục diễn biến trong vài năm tới , thì công
ty cần phải điều chỉnh lại tỷ lệ .
Trong tổng số chi phí thì chi trả tiền bảo hiểm chiếm một tỷ lệ ít ,năm
1996 với tổng số tiền chi trả là 7,8 triệu VNĐ nhưng không phải nghiệp vụ
này , năm 1997 là 17,8 triệuVND , trong đó giải quyết trả tiền cho nghiệp vụ
này là 4,3 triệu VNĐ .Đến năm 1998 là 2,4 triệuVNĐ trong số 36,9 triệu .
38
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Như vậy trong tổng số tiền chi trả tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo
hiểm thì số tiền chi trả tiền bảo hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chiếm
một tỷ lệ rất ít, khoảng 6% , điều đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm này tốt.
Đến năm 1998 có 31 hợp đồng huỷ bỏ sau hai năm và công ty đã chi
trả giá trị giải ước là 65,52 triệu VNĐ , trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
có 9 hợp đồng với số tiền trả cho khách hàng là 19,02 triệu . Điều này cho
thấy chúng ta cần phải nâng cao nghiệp vụ này, không ngừng hoàn thiện sản
phẩm để cho người tham gia bảo hiểm tin tưởng vào loại hình này. Tuy
nhiên tổng số tiền chi trả bảo hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chỉ là
21,42 triệu VNĐ, chiếm 20.09% chi trả tiền bảo hiểm cho các nghiệp vụ ,số
tiền này không cao nằm trong khuôn khổ cho phép , thể hiện được chất
lượng khai thác của công ty.Đây là điều chúng ta cần quan tâm để duy trì để
nâng cao hiệu quả khai thác.
2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
trong quý I năm 1999 tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ.
Mọi nghiệp vụ bảo hiểm dù nhân thọ hoặc phi nhân thọ cũng đều phải
qua các bước : khai thác , đánh gía rủi ro , công tác quản lý , theo dõi và lưu
trữ hợp đồng , công tác đề phòng , hạn chế tổn thất , công tác giám định .Mà
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thường là rất dài so với phi nhân thọ. Do vậy
việc đánh giá kết quả kinh doanh của nghiệp vụ này sẽ không được cụ thể,
mà ở đây chúng ta chỉ đánh giá sơ lược kết quả ở quý I năm 1999 .
2.1. Công tác khai thác:
Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của bất kỳ nghiệp vụ nào .
Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông
người tham gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối
tượng hiểu về nội dung, mục đích , ý nghĩa của nghiệp vụ .Trong khi đó
nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em không chỉ mới đối với mọi người dân mà còn mới
đối với cả người làm trong công tác bảo hiểm . Do vậy , công tác tuyên
truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ này càng quan trọng hơn .
39
Chuyªn ®Ò thùc tËp
B¶o hiÓm A-37
Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai
nhiệm vụ, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công .Thông qua
khâu khai thác mới vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có
phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm , tạo điều kiện thực hiện các
công việc tiếp theo .Ngược lại khâu khai thác làm không tốt , số lượng người
tham gia ít, không đảm bảo nguyên tắc "số đông bù số ít" thì việc hoạt động
của công ty khó có thể được bảo đảm.
Nhận thức được điều đó, công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ một mặt tiến
hành các biện pháp tuyên truyền , giải thích trên các phương tiện thông tin
đại chúng về các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm Nhân Thọ , mặt
khác công ty chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý , cộng tác viên rộng khắp.
Đây là một việc làm hết sức cần thiết đối với công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ .
- Trong 4 tháng đầu năm , công ty đã khai thác mới được 4881 hợp
đồng. Như vậy số hơp đồng có hiệu lực tính đến hết ngày 30 tháng 4 năm
1999 là 25.824 hợp đồng .
Bảng 5: Kết quả khai thác theo từng loại sản phẩm
Đơn vị tính: hợp đồng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Loại sản phẩm
Bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm(NA4)
554
274
473
695
Bảo hiểm và tiết kiệm10 năm (NA5)
33
15
30
39
An sinh giáo dục ( NA6 )
594
306
634
937
1478
595
1137
1617
Tổng
Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ
Xét theo thời gian thì tháng 2 số hợp đồng giảm xuống rồi tăng dần
lên trong 2 tháng sau với tháng 4 đạt số hợp đồng cao nhất trong quý I là
1671 hợp đồng .Trong đó số lượng từng sản phẩm trên tổng số các hợp
đồng không ngừng tăng lên qua các tháng , tháng 1, tỷ lệ hợp đồng an sinh
giáo dục trên tổng số hợp đồng là 40,19% ;tháng 2 là 51,42% ;tháng 3 là
40
- Xem thêm -