Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh31 phần 4...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh31 phần 4

.PDF
16
136
57

Mô tả:

Các chế độ dài hạn được phân biệt với các chế độ ngắn hạn bởi thời gian hưởng trợ cấp, thời gian hưởng trợ cấp dài và thường không xác định được một cách chính xác một người sẽ được hưởng trợ cấp trong khoảng thời gian bao lâu mà chỉ có thể xác định được khoảng thời gian trung bình mà người lao động được hưởng trợ cấp. Đây cũng là một trong những cơ sở để xác định mức đóng góp BHXH. Cơ chế tài chính đối với các chế độ dài hạn là cân đối thu- chi BHXH trong một khoảng thời gian dài ( khoảng thời gian người lao động tham gia và đóng BHXH ) trước ảnh hưởng của những nhân tố có thể làm tăng chi phí hàng năm: - Khi chế độ BHXH dài hạn dựa vào thu nhập của người tham gia BHXH thì mức bảo hiểm bình quân năm sẽ tăng mỗi năm tại thời điểm hoặc gần với thời điểm mà người đó đủ điều kiện để hưởng chế độ BHXH dài hạn. - Người hưởng BHXH dài hạn những năm trước sẽ tiếp tục được nhận chế độ dài hạn và, bởi vì tuổi thọ ngày càng tăng, người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn trong tương lai sẽ nhận bảo hiểm xã hội với một thời gian hưởng dài hơn. - Chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn đã được chi trả có thể được tăng tuỳ theo mức tăng tiền lương hoặc giá cả sinh hoạt. Các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn bao gồm:  Chế độ hưu trí: Với mức trợ cấp hàng tháng tối đa bằng 75% tiền lương bình quân 5 năm trước khi hưởng trợ cấp.  Chế độ TNLĐ-BNN trợ cấp hàng tháng.  Chế độ tử tuất trợ cấp hàng tháng. Quỹ BHXH dài hạn được hình thành từ sự đóng góp của người lao động tham gia các chế độ dài hạn. b, Xác định mức đóng góp BHXH  Với cơ chế thu đến đâu chi đến đó Trong một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn, theo nguyên tắc, tổng số hưởng chế độ sẽ tăng lên hàng năm trong một thời gian dài. Thời điểm mà hệ thống đạt 61 được sự chín muồi phụ thuộc vào một loạt các yếu tố như dân số và kimh tế, cũng như phụ thuộc vào những quy định pháp lý về quản lý hệ thống. Trong hệ thống với cơ chế tài chính thu đến đâu chi đến đó không được tạo nguồn, không có quỹ được tạo ra từ trước, và mức hưởng trong hệ thống dài hạn này sẽ được trả bằng những đóng góp hiện tại. Với đặc điểm chi phí hàng năm ngày càng tăng trong hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn, nếu cơ chế thu đến đâu chi đến đó được áp dụng, tỷ lệ đóng góp (theo phần trăm tiền lương của người tham gia bảo hiểm) có thể sẽ thấp trong thời kỳ hệ thống mới hình thành và sẽ tăng hàng năm trong rất nhiều năm sau đó. Tuy nhiên trong hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn đã chín muồi, khi việc phân bố tuổi của đân số đã đạt được mức độ ổn định và số thu hàng năm tương ứng với số chi hàng năm thì cơ chế tài chính thu đến đâu chi đến đó lại tỏ ra thích hợp vì nó cho phép loại trừ được ảnh hưởng của lạm phát.  Cơ chế với mức bảo hiểm bình quân tổng thể Tỷ lệ đóng góp trong cơ chế này là tỷ lệ được ấn định theo tỷ lệ phần trăm của thu nhập hàng năm làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Từ đó, trong một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn điển hình, mức chi trả hàng năm đối với các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn có tỷ lệ tăng dần theo thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và từ đó, tỷ lệ đóng góp được thiết lập ở mức độ bảo đảm cân đối tài chính trong thời gian không hạn định giữa thu và chi của hệ thống, điều hiển nhiên là trong những năm đầu (và thường là rất nhiều năm) tỷ lệ đóng góp sẽ vượt quá tỷ lệ được áp dụng trong cơ chế thu đến đâu chi đến đó. Do vậy trong khoảng thời gian này, đóng góp hàng năm và thu nhập từ đầu tư của hệ thống sẽ vượt quá chi hàng năm. Mức vượt quá này tạo ra một dự trữ mang tính kỹ thuật (hoặc tài chính bảo hiểm) mà có thể được đầu tư và lãi suất từ đó sẽ bổ xung cho nguồn thu nhập từ đóng góp, khi chi hàng năm thực tế vượt quá đóng góp hàng năm dựa trên cơ chế tài chính với mức bảo hiểm bình quân tổng thể. Trong hệ thống được tạo nguồn, dự trữ được dành để chi trả chế độ trong tương lai cần được tăng lên khi mức chi trả chế độ dài hạn của hệ thống tăng. Trở ngại đối với cơ chế này đó là ảnh hưởng của lạm phát dự trữ quỹ bảo hiểm, cũng như sự thay đổi về giá sinh hoạt làm giảm giá trị thực tế của mức hưởng trong khi 62 điều chỉnh mức chi trả các chế độ là khó khăn (do tỷ lệ đóng góp đã được ấn định). Một cơ chế tài chính thích hợp cho một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn nên đáp ứng những tiêu thức sau: ­ Tỷ lệ đóng góp không nên vượt quá khả năng của người tham gia bảo hiểm, chủ sử dụng lao động và của nền kinh tế hỗ trợ cho hệ thống nói chung. ­ Dự trữ được tạo ra không nên vượt quá khả năng của đất nước để có thể hấp thụ một cách có hiệu quả vào đầu tư theo cách thức mang lại lợi nhuận. ­ Tỷ lệ đóng góp nên duy trì ổn định tương đối trong một thời gian dài, và bất cứ một sự tăng nào cũng nên thực hiện từ từ.  Cơ chế bảo hiểm cân đối Trong cơ chế bảo hiểm cân đối, một tỷ lệ đóng góp được thiết lập sao cho, qua một khoảng thời gian quy định được cân đối (ví dụ 10, 15 hoặc 20 năm), thu nhập do đóng góp và lãi suất từ quỹ dự trữ của hệ thống sẽ đáp ứng được thoả đáng chi phí cho các chế độ và phí hành chính. Một trong những cơ chế mà ILO thường sử dụng là cơ chế bảo hiểm cân đối giúp cho phần dự trữ không bị giảm trong suốt khoảng thời gian được cân đối. Theo định nghĩa này, trong khoảng thời gian cân đối, dự trữ phát sinh trong thời kỳ trước đó, (từ thu vượt quá chi) không đòi hỏi phải đáp ứng chi trả của hệ thống, được dùng vào đầu tư dài hạn. Tỷ lệ đóng góp trong giai đoạn đầu của thời kỳ cân đối, sẽ nằm giữa tỷ lệ đóng góp được áp dụng trong cơ chế thu đến đâu chi đến đó và tỷ lệ áp dụng trong cơ chế với mức bảo hiểm bình quân tổng thể. Cơ chế tài chính bảo hiểm cân đối có những đặc trưng sau: ­ Thời kỳ cân đối được chọn với một độ dài giới hạn đủ để đảm bảo mức độ ổn định nhất định của tỷ lệ đóng góp. ­ Tỷ lệ đóng góp được xác định theo cách thức phần thu mong đợi (đóng góp và thu nhập từ đầu tư) của hệ thống, trong thời kỳ cân đối, sẽ bằng chi phí mong đợi. 63 ­ Cơ chế tài chính không cho phép về nguyên tắc sử dụng quỹ tích luỹ để chi trả những chi phí hiện hành (chỉ lãi suất của quỹ được sử dụng). ­ Khi mức đóng góp hiện hành cộng với thu nhập từ đầu tư, không còn đủ để chi trả những chi phí hiện hành, mức bảo hiểm tăng lên đến mức đòi hỏi một thời kỳ cân đối thay thế. Bảng 17: Tổng hợp các quỹ BHXH thành phần. Quỹ BHXH ngắn hạn Quỹ BHXH dài hạn Nguồn hình thành Người lao động, người sử Người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước trợ của nhà nước Cơ chế đóng góp - thu đến đâu chi đến đó (thích hợp đối với hệ thống BHXH đã chín Đánh giá hàng năm muồi) những chi phí có thể sảy - Bảo hiểm bình quân ra tổng thể - Bảo hiểm cân đối Thời hạn trợ cấp Dưới một năm Không xác định Ốm đau Hưu trí TNLĐ- BNN (trợ cấp TNLĐ-BNN (trợ cấp 1 hàng tháng) lần) Tử tuất (trợ cấp hàng tháng) Tử tuất (trợ cấp 1 lần) Thai sản Các chế độ trợ cấp Chiến lược đầu tư Đầu tư ngắn hạn 64 Đầu tư dài hạn IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và thực hiện Bảo hiểm xã hội Việt nam được tổ chức theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương theo sơ đồ sau: Thủ tướng chính phủ Hội đồng quản lý Tổng GĐ BHXH P.Tổng GĐ P.Tổng GĐ Các phòng ban nghiệp vụ BHXH BHXH Tỉnh, TP trực thuộc TW BHXH Quận, Huyện, Thị xã Theo thông tư số 150/BHXH/TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt nam hướng đẫn tổ chức công tác cán bộ của hệ thống BHXH ở địa phương thì bộ máy giúp việc Giám đốc BHXH tỉnh được tổ chức như sau: 1. Phòng quản lý chế độ chính sách BHXH . 65 2. Phòng quản lý thu BHXH. 3. Phòng quản lý chi BHXH. 4. Phòng kế hoạch-Tài chính. 5. Phòng tổ chức- Hành chính. 6. Phòng kiểm tra. Căn cứ vào nhiệm vụ thu chi trả BHXH của BHXH tỉnh, cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc Giám đốc BHXH tỉnh được tổ chức theo mô hình trên đối với những tỉnh có mức thu, chi BHXH lớn. Đối với những tỉnh có mức thu, chi BHXH trung bình và thấp thì có thể ghép hai phòng 5+6 và 3+4. Khi tách quỹ BHXH thành các quỹ thành phần, dựa vào mối quan hệ giữa các phòng ban đó với đối tượng tham gia BHXH và đối hưởng BHXH nên thành lập ra các bộ phận trong các phòng ban để thực hiện các chức năng phù hợp (bộ phận thực hiện các chế độ ngắn hạn và bộ phận thực hiện các chế độ dài hạn) . Phòng Tổ chức-hành chính với chức năng riêng biệt là giúp giám đốc trong việc: Kiện toàn tổ chức bộ máy giúp việc, phối hợp công tác giữa các phòng chức năng, quản lý tổ chức công chức, viên chức... nói chung chức năng cơ bản của phòng Tổ chức- hành chính là quản trị nguồn nhân sự BHXH và không cần thiết phải thay đổi. Các phòng quản lý thu và phòng kiểm tra cũng không thay đổi với lập luận các phòng này thực hiện công tác thu BHXH và kiểm tra trên cùng một đối tượng. Thật khó có thể thành lập ra hai bộ phận để rồi cùng đến thu BHXH ở một đối tượng hay đơn vị tham gia BHXH. Các phòng quản lý chi BHXH và phòng Kế hoạch-tài chính nên thành lập hai bộ phận để thực hiện quản lý chi trả BHXH ngắn hạn và dài hạn cho các đối tượng hưởng trợ cấp dài hạn và ngắn hạn (Trang bên): 66 Phòng quản lý chi BHXH Bộ phận chi ngắn hạn Bộ phận chi dài hạn - Xây dựng kế hoạch chi trả BHXH ngắn hạn theo quý, năm trên cơ sở số lượng đối tượng hưởng BHXH ngắn hạn... - Xây dựng kế hoạch chi trả BHXH dài hạn theo quý, năm trên cơ sở số lượng đối tượng hưởng BHXH dài hạn... - Hàng quý, lập dự toán chi BHXH ngắn hạn theo hướng dẫn của BHXH Việt nam và chuyển dự toán cho bộ phận ngắn hạn phòng Kế hoạch-tài chính - Hàng quý, lập dự toán chi BHXH dài hạn theo hướng dẫn của BHXH Việt nam và chuyển dự toán cho bộ phận dài hạn phòng Kế hoạch-tài chính - Lập danh sách chi BHXH ngắn hạn - Lập danh sách chi BHXH dài hạn cho từng đối tượng hưởng BHXH cho từng đối tượng hưởng BHXH ... ... - Phối hợp với các phòng chức năng - Phối hợp với các phòng chức năng và thực hiện nhiệm vụ khác do Giám và thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH tỉnh giao đốc BHXH tỉnh giao Phòng kế hoạch-tài chính BHXH Kế hoạch-tài chính ngắn hạn Kế hoạch-tài chính dài hạn 67 Tổng hợp, đánh giá thực hiện kế Tổng hợp, đánh giá thực hiện kế hoạch thu, chi BHXH ngắn hạn theo hoạch thu, chi BHXH dài hạn theo quý, năm quý, năm Nộp kịp thời nguồn thu BHXH ngắn Nộp kịp thời nguồn thu BHXH dài hạn vào tài khoản BHXH Việt nam hạn vào tài khoản BHXH Việt nam Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi cho hoạt động ngắn hạn và hoạt chi cho hoạt động dài hạn và hoạt động chung được phân bổ động chung được phân bổ ... ... Phối hợp với các phòng chức năng Phối hợp với các phòng chức năng và thực hiện các công việc khác và thực hiện các công việc khác 2. Nguồn quỹ BHXH ban đầu và vấn đề kinh phí hoạt động Hiện nay BHXH Việt nam có một quỹ BHXH chung, khi thành lập ra các quỹ BHXH thành phần thì số tiền trong quỹ hiện nay sẽ được phân bổ cho hai quỹ theo cơ cấu thu BHXH của từng chế độ so với tổng thu. Tuy nhiên Bảo hiểm xã hội Việt nam không quy định mức thu đối với từng chế độ. Điều lệ BHXH quy định về mức đóng góp như sau: Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị; trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế đ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Theo quy định trên, các mức đóng góp 5% và 15% để chi cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn nên không thể tính được tỷ lệ thu của từng chế độ trong tổng thu BHXH. Do đó, để xác định lượng ban đầu của mỗi quỹ BHXH thành phần, ta dựa vào cơ cấu chi BHXH đối với từng chế độ theo bảng sau: Bảng 18: Cơ cấu chi BHXH. Đơn vị: Triệu đồng. 68 Năm Trợ cấp một lần Hàng tháng Tổng chi 1996 293.442,1 4.471.539,4 4764.981,5 1997 398.659,3 5.329.223 5.727.882,3 1998 482.759,2 5.367.992,1 5.850.751,3 1999 509.754,2 5.416.239,2 5.925.993,4 2000 672.216 6.866.829,2 7.539.045,2 Tổng 2.356.830,8 27.451.822,9 29.808.653,7 Tỷ lệ 8 (%) 92 (%) 100 (%) Nguồn: BHXH Việt Nam. Do đó, nguồn ban đầu của các quỹ được tính theo tỷ lệ sau: Q = 8%*Q +92%*Q =Q1 + Q 2 ; Trong đó: Q: quỹ BHXH hiện nay. Q1 =8%*Q: nguồn ban đầu quỹ BHXH ngắn hạn. Q2 =92%*Q: nguồn ban đầu quỹ BHXH dài hạn. Vấn đề kinh phí hoạt động Hiện nay chính phủ cho phép BHXH Việt nam được trích 4% số thu BHXH để chi cho hoạt động sự nghiệp, do đó mỗi quỹ BHXH thành phần cũng sẽ được trích 4% để chi cho hoạt động sự nghiệp, trong đó: Quỹ BHXH ngắn hạn bảo đảm: - Chi trợ cấp ngắn hạn - Chi quản lý - Chi cho hoạt động chung được phân bổ - Chi khác Quỹ BHXH dài hạn bảo đảm: - Chi trợ cấp dài hạn - Chi quản lý 69 - Chi cho hoạt động chung được phân bổ - Chi khác Kinh phí hoạt động chung được phân bổ theo tỷ lệ thu BHXH. Sau đây là một ví dụ về chi hoạt động BHXH do hai quỹ bảo đảm: Bảng 19: Lương CB-CNV BHXH Tỉnh Sơn La tháng 01 năm 2001. Chức danh Tổng mức lương (đ) Chức danh Tổng mức lương (đ) GĐ 1190700 P. KH-TC PGĐ 852600 Trưởng phòng 703500 Số nhân viên: 4 2559300 P. Quản lý thu P.QLCĐCS Trưởng phòng 810000 Trưởng phòng 785000 Số nhân viên:6 3217200 Số nhân viên: 6 2558300 P. HC-TH P. Kiểm tra Trưởng phòng 785400 Trưởng phòng 694000 Số nhân viên: 5 2688000 Số nhân viên: 2 1150800 Tổng: 17994800 Nguồn: BHXH Tỉnh Sơn La Giả sử phòng KH-TC có hai bộ phận: 2 nhân viên thuộc bộ phận ngắn hạn với mức lương 1239000 và 2 nhân viên thuộc bộ phận dài hạn với mức lương 1320300. Chi lương do quỹ BHXH ngắn hạn bảo đảm: 70 Lương CB ngắn hạn: 1239000đ Lương phân bổ: 8%*(17994800-2559300)=1234840 đ Tổng: 2473840 đ Chi lương do quỹ BHXH dài hạn bảo đảm: Lương BC dài hạn: 1320300đ Lương phân bổ: 92%*(17994800-2559300)=14200660 đ Tổng: 15520960 đ Đối với các khoản chi khác (cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị... ) nếu phục vụ cho hoạt động của chế độ nào thì do quỹ của chế độ đó bảo đảm, nếu là hoạt động chung thì được phân bổ theo tỷ lệ tương tự như ví dụ trên. 3. Chiến lược đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH có thể dùng để đầu tư thông qua các phương thức sau: Vốn vay: - Chứng khoán quốc gia Chứng khoán được các tập đoàn hoặc các tổ chức pháp nhânphát hành và được nhà nước bảo đảm - Công trái - Tín dụng thế chấp (vốn vay được bảo đảm bằng tài sản cố định) - Lãi suất tiền gửi ngân hàng ... Cổ phần: - Cổ phiếu (cổ phần ưu đãi và cổ phần thường) - Bất động sản ... Cho dù đầu tư bằng phưong thức nào thì hoạt động đầu tư cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 71 + An toàn: Là điều kiện đầu tiên để cân nhắc đầu tư. Một tổ chức BHXH được giao phó quản lý tài sản của nhân dân, do vậy mà những nguyên tắc nghiêm ngặt phải được tiến hành nhằm bảo đảm an toàn và kiểm soát được đầu tư. + Lợi nhuận: Nói chung lãi suất phản ánh hiệu quả hoạt động BHXH và không một tổ chức nào khi tham gia đầu tư lại không mong muốn lãi suất cao, và đó cũng là một trong những nguyên tắc bảo tồn giá trị cho quỹ BHXH. + Khả năng thanh toán: Dự trữ sự cố của hệ thống chế độ ngắn hạn phải được ở những khoản có khả năng thanh toán cao, nghĩa là dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Ngược lại, dự trữ kỹ thuật của hệ thống chế độ dài hạn không đòi hỏi khả năng thanh toán cao mà quan trọng hơn là phải có lãi. + Lợi ích kinh tế và xã hội: Lợi ích của BHXH còn là việc dùng quỹ BHXH để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng góp phần cải thiện sức khoẻ, giáo dục... góp phần tăng thu nhập quốc dân, tăng trưởng nền kinh tế. Nguyên lý cơ bản đối với đầu tư quỹ BHXH được thể hiện qua sơ đồ sau: Quỹ BHXH Quỹ BHXH ngắn hạn Đầu tư dài hạn Đầu tư ngắn hạn An toàn Lãi suất Quỹ BHXH dài hạn K/năng thanh toán 72 Lợi ích KT-XH KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, BHXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo đời sống người lao động, ổn định mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh. Khẳng định được vai trò không thể thiếu trong hệ thống các chính sách xã hội của Nhà nước ta- Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cùng với sự đổi mới và toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung, từ năm 1995, BHXH ở nước ta cũng đã chuyển sang một cơ chế thực hiện các chế độ BHXH hoàn toàn mới so với trước đây: Thành lập quỹ BHXH tập trung, độc lập. Thành lập cơ quan chuyên trách về BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương…Trải qua 6 năm xây dựng và trưởng thành, BHXH Việt Nam đã đạt được những kết quả rất đáng trân trọng, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo người lao động đồng thời phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Về quỹ BHXH, nếu như trước đây, quỹ BHXH chỉ tồn tại trên danh nghĩa (do NSNN bảo đảm) thì đến nay chúng ta đã có một quỹ tài chính độc lập, tự hoạch toán cân đối thu-chi BHXH, vai trò của quỹ đã phát huy tác dụng. 73 Những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách BHXH xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và cả chủ quan: nhận thức hạn chế của người lao động, ý thức của chủ sử dụng lao động, các quy định hạn hẹp trong lĩnh vực đầu tư, năng lực hạn chế của cán bộ BHXH…do đó BHXH Việt Nam đã gặp phải không ít khó khăn và cho dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì trong thời gian tới cũng cần được nghiên cứu, khắc phục để hệ thống BHXH ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn. Đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của mọi người lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc thành lập quỹ BHXH thành phần ở Việt Nam không phải là một vấn đề có thể thực hiện một sớm một chiều và cũng không hẳn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH (chúng ta vẫn có thể thực hiện tốt chính sách BHXH mà không nhất thiết phải thành lập ra các quỹ BHXH thành phần) mà chỉ là một phương hướng phát triển của quỹ BHXH và cần được nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bảo hiểm xã hội ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế- Hội thảo ILO tiểu khu vực Châu Á về bảo hiểm xã hội ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. - Báo cáo tổng kết công tác BHXH năm 2000 và chương trình công tác năm 2001. - Các xu hướng và sự phát triển của bảo hiểm xã hội ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương- Hector Inductivo- Giám đốc Văn phòng khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Hiệp hội an toàn xã hội quốc tế. - Các vấn đề mang tính chính sách và thực hiện việc cải tổ các hệ thống lương hưu- Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu âu. - Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động- Trần Quang Hùng- NXB Chính trị Quốc gia. - Giáo trình Bảo hiểm. Đại học Kinh tế Quốc dân- Hà nội. - Một số vấn đề cơ bản về dân số và phát triển - NXB Chính trị Quốc gia. 74 - Tạp chí Bảo hiểm xã hội các số năm 2000, 2001. - Sơ lược quá trình phát triển và những đặc điểm bảo hiểm xã hội Việt nam Nguyễn huy Ban - Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt nam. - Xây dựng yếu tố cho kế hoạch chi trả trợ cấp ở mức xác địnhvà kế hoạch đóng góp bảo hiểm ở mức xác định - John Turner & Sophie Korczyk, Vụ bảo hiểm xã hội, ILO Geneva. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................................................................................... 5 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH) ...................................................................... 5 1. Bảo hiểm xã hội trong đời sống người lao động. ................................................... 5 2. Khái niệm, đối tượng và chức năng của Bảo hiểm xã hội ..................................... 7 a, Khái niệm ............................................................................................................ 7 b, Đối tượng của bảo hiểm xã hội ............................................................................ 7 c, Chức năng của Bảo hiểm xã hội ........................................................................... 7 3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội................................................................................ 8 4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội..................................................................... 9 5. Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội ..................................................... 10 a, Mọi người lao động đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội ......................................................................................................................... 10 b, Nhà nước và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người lao động phải có trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình .............................................................................................................................. 11 c, Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội độc lập, tập trung ..................................................................... 11 d, Phải lấy số đông bù số ít .................................................................................... 12 e, Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng nhu cầu bảo 75 hiểm xã hội ........................................................................................................ 12 f, Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi làm, nhưng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu........................................................ 12 g, Chính sách bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước ................ 12 h, Bảo hiểm xã hội phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể ...................................... 13 II. BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .................................. 13 1. Giai đoạn 1945- 1959 ............................................................................................ 13 a, Văn bản pháp quy quy định................................................................................ 13 b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội .......................................................... 14 2. Giai đoạn 1960-1994 ............................................................................................. 14 a, Văn bản pháp quy quy định................................................................................ 14 b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội. ......................................................... 14 3. Giai đoạn 1995 đến nay ........................................................................................ 15 a, Văn bản pháp quy quy định................................................................................ 15 b, Đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã hội .......................................................... 15 II. TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................. 16 1. Khái niệm, đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội .......................................................... 16 a, Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội.......................................................................... 16 b, Đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội ........................................................................... 16 2. Phân loại quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................................. 17 a, Theo tính chất sử dụng quỹ ................................................................................ 17 b, Theo các trường hợp được BHXH ..................................................................... 17 c, Theo đối tượng quản lý, có: ............................................................................... 18 3. Tạo nguồn ............................................................................................................. 18 a, Đối tượng tham gia và đóng góp. ....................................................................... 18 b, Phương thức đóng góp ....................................................................................... 19 c, Xác định mức đóng góp. .................................................................................... 20 4. Sử dụng nguồn...................................................................................................... 22 a, Điều kiện hưởng trợ cấp..................................................................................... 22 b, Xác định mức trợ cấp......................................................................................... 24 c, Phương thức chi trả trợ cấp BHXH .................................................................... 25 5. Cơ quan tổ chức thực hiện. .................................................................................. 25 6. Mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của quỹ bảo hiểm xã hội............................. 27 a, Chu trình quỹ của một hệ thống bảo hiểm xã hội ................................................ 27 b, Các biện pháp giải quyết khi quỹ mất cân đối .................................................... 28 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................................. 30 I. TẠO NGUỒN ..................................................................................................................................... 30 1. Đối tượng tham gia............................................................................................... 30 2. Mức và phương thức đóng góp ............................................................................ 31 76
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan