Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác ...

Tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá la đồng, xã la hiên, huyện võ nhai, thái nguyên

.PDF
118
638
82

Mô tả:

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên MỞ ĐẦU 1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN 1.1. Tóm tắt về xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của dự án Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Tốc độ xây dựng ngày càng cao, cùng với đó là hàng loạt công trình xây dựng nhà ở và khu công nghiệp ra đời. Mặt khác đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà cũng rất lớn. Từ thực tế đó, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng, trong đó có đá vôi đang ngày càng tăng. Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí tiến hành đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng với công suất khai thác là 400.000m3 đá nguyên khối/năm (tương đương 500.000m3 đá thành phẩm/năm) nhằm khai thác và chế biến có hiệu quả đá làm vật liệu xây dựng cho ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa phương khác trong cả nước. Mỏ đá La Đồng đi vào hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi để cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, giao thông, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng, góp phần vào việc quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, chấm dứt tình trạng khai thác tự do, trái phép ở khu vực, đồng thời đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế và các khoản lệ phí quy định khác. Thực hiện Luật bảo vệ môi trường, Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng với công suất khai thác là 400.000m3 đá nguyên khối /năm tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư Hội đồng quản trị Công ty 1.3. Mối quan hệ của dự án với quy hoạch phát triển Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng với công suất khai thác là 400.000m3 đá nguyên khối/năm tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là dự án đầu tư mới, đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng chất lượng cao của tỉnh Thái Nguyên, phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh cũng như của Nhà nước cụ thể như: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; - Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2015 có tính đến 2020; - Quy hoạch VLXD tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015; Mỏ đá La Đồng không nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu chế xuất. Trong khu vực dự án không có các di tích lịch sử, công trình tôn giáo, tín ngưỡng cần bảo vệ. 2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC LẬP ĐTM 2.1. Căn cứ pháp luật - Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH ngày 14/6/2005; - Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006; - Luật Đầu tư do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006; - Luật Xây dựng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004; - Nghị Quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ v/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ v/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 v/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 6/4/2007 về quản lý chất thải rắn; Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/ 02 /2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ngày 02/12/2003 v/v phê duyệt chiến lược bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại; - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; - Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 16/2009/BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Thông tư số 25/2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định số 160/2005/ND-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Khoáng sản và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật khoáng sản; - Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn; - Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. - Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên: TCVN-5326-2008. 2.2. Căn cứ kỹ thuật Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; - Số liệu, tài liệu về kinh tế - xã hội xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2010; - Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên QCVN 04:2009/BCT ban hành theo thông tư số 20/2009/TT-BCT ngày 7/7/2009 của Bộ Công thương. - QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số của kim loại nặng trong đất được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Bao gồm: 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm: + 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; + 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; + 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 16/2009/BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm: + QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; + QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm: + QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; + QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm: + QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. + QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung. 2.4. Nguồn cung cấp tài liệu, dữ liệu - Số liệu khảo sát điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế xã hội, xã La Hiên, huyện Võ Nhai do UBND xã La Hiên cung cấp năm 2011. - Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực dự án và các khu vực xung quanh do Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh phối hợp với Trung tâm nghiên cứu phát triển vùng - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện tháng 4/2011. Các tài liệu tham khảo 1. GS.TS. Trần Ngọc Trấn, Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - tập 1, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2004. 2. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2003. 3. Trần Đức Hạ, Quản lý môi trường nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, 2006 4. PGS TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên - Công nghệ xử lý nước thải - Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường. 5. GS.TS. Lâm Minh Triết - Kỹ thuật môi trường - Nxb ĐHQG TP Hồ Chí Minh, 2006. 6. Lê Trình, Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp và ứng dụng, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2000. 7. Sổ tay về công nghệ môi trường - tập 1: Đánh giá nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 8. Cẩm nang Công nghệ và thiết bị mỏ - tập 1: Khai thác mỏ lộ thiên,Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2006. 9. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên các năm 2007, 2008, 2009. 10. Một số tài liệu có liên quan khác. 3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM Các phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp luận được sử dụng để lập báo cáo ĐTM dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý các số liệu về: Khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất, điều kiện kinh tế xã hội tại khu vực thực hiện dự án. Phương pháp liệt kê: Phương pháp này nhằm chỉ ra các tác động và thống kê đầy đủ các tác động đến môi trường cũng như các yếu tố kinh tế xã hội cần chú ý, quan tâm giảm thiểu trong quá trình hoạt động của dự án, bao gồm cả quá trình thi công xây dựng cơ bản, quá trình dự án đi vào hoạt động sản xuất. Phương pháp mạng lưới: Phương pháp này nhằm chỉ rõ các tác động trực tiếp và các tác động gián tiếp, các tác động thứ cấp và các tác động qua lại lẫn nhau giữa các tác động đến môi trường tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện dự án. Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra các vấn đề về môi trường và kinh tế xã hội thông qua phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương tại khu vực thực hiện dự án. Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Từ đó đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực nghiên cứu, dự báo đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tới môi trường do các hoạt động của dự án. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: Nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, môi trường nước, đất tại khu vực dự án bằng phương pháp tiến hành đo đạc, quan trắc và lấy mẫu các thành phần môi trường nền. Phương pháp mô hình hoá: Sử dụng các mô hình tính toán để dự báo lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí và môi trường nước, từ đó xác Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên định mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước do các hoạt động của dự án gây ra. Phương pháp ma trận môi trường: Đánh giá tổng hợp các tác động của dự án. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm: Phương pháp này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập và được Ngân hàng Thế giới (WB) phát triển thành phần mềm IPC nhằm dự báo tải lượng các chất ô nhiễm (khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trên cơ sở các hệ số ô nhiễm tuỳ theo từng ngành sản xuất và các biện pháp BVMT kèm theo, phương pháp cho phép dự báo các tải lượng ô nhiễm về không khí, nước, chất thải rắn khi dự án triển khai. Phương pháp chuyên gia: Báo cáo ĐTM sau khi được dự thảo sẽ được gửi đi xin ý kiến các nhà khoa học, quản lý địa phương trước khi làm thủ tục xin thẩm định, phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) về bảo vệ môi trường (BVMT). Các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học sẽ được nhóm soạn thảo nghiêm túc tiếp thu, bổ sung và chỉnh sửa vào báo cáo ĐTM nhằm hoàn thiện báo cáo, vừa mang tính khoa học và tính thực tiễn cao. 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên do Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí thực hiện, thuê đơn vị tư vấn kỹ thuật là Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí Địa chỉ: Số 121, đường Bắc Nam, tổ 19. phường Gia Sàng , thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0280.3737.226 Đại diện: Ông Xuân Thế Điều Fax: 0280.3737.226 Chức vụ: Giám đốc Danh sách những người tham gia lập báo cáo: TT Họ và tên 1 Xuân Thế Điều 2 Lưu Hồ Nam Chức vụ Giám đốc Uỷ viên HĐQT Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Địa chỉ : số 444, tổ 22, phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên Điện thoại: 0280. 2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website: www.hieuanh.com.vn Giám đốc: Trần Mạc Hoài Nam Danh sách cán bộ Công ty tham gia lập báo cáo: TT Họ và tên Chuyên ngành đào tạo Chức vụ 1 Ngô Thanh Quân Kỹ sư môi trường Trưởng phòng KH-KD 2 Vũ Sỹ Tùng Kỹ sư môi trường Nhân viên KHKD 3 Hoàng Thị Hương Kỹ sư môi trường Trưởng phòng ĐTM 4 Hoàng Hồng Hạnh Kỹ sư môi trường Nhân viên phòng ĐTM 5 Nguyễn Hồng Nhung Kỹ sư môi trường Nhân viên phòng ĐTM 6 Ngô Thúy Liên Kỹ sư môi trường Nhân viên phòng ĐTM Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Chương 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng Xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 1.2. CHỦ DỰ ÁN - Tên cơ quan chủ dự án: Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí - Địa chỉ liên hệ: Số 121, đường Bắc Nam, tổ 19, phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại: 0280.3737.226 - Đại diện dự án: Ông Xuân Thế Điều Fax: 0280.3737.226 Chức vụ: Giám đốc 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Mỏ đá La Đồng thuộc xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên có diện tích 16,79ha, nằm cách thị trấn La Hiên khoảng 5 km theo đường Quốc lộ 1B hướng Thái Nguyên - Lạng Sơn. Mỏ được giới hạn bởi các điểm góc xác định trên bản đồ địa hình, hệ toạ độ VN2000 như sau: Bảng 1.1. Tọa độ các điểm giới hạn mỏ đá La Đồng Số thứ tự Tên điểm Tọa độ VN-2000 (KT 105 - múi 6) X (m) Y (m) 1 A 2,402,332.00 597,136.00 2 B 2,402,678.00 597,259.00 3 C 2,402,806.00 597,703.00 4 D 2,402,569.00 597,759.00 5 E 2,402,456.00 597,416.00 6 F 2,402,273.00 597,380.00 Hệ thống đường giao thông đến khu vực khai thác đi theo quốc lộ 1B từ thành phố Thái Nguyên đến xã La Hiên khoảng 25km, sau đó rẽ trái vào vùng khai thác Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên khoảng 500m. Việc đi lại trong vùng chủ yếu là đường mòn liên xóm. Nhìn chung, do khu vực dự án nằm gần đường quốc lộ 1B nên giao thông đi lại trong vùng tương đối thuận lợi cho công tác khai thác. Khu vực mỏ nằm trên sườn núi có độ cao từ +70 đến +340m thuộc dãy núi Lân Hồng, địa hình vùng núi thấp đến trung bình. Sườn núi có độ dốc 30-35 0, phần phía Đông Bắc dốc hơn khoảng 400. Phía Nam khu vực mỏ là thung lũng hẹp trước núi. Phía Nam khu vực mỏ có một suối nhỏ. Suối này bắt nguồn từ sườn của dãy Núi Voi chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đoạn thung lũng suối ở chân núi thường bị ngập nước sau các trận mưa to, chiều sâu mực nước có thể đến >2m, thời gian ngập nước từ vài ngày đến hàng tháng (vào mùa mưa). Cách khu vực mỏ về phía Nam (khoảng 500m) là khu dân cư thuộc thôn La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Phần đông dân cư của thôn La Đồng tập trung chủ yếu ở dọc đường giao thông. Dân cư chủ yếu là dân tộc Tày và dân tộc Nùng, họ sống bằng nghề nông và chăn nuôi. Nhìn chung kinh tế nhân dân còn nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp. Trong vùng chưa có các cơ sở công nghiệp lớn. Trong khu vực dự án không có các công trình văn hóa, tôn giáo, các di tích lịch sử phải bảo tồn. Do đó, việc đầu tư dự án xây dựng công trình mỏ đá La Đồng trong khu vực này tương đối thuận lợi. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Sơ đồ vị trí địa lý của dự án 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1. Mục tiêu và quy mô của dự án 1.4.1.1. Mục tiêu - Mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, làm cho Công ty ngày càng ổn định và phát triển. - Cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng trên địa bàn. - Quản lý và khai thác phần đá làm vật liệu xây dựng thông thường để cung cấp vật liệu xây dựng cho địa phương, tận dụng triệt để tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý và kinh tế. - Tạo việc làm, thu nhập cho lao động của Công ty, cho nhân dân địa phương, góp phần cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng cho địa phương. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Góp phần vào việc quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, chấm dứt tình trạng khai thác tự do, trái phép ở khu vực. - Góp phần đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế và các khoản lệ phí quy định khác. 1.4.1.2. Quy mô của dự án Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đá La Đồng với công suất khai thác 400.000m3 đá nguyên khối/năm(tương đương 500.000m3 đá thành phẩm/năm) được đầu tư xây dựng trên tổng diện tích đất sử dụng là 22,305 ha. Trong đó: - Diện tích khai trường là 16,79ha; - Diện tích bãi thải là 8.500m2; - Diện tích khu văn phòng là 2.000m2 - Mặt bằng sân công nghiệp là 44.500m2; - Kho mìn + hàng rào bảo vệ là 150m2. 1.4.3. Các hạng mục công trình của dự án Các hạng mục công trình đầu tư chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn xây dựng cơ bản, bao gồm: - Chuẩn bị mặt bằng chân tuyến đường đưa thiết bị lên núi chuẩn bị tuyến khai thác đầu tiên đạt sản lượng thiết kế; - Đầu tư thiết bị khai thác, vận tải và phục vụ; - Đầu tư cơ sở hạ tầng: tuyến đường vận chuyển, trạm biến áp… Bảng 1.2. Danh mục các hạng mục công trình của dự án TT Hạng mục công trình Đơn vị 2 Số lượng Kết cấu công trình 135 - Tường xây gạch, đổ mái bằng - Hàng rào thép gai bảo vệ 1 Hàng rào m 2 Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp m2 15 Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp 3 Đường vào công trường m 550 Đường cấp phối Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 4 Nhà ở công nhân (6 gian) 180 - Nhà cấp 4 - Tường xây gạch đỏ, cửa đi, sổ pa nô gỗ. - Dầm trần gỗ, trần nhựa. - Nền cát gạch hoa. 2 54 - Cột thép ( hoặc BTCT) kèo thép, xà gồ gỗ, mái lợp fibrô xi măng. m2 5 Văn phòng m 6 Nhà ăn ca (3 gian) m2 45 Nhà cấp 4 7 Công trình phụ m2 18 Nhà cấp 4 8 Nhà tắm nóng lạnh m2 20 Nhà cấp 4 9 Giếng nước, bể chứa nước HT 1 Nhà cấp 4 10 Nhà để xe m2 75 Nhà tạm (Xem bản vẽ tổng mặt bằng mỏ được đính kèm tại phần phụ lục ) 1.4.4. Danh mục máy móc, thiết bị tham gia thi công Bảng 1.4. Bảng tổng hợp các máy móc, thiết bị tham gia thi công Công suất - dung tích TT Loại máy và thiết bị Hiện trạng - trọng lượng 1 Máy đào một gầu 0,8 m3 Cũ 2 Máy ủi 108 CV Cũ 3 Máy trộn bê tông 250 lít Cũ 4 Máy trộn vữa 80 lít Cũ 5 Máy đầm bê tông, đầm bàn 1 kw Cũ 6 Máy đầm bê tông, đầm dùi 1,5 kw Cũ 7 Máy biến thế hàn xoay chiều 2,3 kw Cũ 8 Máy cắt uốn cốt thép 5 kw Cũ 1.4.5. Nhu cầu về điện năng, nước và các công trình phụ trợ khác 1.4.5.1. Cung cấp điện * Nhu cầu điện năng: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên + Khai thác: Công trường khai thác Mỏ đá La Đồng là công trường khai thác lộ thiên, sản xuất theo chế độ 1 ca/ngày nên nhu cầu điện cho khai thác chủ yếu phục vụ máy nén khí. + Chế biến: Cung cấp điện cho máy đập, máy nghiền, sàng, băng tải. - Phụ tải tính toán Bảng 1.5. Bảng tổng hợp tiêu hao điện năng TT Thiết bị Đơn vị SL Pd (kw) Tổng (kw) 1 Máy đập hàm Cái 2 55 110 2 Máy nghiền Cái 4 30 120 3 Máy sàng a= 40 Cái 1 4,5 4,5 4 Động cơ băng tải Cái 4 3,5 14 5 Máy nén khí Cái 5 12 60 6 Phụ tải khác 10% 30,85 Tổng cộng 339,3 + Sinh hoạt: Điện thắp sáng bảo vệ công trường, điện sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên, sửa chữa thiết bị. Phụ tải tính toán là 20kw. * Nguồn cung cấp điện: Tại khu vực khai thác lắp đặt một trạm biến áp 400 KVA lấy điện từ đường điện 35kV/0,4 chạy qua khu mỏ. 1.4.5.2. Cung cấp nước * Nhu cầu sử dụng nước a./. Phục vụ sản xuất Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXD 33-1985 và các tiêu chuẩn ngành, định mức tiêu thụ của WHO, trong đó Trong khai thác sử dụng nước để dập bụi khi chế biến đá, nước tưới đường dập bụi. - Nước tưới đường, cây xanh, sân bãi: 0,5 lít/m2- ngày tưới 4 lần. b./. Phục vụ sinh hoạt Nước phục vụ sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên: Tính lượng dùng cho 1 người trong 1 ngày đêm 100 lít tương đương với 0,1m3. Tổng số cán bộ và công Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhân của mỏ dự kiến 50 người. Vậy tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt cần: 5m3/ngày đêm. Mỏ đá La Đồng do khai thác đá lộ thiên nên không sử dụng nước trong quá trình khai thác. Bảng 1.6. Nhu cầu sử dụng nước sạch của mỏ STT Nhu cầu nước Lượng nước (m3/ngày đêm) 1 Nước sinh hoạt 5 2 Nước tưới đường, cây xanh 50 Tổng cộng 55 * Nguồn cung cấp nước - Tại khu vực nhà điều hành sản xuất mỏ sẽ đầu tư 1 giếng khoan để cung cấp nước cho sinh hoạt. - Nước tưới đường được lấy từ khe suối chảy từ trên núi xuống. 1.4.5.3. Nhu cầu nguyên nhiên liệu khác Bảng 1.7. Nhu cầu nguyên vật liệu cho xây dựng công trình cơ bản TT Nguyên vật liệu Khối lượng (tấn) 1 Gạch 200.000 2 Cát 72 3 Xi măng 112,2 4 Sắt, thép 0,1 5 Gỗ 3 6 Tấm lợp 5,7 7 Sỏi 5 8 Tổng 200.198 Bảng 1.8. Tổng hợp khối lượng dầu, thuốc nổ, phụ kiện nổ TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 1 Dầu DIEZEL Tấn/năm 120 2 Dầu mỡ phụ Kg/năm 60 3 Chỉ tiêu thuốc nổ đơn vị Kg/m3 0,35 4 Khối lượng thuốc nổ sử dụng Tấn/năm 156 5 Kíp điện Chiếc/năm 52.700 6 Dây điện m/năm 347.826 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Nguồn cung cấp + Các vật tư kỹ thuật chuyên dùng, thiết bị phụ trợ, phụ tùng máy móc, …mua từ thành phố Thái Nguyên. + Các thiết bị vật liệu nổ, thuốc nổ mua tại Công ty hóa chất mỏ Việt Bắc. + Dầu Diezel, dầu mỡ bôi trơn mua tại Công ty xăng dầu Bắc Thái. + Các vật liệu xây dựng chính như sắt thép, cát, sỏi, xi măng,… lấy tại thành phố Thái Nguyên. 1.4.5.4. Kho mìn - Kho mìn được xây dựng nằm theo hướng Đông Nam khu mỏ với diện tích kho mìn là 15m2 và hàng rào bảo vệ kho mìn là 135m2. - Vị trí kho mìn cách ranh giới mỏ là 252m và khu nhà điều hành là 100m. 1.4.5.5. Công tác thoát nước mỏ Mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai toàn bộ khoáng sản nằm trên mặt cao hơn mặt địa hình nên lượng nước chảy vào khai trường chủ yếu là nước mặt (nước mưa). Độ cao thiết kế kết thúc khai thác là +75 (mặt bằng kết thúc khai thác), nằm trên mức nước tự chảy, rất thuận lợi cho công tác thoát nước mỏ. 1.4.5.6. Công tác vận tải mỏ Mỏ đá La Đồng áp dụng hệ thống khai thác theo lớp dốc đứng, chuyển tải đất đá bằng nổ mìn nên không sử dụng thiết bị vận tải từ mặt tầng công tác xuống chân tuyến. Vận tải trên sân công nghiệp (từ bãi xúc chân tuyến đến trạm đập) với cự ly 5001000m, sử dụng ôtô tự đổ tải trọng 10-15 tấn để vận chuyển đá nguyên khai tại mỏ. Số ôtô phục vụ trong giai đoạn đầu là 02 ôtô và dùng ôtô của Trung Quốc DONGFENG-0512, (hoặc loại tương tự). Ngoài ra, còn đầu tư thêm 02 xe để phục vụ vận tải ngoài mỏ theo yêu cầu của khách hàng. + Vận tải trong mỏ: Từ bãi xúc chân tuyến đến trạm đập với cự li 500-1000m. + Vận tải ngoài mỏ: Khu vực khai thác, chế biến đá nằm cách quốc lộ 1B khoảng 500m bằng đường cấp phối Công ty thi công. Việc vận chuyển đá thành phẩm sau chế biến đến các hộ tiêu thụ được chuyên chở bằng xe ôtô tải trọng 5-10 tấn. Công tác vận chuyển ngoài mỏ do bên mua hàng đảm nhiệm hoặc do chủ đầu tư thuê dịch vụ vận tải bên ngoài. 1.4.5.7. Thông tin liên lạc Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Hiện tại khu vực mỏ đã có mạng lưới điện thoại và các mạng điện thoại di động đã phủ sóng. Để phục vụ công tác thông tin liên lạc, mỏ đầu tư 02 máy cố định để thông tin liên lạc được dễ dàng và việc chỉ đạo sản xuất được tốt hơn. Về đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ, công nhân của Công ty trang bị 02 ti vi mầu 21inch để phục vụ cho cán bộ, công nhân khu mỏ nắm bắt, cập nhật được các thông tin hàng ngày... 1.4.5.8. Bãi thải Căn cứ vào khối lượng mở vỉa và sự tồn tại của mỏ, để đảm bảo công tác an toàn và công tác xử lý môi trường, mỏ thiết kế cho đổ thải theo công nghệ phân tầng, chiều cao phân tầng đổ thải h = 20m, bải thải được thiết kế đổ thải từ cos + 75 lên cos + 115. (Tổng khối lượng thi công XDCB xem bản vẽ tổng đồ). Với khối lượng đổ thải trên khối lượng đất phủ chiếm 60% còn lại là đá thải, khối lượng đá thải mỏ sử dụng để làm đường, khối lượng đất phủ đổ ra bãi thải. Sản phẩm chính của mỏ là khai thác đá nên trong quá trình khai thác khối lượng thải chiếm tỉ lệ rất nhỏ, bình quân hàng năm khối lượng thải các tạp chất và đá thải kẽm chất lượng chiếm từ 15.000 ÷ 20.000m3. Do vậy, mỏ lựa chọn diện tích đổ thải là: 8500m2, công nghệ đổ thải theo phân tầng. 1.4.6. Biên giới, trữ lượng, công suất và tuổi thọ mỏ 1.4.6.1. Biên giới mỏ Khoáng sản mỏ đá La Đồng nằm lộ trên mặt đất gồm phần phía Đông Bắc khối đá vôi lớn thuộc dải đá vôi. Phía bắc sườn núi dốc lớn, phía đông sườn núi thoải hơn. Khu vực có độ cao khoảng 75 ÷ 385m so với địa hình khu vực. - Biên giới trên: Là diện tích bao trùm toàn bộ thân đá, kể cả phần đất dùng làm mặt bằng công nghiệp và các công trình phục vụ sản xuất. - Biên giới giữa: Được xác định theo các mặt tầng công tác trong từng giai đoạn công tác. - Biên giới kết thúc: Là kích thước nhỏ nhất của đáy mỏ, được tính toán trên cơ sở đảm bảo an toàn cho sản xuất xúc bốc và vận tải (Độ cao khai thác cuối cùng là cốt +75). 1.4.6.2. Trữ lượng mỏ - Tổng trữ lượng mỏ Q= 13.998.783 m3 đá nguyên khối. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Kết quả tính trữ lượng của mó đá La Đồng theo phương pháp mặt cắt thẳng đứng song song, được phân chia thành 2 khối 121, 3 khối 122. Kết quả tính trữ lượng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.7. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng STT Số hiện khối Trữ lượng 1 1-121 2.793.015,0 2 2-121 2.715.390,0 3 1-122 4.025.448,0 4 2-122 2.091.900,0 5 3-122 2.373.030,0 Tổng 121 5.508.405 Tổng 122 8.490.378 Tổng 121+122 13.998.783 * Đặc điểm chất lượng đá vôi Bảng 1.9. Thành phần hoá học trung bình của các oxit Kết quả phân tích (%) Thành CaO MgO SiO2 MKN Fe2O3 Al2O3 HO TiO2 P2O5 SO3 phần 50,2 2,0 Max 3,01 1,83 42,97 1,58 0,24 0,03 0,05 0,22 4 1 48,6 0,9 Min 9 2,39 1,26 41,93 0,79 0,09 8 0,01 0,01 0,04 49,4 1,4 TB 2,85 1,54 42,51 1,21 0,18 0,01 0,02 0,12 6 1 (Theo báo cáo thăm dò dự án đầu tư xây dựng khai thác mỏ đá La Đồng) Kết quả phân tích mẫu hoá cho thấy hàm lượng trung bình của các oxyt tạo đá ở mỏ đá La Đồng khá đồng đều, một số đá có biến thiên cá biệt không nhiều. Hàm lượng CaO trung bình khoảng 49,46%. Hàm lượng SO3 nhỏ hơn 2%. Các mẫu phân tích đều đáp ứng chỉ tiêu sản xuất vật liệu xây dựng thông thường. 1.4.6.3. Chế độ làm việc Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, mỏ sẽ hoạt động khoảng 300 ngày trong năm, nhưng cán bộ công nhân viên vẫn đảm bảo chế độ làm việc theo thời gian nêu trên. Để áp dụng phương án này mỏ áp dụng chế độ nghỉ luân phiên. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Áp dụng chế độ làm việc theo mùa: Mùa đông làm việc từ 7h30', mùa hè làm việc từ 7 giờ sáng. Ngoài ra do yêu cầu sản xuất và nhu cầu khách hàng, Công ty huy động làm thêm giờ để giải quyết công việc và đặc biệt là khâu bốc xúc sản phẩm cho khách hàng, tuy vậy thời gian huy động làm thêm giờ vẫn theo đúng quy định của Luật Lao động. Chế độ làm việc của mỏ như sau: - Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày/năm. - Số ngày làm việc trong tháng : 22 ngày/tháng. - Số ca làm việc trong ngày : 01 ca/ngày. - Số giờ làm việc trong ca : 08 giờ/ca. 1.4.6.4. Công suất và tuổi thọ của mỏ - Công suất mỏ Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công suất mỏ, thiết kế lựa chọn sản lượng đá nguyên khối 400.000 m3 tương đương với Qtp = 500.000 m3 đá thành phẩm hàng năm (hệ số nở rời = 1,25). Với tổng trữ lượng khu mỏ là 13.998.783m3, tổn thất trong khai thác 15%: 2.099.817m3, trữ lượng khu mỏ còn lại đưa vào khai thác: 11.898.966m3. - Tuổi thọ mỏ: Tuổi mỏ được tính toán theo công thức: Qkt T = A + t1 + t2 ( năm) Trong đó: + Qkt - Trữ lượng khai thác; Qkt = 11.898.966 m3 + A - Sản lượng khai thác trung bình hàng năm; A = 400.000 m3/năm. + t1 - Thời gian chuẩn bị XDCB; t1 = 0,5 năm (bao gồm xây dựng các công trình cơ bản và chuẩn bị sản xuất). + t2 - Thời gian khấu vét, kết thúc mỏ và phục hồi môi trường; t2 = 0,5 năm + Tuổi thọ mỏ: T = 30 năm. 1.4.7. Quy trình công nghệ khai thác 1.4.7.1. Công tác mở vỉa Mở vỉa là hệ thống các công tác chuẩn bị để đưa mỏ vào sản xuất nhanh chóng, hiệu quả và an toàn. Trình tự tiến hành mở vỉa và các công tác mỏ phụ thuộc vào hệ thống khai thác và đồng bộ thiết bị được lựa chọn. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Hệ thống khai thác (HTKT) dự kiến áp dụng cho mỏ đá vôi La Đồng là HTKT theo lớp đứng cắt tầng nhỏ, chuyển tải đất đá bằng nổ mìn nên công tác mở vỉa bao gồm các công việc chính sau: - Bạt ngọn - Xén chân tuyến - Tạo bãi xúc - Tạo lối lên cho công nhân đi lại. * Bạt ngọn: Do địa hình dốc, núi cao nên trong quá trình khai thác sẽ tiến từ ngoài vào trong theo từng lớp nên không phải bạt ngọn. Trước khi khai thác tiến hành dọn sạch đá lăn, đá treo, đá tai mèo phía trên sườn núi để đảm bảo an toàn. * Xén chân tuyến: Để tạo độ dốc cần thiết cho bờ công tác đảm bảo cho đất đá sau nổ mìn được chuyển tải xuống chân núi cần phải xén chân tuyến đến cao độ phù hợp (chênh cao 9m). Khối lượng xén chân tuyến: 2.000 m3. * Tạo bãi xúc: Tại cao độ +75, +78, +81 tạo bãi xúc có chiều rộng bằng mặt tầng công tác B = 2,6m, chiều dài theo hết tiến để làm vị trí khoan nổ đầu tiên. Khối lượng đào nền: 2.500 m3. * Tạo lối cho công nhân đi lại: Lối đi lại cho công nhân được xây dựng từ mặt bằng chân tuyến (mức +75m) lên khu vực phía trên đỉnh núi, từ lối đi lại chính sẽ tạo các lối rẽ ra các tầng khác nhau. Do yêu cầu tồn tại trong suốt quá trình khai thác nên lối đi lại cho công nhân được xây dựng ngoài biên giới mỏ (giáp biên giới phía Tây Nam của mỏ).(Xem bản vẽ mở vỉa số….) 1.4.7.2. Trình tự và hệ thống khai thác - Trình tự khai thác Do đặc điểm khoáng sản trong khu mỏ phân bố trên núi đá vôi cao và thoải. Phần lớn đều lộ ra ngoài mặt đất, một số ít bị phủ một lớp đất mỏng chừng 0,5 m. Mặt khác đá ở cao hơn mực thuỷ tĩnh nên việc tiến hành bằng phương pháp lộ thiên được dễ dàng. Trình tự khai thác chung cho mỏ được tiến hành khai thác khấu theo lớp xiên, từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Thực hiện khai thác theo kiểu khấu suốt. - Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác ở khu mỏ theo lớp xiên, cắt tầng nhỏ vận chuyển đất đá bằng khoan nổ mìn.(Xem bản vẽ số…) Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Nội dung hệ thống khai thác: Theo hệ thống này tiến hành làm đường ô tô lên núi để vận chuyển đá trên mặt tầng, tạo mặt bằng khai thác đầu tiên. Đá mỏ dùng máy xúc xúc trực tiếp lên ô tô vận tải chở từ bãi xúc chân tuyến đến trạm đập. - Phương pháp khai thác: Khai thác chủ yếu là dùng máy xúc thủy lực kết hợp vận tải bằng ô tô tự đổ. Bảng 1.10. Tổng hợp các thông số của hệ thống khai thác TT Các thông số Đơn vị Giá trị 1 Chiều cao tầng m 10 2 Chiều cao phân tầng m 5 3 Chiều rộng mặt tầng công tác m 15 4 Chiều rộng dải khấu m 5 5 Góc nghiêng sườn tầng công tác độ 70 6 Góc nghiêng bờ công tác độ 44 7 Chiều dài luồng (tuyến) xúc trên tầng m 100 8 Chiều cao tầng kết thúc m 10 9 Chiều rộng mặt tầng kết thúc +(đai bảo vệ) m 5,0 10 Góc nghiêng sườn tầng kết thúc độ 75 11 Góc nghiêng bờ mỏ khi kết thúc độ 1.4.7.3. Công nghệ khai thác đá và thiết bị máy móc khai thác Khoan, nổ mìn bằng a./. Công nghệ khai thác lỗ khoan con 55 Khoan, nổ mìn phá đá to, pha bổ đá thủ công Vật liệu nổ Xúc bốc lên Đập, nghiền theo yêu cầu ô tô Khí thải, bụi,ồn, chấn động Khí thải, bụi, ồn, đất đá thải Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Tiêu thụ sản phẩm Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Vật liệu nổ Bụi, ồn Bụi, ồn, đất đá thải Hình 1.1.Sơ đồ công nghệ khai thác và các nguồn thải b./. Công tác chế biến khoáng sản Đây là mỏ khai thác đá làm vật liệu xây dựng phục vụ các công trình xây dựng, sản phẩm chủ yếu là đá hộc, đá 1x2, đá 4x6... nên công tác chế biến không cần phức tạp. Thiết bị chế biến Mỏ đá La Đồng sử dụng máy nghiền PE-75 để nghiền ra sản phẩm đá 1÷2 cm và các loại sản phẩm có kích cỡ lớn hơn. Đá nguyên khai Đá 4÷6 Máy nghiền Bụi,ồn Sàng rung lưới Bụi,ồn Đá 1÷2, 2,3 Thải Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ chế biến đá và các nguồn thải Trạm nghiền được đặt ở phía bắc khai trường mỏ, khu vực này có mặt bằng rộng, tách biệt với khu dân cư. Mỏ sử dụng 04 máy nghiền mã hiệu PE, công suất 25 m3/ca. Sản phẩm qua máy nghiền là sản phẩm đá 1÷2 cm và các loại có kích cỡ lớn hơn. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên c./. Các thiết bị phục vụ khai thác Căn cứ vào điều kiện địa hình và tính chất cơ lý của đất đá, căn cứ vào mục tiêu đầu tư, Công ty lựa chọn đông bộ các thiết bị như sau: Bảng 1.11. Bảng tổng hợp các thiết bị khai thác mỏ TT Tên thiết bị Mã hiệu Đơn vị Số lượng 1 Búa khoan con YT24 Cái 10 Máy xúc thuỷ lực gầu 2 Hàn Quốc Cái 02 ngược, E = 0,5-0,8m3 3 Ôtô tự đổ 5 tấn DONGFENG-0512 Cái 05 4 Máy xúc lật Cái 01 5 Máy nén khí di động XAS495MD Cái 05 6 Xe ôtô chở nguyên liệu FE645CGL Cái 01 7 Xe phun nước PV515MCL Cái 01 8 Máy nổ mìn KΠ M - 1A. Cái 03 9 Máy trắc địa Quang học Cái 01 10 Máy nghiền PE-75 Cái 04 11 Máy đập Cái 02 1.4.8. Kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy 1.4.8.1. Công tác an toàn lao động Công tác an toàn kỹ thuật trên mỏ được thực hiện theo đúng các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước. Đáng chú ý nhất là vấn đề an toàn trong khâu vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc nổ và vật liệu nổ. Để đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác tất cả công nhân đều phải học tập quy trình quy phạm an toàn và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong công tác an toàn bảo hộ lao động. Thường xuyên kiểm tra hiện trường nếu thấy có những hiện tượng nguy hiểm, phải tìm biện pháp xử lí, khắc phục ngay. Những người không học tập huấn luyện về an toàn, không bố trí công tác. a./. An toàn về khâu khoan nổ mìn * An toàn khâu khoan - Công tác khoan Khoan nổ mìn là khâu công nghệ quan trọng trong khai thác đá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu công nghệ tiếp theo như khoan nổ mìn lần 2, phá bổ Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đá dưới chân tuyến, xúc bốc và dẫn tới làm tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Tính chất cơ lý của đá, độ cứng, độ nứt nẻ, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình đơn giản hay phức tạp cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc của máy khoan. Đối với mỏ đá La Đồng, đá có độ cứng f = 7 ÷ 9, độ nứt nẻ trung bình, đất đá có ít khe nứt và hang Các tơ thuộc khoan tương đối dễ. Mặt khác, theo yêu cầu chất lượng sản phẩm xác định công suất hàng năm của mỏ là Qsp = 500.000 m3/năm tương đương 400.000 m3/năm đá nguyên khối, từ đó lựa chọn loại máy khoan cho phù hợp là máy khoan YT-24 của Trung Quốc sản xuất hoặc tương đương. - Lựa chọn phương án nổ mìn Do giá trị đá trên thị trường không cao, mặt khác phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm nên việc lựa chọn phương pháp nổ mìn có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Thiết kế cơ sở công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai chọn phương án nổ mìn bằng điện Bảng 1.12. Các thông số của công tác khoan nổ mìn TT Các thông số của công tác khoan nổ mìn Giá trị 1 Đường kính lỗ khoan 42 mm 2 Đường cản chân tầng 1,6 m 3 Khoảng cách giữa các lỗ khoan (bố trí 1 hàng mìn) 1,6 m 4 Chiều sâu khoan thêm 0,3 m 5 Chiều sâu lỗ khoan 3,3 m 6 Góc nghiêng khoan α = 90o 7 Chỉ tiêu thuốc nổ đơn vị 8 Khối lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ khoan 9 Chiều dài nạp thuốc q = 0,35 kg/m3 p = 2,3 m3/m LT = 2,6 m * An toàn về khâu nổ mìn Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Đối với mỏ đá La Đồng, đá có độ cứng f = 7 ÷ 9, độ nứt nẻ trung bình, đất đá có ít khe nứt và hang Các tơ thuộc khoan tương đối dễ. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư và các công trình gần biên giới mỏ, mỏ sử dụng biện pháp khoan nổ mìn YT-24 với đường kính lỗ khoan 42 mm. Để đảm bảo an toàn trong quá trình tiến hành công tác nổ, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn sau đây: - Kho chứa thuốc nổ: Là loại kho tiêu thụ có nhiệm vụ cấp phát vật liệu nổ thường xuyên, tính chất là loại kho cố định. Vị trí xây kho, các yêu cầu kỹ thuật khác,... phải có thiết kế riêng và phải được thoả thuận với cơ quan thanh tra và cơ quan công an có thẩm quyền (Theo QCVN 02:2008/BCT). - Các vấn đề có liên quan đến công tác nổ mìn như: người phụ trách, công nhân nổ mìn, nội qui kho vật liệu nổ, qui định thời gian và hiệu lệnh nổ, hộ chiếu nổ mìn,... phải được Giám đốc Công ty ra quyết định bằng văn bản. * Xác định các khoảng cách an toàn khi nổ mìn với điều kiện chật hẹp + Xác định khoảng cách an toàn do đá văng Cần lưu ý từng hộ chiếu nổ mìn cụ thể, bởi vì trong đất đá có hiện tượng nứt nẻ và nổ trên địa hình núi cao. Trong tất cả các trường hợp, khoảng cách an toàn do đá văng, theo QCVN 02:2008/BCT, được tính cho từng đợt nổ cụ thể, nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu : - Đối với người: không nhỏ hơn 300m - Đối với thiết bị: không nhỏ hơn 150m. + Xác định khoảng cách an toàn về sóng chấn động đối với nhà và công trình Xác định theo công thức : RC = KC . α . 3 Q (m) Trong đó - RC là khoảng cách an toàn, m - KC là hệ số phụ thuộc vào tính chất đất đá nền của công trình bảo vệ, Kc = 5. - Q là tổng lượng thuốc một đợt nổ (kg) Q = 84,6 kg (nổ 3 tầng đồng thời) - α là hệ số phụ thuộc vào chỉ số tác dụng nổ n, ở đây n =1 do đó α = 1 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Thay vào ta có : RC = 5.1. 3 84,6 = 22m. + Xác định khoảng cách an toàn về sóng không khí đối với người R1 = K1.K2. Q = 5 x 1,5 84,6 = 70 m - K1 là hệ số tính cho người không có ẩn nấp, K1 = 5 - K2 là hệ số an toàn khi nổ trên núi cao, K2 = 1,5 b./. An toàn trong khâu xúc bốc Máy xúc hoạt động trên gương xúc phải đảm bảo yêu cầu sau: - Thực hiện đúng giới hạn kế hoạch các thông số kỹ thuật của hộ chiếu xúc và trình tự thi công của bản đồ, hộ chiếu đã được phê duyệt. - Trong quá trình xúc nếu gặp sự cố vướng chân, đóng cửa, đá to treo trong gương xúc, sụt lở, lầy bùn…gây nguy hiểm cho người và thiết bị phải báo ngay cho các phòng, ban liên quan, bàn biện pháp khắc phục đảm bảo tuyệt đối an toàn. - Trường hợp khi xúc đá ngay dưới chân bờ mỏ và có chiều cao, độ dốc lớn thì chỉ được xúc trong thời gian ban ngày và phải có cảnh giới. - Khi xúc hết ca, trong thời gian bàn giao ca phải rút máy ra cách gương xúc một khoảng ≥ 30m. c./. An toàn về khâu vận tải - Xe ô tô vận tải phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật an toàn qua từng kỳ kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất của cán bộ phụ trách theo quy định của cấp có thẩm quyền mới được phép đưa ra sử dụng. Khi hoạt động lái xe phải tuân thủ đúng Luật giao thông, hướng dẫn của tài xế máy xúc về hiệu lệnh còi, vị trí đỗ nhận tải và của tài xế máy gạt tại bãi thải về vị trí đổ thải, thứ tự vào đổ thải… - Đường vận tải liên lạc phải đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật theo thiết kế và theo quy phạm an toàn khai thác mỏ đã được ban hành với loại thiết bị vận tải sử dụng. 1.4.8.2. Công tác vệ sinh công nghiệp, vệ sinh lao động Để đảm bảo trong mùa khô hanh không bị bụi trong quá trình nổ mìn cần chọn giờ nổ mìn lúc ít người qua lại; trong khi xúc, vận chuyển đất quặng cũng phát sinh bụi rất lớn nên cần phải tưới nước trên đường vận chuyển mỗi ca ít nhất 3 lần, trên gương xúc cần phun nước để hạn chế tối đa phát sinh ra bụi. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân lao động chăm lo đời sống cho công nhân và tổ chức điều dưỡng cho những người sức khỏe yếu và có bệnh nghề nghiệp theo đúng Luật Lao động. 1.4.8.3. Các biện pháp phòng chống cháy Đảm bảo an toàn lao động trong khai thác, tất cả công nhân đều phải học tập công tác quy trình quy phạm an toàn, phòng chống cháy và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong công tác an toàn bảo hộ lao động. Trước khi làm việc phải kiểm tra dụng cụ, thiết bị thi công, mang đầy đủ trang bị lao động. Thường xuyên kiểm tra hiện trường nếu thấy những hiện tượng nguy hiểm, phải tìm biện pháp xử lý khắc phục ngay. + An toàn về xúc bốc: Trước khi thi công phải kiểm tra dụng cụ xúc bốc. Trong quá trình xúc bốc nếu gặp sự cố nguy cơ gây tai nạn lao động phải báo cáo ngay Giám đốc điều hành mỏ để tìm biện pháp khắc phục. + An toàn trong công tác nổ mìn: Hộ chiếu nổ mìn được lập trên cơ sở thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, khối lượng thuốc nổ đúng theo tính toán dựa trên độ cứng của đất đá từng khu vực. Trường hợp đặc biệt phải thay đổi trong phạm vi bãi mìn phải được sự đồng ý của người có trách nhiệm. Khi thi công bãi mìn phải đánh dấu những vị trí gác, kiểm tra lần cuối bãi mìn đảm bảo an toàn thì phát lệnh nổ mìn. Công nhân thi công khoan nổ mìn phải được thanh tra Nhà nước về an toàn kiểm tra đạt kết quả và được cấp giấy chứng nhận mới được lao động. + An toàn phòng chống cháy: Trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy theo quy định 1.4.9. Tổ chức quản lý và bố trí lao động 1.4.9.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty sẽ thành lập xí nghiệp khai thác được tổ chức như một đơn vị trực Giám ty La Đồng như sau: thuộc Công ty. Sơ đồ tổ chức khai thácđốc củaCông Mỏ đá Giám đốc điều hành mỏ Bộ phận gián tiếp Tổ khoan Tổ khoan Tổ nghiền Tổ vận tải Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần cônglần nghệ môi trường Hiếu Anh nổ mìn nổ mìn lần và chế và bốc xúc ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn 2 1 biến sản phẩm Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức sản xuất Theo mô hình trên Giám đốc điều hành mỏ sẽ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty toàn bộ hoạt động khai thác về mặt kỹ thuật an toàn mỏ. Chỉ huy công tác khoan nổ mìn và một số việc được phân công theo quy định của Giám đốc Công ty, ngoài ra để giúp việc cho Giám đốc điều hành mỏ còn có cán bộ phụ trách khai thác, thủ kho VLN công nghiệp, kế toán thống kê, y tá hiện trường. 1.4.9.2. Biên chế lao động Trên cơ sở định mức khối lượng công việc xác định biên chế của mỏ đá La Đồng như sau: Bảng 1.13. Biên chế lao động của mỏ TT Tên công việc, chức danh I Bộ phận gián tiếp Đơn vị người Số lượng 09 1 2 3 4 5 6 7 II 1 2 3 4 5 người người người người người người người người người người người người người người 01 01 01 01 01 01 03 37 07 06 08 10 06 46 Giám đốc điều hành mỏ Quản đốc phân xưởng Cán bộ kỹ thuật Kế toán thống kê Thủ kho Y tá công trường Bảo vệ Bộ phận trực tiếp sản xuất Công nhân khoan nổ mìn lần 1 Công nhân nạp, nổ mìn Công nhân vận chuyển đá lưu Công nhân phục vụ trạm đập nghiền Công nhân nổ mìn lần 2 và pha bổ đá Tổng cộng Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 1.4.9.3. Nguồn lao động Lao động trực tiếp sản xuất của mỏ được ký hợp đồng dưới hình thức hợp đồng lao động mùa vụ, đối tượng lao động hợp đồng là người trong độ tuổi lao động, có sức khoẻ, ưu tiên lao động đối với người ở xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật Lao động. Đối với lao động hợp đồng, Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về việc làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, địa điểm làm việc, điều kiện vệ sinh lao động, bảo hiểm y tế, xã hội đối với người lao động. 1.4.10. Tiến độ thực hiện các hạng mục công việc Phương án thi công các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khái thác mỏ như: nhà cửa, đường xá, kho… phương án bóc đất phủ trong thời gian xây dựng cơ bản. Bảng 1.14. Tiến độ thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Q-2 Q-3 Q-4 Q-1 Q-2 Q- 3 1 Hoàn thành các thủ tục pháp lý 2 Đền bù giải phóng mặt bằng 3 Xây dựng và lắp đặt thiết bị 4 Mỏ đi vào hoạt động 1.4.11. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư - Dự án đầu tư khai thác mỏ đá La Đồng có tổng số vốn đầu tư cho dự án là 14.150.446.000 đồng. Trong đó: + Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: 9.140.000.000 đồng. + Chi phí lập dự án, giải phóng đền bù: 3.880.000.000 đồng. + Chi phí xây dựng công trình kiến trúc: 1.130.446.000 đồng. - Chi phí dự phòng: 2.000.000.000 đồng. - Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có của Công ty và vốn vay. - Chi phí đầu tư cho công trình bảo vệ môi trường: 455.000.000 đồng 1.4.12. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Khí trực tiếp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mó đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG KINH TẾ Xà HỘI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2.1.1. Vị trí địa lý, địa chất * Vị trí địa lý Xã La Hiên là một đơn vị hành chính thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên do vậy về điều kiện tự nhiên mang đặc điểm chung của điều kiện tự nhiên khu vực Thái Nguyên. Mỏ đá La Đồng thuộc xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên có diện tích 16,79ha, nằm cách thị trấn La Hiên khoảng 5 km theo đường Quốc lộ 1B hướng Thái Nguyên - Lạng Sơn. Mỏ đá La Đồng là phần phía đông bắc của khối đá vôi lớn nằm trong dải núi đá vôi, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Từ thành phố Thái Nguyên đi theo quốc lộ 1B khoảng 25 km là đến khu vực mỏ. Khu vực mỏ đá La Đồng có địa hình tương đối thuận lợi, mặt bằng rộng, xa khu dân cư, đây là điều kiện rất thuận lợi khi mỏ đi vào hoạt động vì trong quá trình khai thác phải sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Khoảng cách gần nhất từ khu mỏ đến khu dân cư là: 500m * Đặc điểm địa chất mỏ Đá trong khu vực mỏ có độ cứng lớn, mầu sắc đẹp đá kết tinh, hạt mịn, chất lượng đáp ứng yêu cầu của công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng... Điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực mỏ đơn giản, thoát nước bề mặt, lượng nước chảy từ trên núi xuống chủ yếu là nước mưa thẩm thấu qua các khe nứt đá vôi ra suối phía Nam khu mỏ. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Mỏ đá La Đồng là phần phía Đông Bắc của khối đá vôi lớn thuộc dải đá vôi, khu vực mỏ có độ cao khoảng 75 ÷ 385 m so với mặt địa hình khu vực, độ cao thoải dần về phía bắc Đông bắc, khu vực mỏ cách đường quốc lộ 1B khoảng 550m, giao thông trong khu vực tương đối thuận lợi, khi chuẩn bị khai thác chỉ cần cải tạo lại để thuận lợi cho việc xúc bốc vận tải. Hình 2.1. Hình ảnh khu triển khai dự án 2.1.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn * Điều kiện khí tượng Khu vực mỏ nằm trong khu vực có đặc trưng khí hậu vùng trung du bán sơn địa, khí hậu chia 2 mùa rõ rệt. Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ đạo là hướng Bắc và Đông Bắc, có khí hậu lạnh, mưa ít. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 có khí hậu nóng ẩ, mưa nhiều (chiếm tới hơn 80% tổng lượng mưa cả năm), hướng gió chủ đạo là hướng Nam và Đông Nam. Tháng 4 là tháng chuyển tiếp từ mùa lạnh sang mùa nóng và tháng 10 là tháng chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh.  Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ không khí có liên quan đến quá trình bay hơi của các chất hữu cơ. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí là những yếu tố gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe người lao động và môi trường xung quanh. - Nhiệt độ không khí trung bình năm: 23oC -24oC - Nhiệt độ trung bình cao nhất (tháng 7): 29,6oC - Nhiệt độ trung bình thấp nhất (tháng 2): 13,5oC Nhiệt độ không khí cao, tốc độ lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm nhanh hơn khi nhiệt độ không khí thấp. Về mùa hè tốc độ pha loãng chất ô nhiễm nhanh hơn về mùa đông. Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong các năm gần đây Tháng/năm 2006 2007 2008 2009 Tháng 1 15,7 17,7 16,2 14,4 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Tháng 2 17,6 18,0 21,6 13,5 Tháng 3 18,8 20,0 20,7 20,8 Tháng 4 24,0 25,1 22,9 24,0 Tháng 5 28,6 26,5 26,7 26,7 Tháng 6 29,3 29,0 29,4 28,1 Tháng 7 28,9 29,1 29,6 28,4 Tháng 8 28,3 27,4 28,5 28,2 Tháng 9 28,3 27,4 26,8 27,7 Tháng 10 25,7 26,7 25,4 26,1 Tháng 11 21,9 23,7 20,3 20,5 Tháng 12 16,6 17,3 19,5 17,3 Tổng 283,7 24,0 24,0 21,5  Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố cần thiết khi đánh giá mức độ tác động tới môi trường không khí của khu vực trong quá trình dự án đi vào hoạt động. Đây là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát tán, lam truyền các chất gây ô nhiễm. Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện phát tán các vi sinh vật từ mặt đất vào không khí nhanh chóng. Nó cũng tạo điêu kiện chuyển hóa các chất ô nhiễm sơ cấp sang dạng ô nhiễm thứ cấp. Độ ẩm không khí còn có tác dụng với các chất khí như SO2, NOx, hòa hợp với hơi nước trong không khí tạo thành các axit. - Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí: 82% - Độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 3): 90% - Độ ảm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 71% Bảng 2.2: Độ ẩm trung bình tháng trong các năm gần đây Tháng/năm 2006 2007 2008 2009 Tháng 1 83 78 71 83 Tháng 2 83 86 83 77 Tháng 3 86 87 90 86 Tháng 4 85 83 82 87 Tháng 5 84 81 77 80 Tháng 6 85 82 80 83 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng Trung bình 84 86 80 79 85 76 996 83 85 88 78 82 79 78 987 82 80 84 84 80 75 84 970 81 85 85 86 85 79 75 989 82  Lượng mưa: Mưa có tác dụng làm sạch không khí và pha loãng chất thải lỏng. Các hạt mưa kéo theo các hạt bụi và hòa tan một số chất độc hại trong không khí rồi rơi xuống đất, có khả năng gây ô nhiễm đất và nước. Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng giảm. Vì vậy vào mùa mưa mức độ ô nhiễm thấp hơn vào mùa khô. - Lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau - Cường độ mưa trung bình đạt 150mm/h - Số ngày mưa trung bình năm là 155 ngày/năm - Lượng mưa trung bình tháng: 167,1mm - Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất (tháng 7): 523,3mm - Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 2): 02,1mm - Lượng mưa trung bình hàng năm: 2000-2500mm Bảng 2.3. Lượng mưa trung bình tháng trong các năm gần đây Tháng/năm 2006 2007 2008 2009 Tháng 1 18,7 2,3 2,1 12,3 Tháng 2 39,6 24,4 39,1 18,4 Tháng 3 58,6 41,0 85,7 24,6 Tháng 4 40,5 19,6 135,4 129,7 Tháng 5 181,2 391,3 160,2 120,8 Tháng 6 224,5 233,5 238,1 238,8 Tháng 7 328,2 262,7 317,2 523,3 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Tháng 8 410,9 328,5 120,8 395,7 Tháng 9 292,3 215,9 273,3 207,1 Tháng 10 9,0 83,1 45,7 154,1 Tháng 11 93,0 87,3 9,9 200,1 Tháng 12 47,9 6,3 23,8 5,3 Tổng 1744,4 1695,9 1454,3 2030,2 Trung bình 145,5 141,3 120,9 169,2  Tốc độ gió và hướng gió: Tại khu vực dự án, trong năm có 2 mùa chính, mùa Đông gió có hướng Bắc và Đông - Bắc, mùa hè gió có hướng Nam và Đông - Nam. - Tốc độ gió cực tiểu trong năm: 0,3m/s - Tốc độ gió cực đại trong năm: 29m/s - Vận tốc gió trung bình năm: 1,1m/s Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có sự lan truyền các chất.  Nắng và bức xạ: Nắng và bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nhiệt trong vùng, qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như biên độ các chất ô nhiễm. Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 2 và tháng 3, tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít nhất trong năm, chỉ khoảng từ 83 - 88 giờ nắng. Sang tháng 4 trời ấm dần lên, tổng số giờ nắng lên tới 112 giờ. - Số giờ nắng trung bình trong ngày: 4-5 giờ/ngày - Số giờ nắng trung bình trong năm: 1617,4 giờ/năm - Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng: 181 giờ - Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng: 29,75 giờ - Bức xạ trung bình năm: 120,4 kcal/cm2/năm - Số giờ nắng đạt mức cao nhất (tháng 7): 196,2 giờ - Số giờ nắng đạt mức thấp nhất (tháng 2 và tháng 3): 48,5 giờ  Các hiện tượng thiên nhiên bất thường - Gió mùa Đông Bắc: Gió mùa Đông Bắc là những khí áp cao hình thành từ lục địa Châu Á thổi qua Hoa Nam (Trung Quốc) vào miền Bắc nước ta theo hướng Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 5. Giữa mùa Đông lạnh, số đợt gió mau hơn và sức gió mạnh hơn của các đợt so với đầu và cuối mùa. Mỗi mùa gió Đông Bắc tràn về ảnh hưởng tới thời tiết địa phương tháng 3 tới gần chục ngày, với đặc trưng là nhiệt độ không khí hạ thấp đột ngột, rồi bị “nhiệt đới hóa’ mà ấm dần lên. Có những đợt gió mùa Đông Bắc tràn về đầu mùa hoặc cuối mùa Đông gặp không khí nhiệt đới nóng ẩm gây nhiễu loạn thời tiết, sinh ra giông tố, lốc xoáy, kèm mưa đá, tàn phá các địa phương khi chúng tràn qua. - Sương muối: Thường vào tháng 12 và tháng 1 năm sau, khi kết thúc các đợt gió mùa Đông Bắc trời nắng hanh, đêm không mây, lặng gió, gây ra bức xạ mặt đất rất mạnh. Nhiệt độ không khí giáp mặt đất nhưng kết dạng tinh thể muối, đọng lại gây thời tiết lạnh buốt gọi là sương muối. Sương muối có thể làm ngưng trệ quá trình trao đổi chất của thực vật, đông cứng các mô nên những thực vật thân mềm nhiệt đới bị chết, tác hại đến hệ hô hấp của người và động vật. - Nồm: Vào mùa đông xen giữa các đợt lạnh có những ngày nóng bức bất thường hay xảy ra vào mùa xuân, độ ẩm không khí lên tới trên 90% gây hiện tượng hơi nước đọng làm ướt át nền nhà, làm ẩm mốc các đồ dùng, thực phẩm, sâu bệnh phát triển …gọi là thời tiết nồm. - Mây mù: Vào cuối mùa xuân (khoảng tháng 3 - 4) nhất là ở những thung lũng kín, sườn núi khuất gió hay có hiện tượng mây mù dày đặc, tầm nhìn mắt thường không quá 5m, đôi khi cả ngày không có ánh nắng mặt trời (trực xạ 0%). Dạng thời tiết này làm ngưng trệ quá trình sinh trưởng của cây cối vì không quang hợp được. - Lũ quét, lụt bão: theo thống kê lũ chỉ xuất hiện trong hai tháng 6 và 7 với mức lũ không lớn, mực nước dâng cao nhất chỉ đến 1,5m. Tần suất xuất hiện bão rất thấp, theo thống kê thực tế hơn 20 năm qua chưa xuất hiện bão mạnh trên cấp 9. - Sạt lở: hiện tượng sạt lở thường xảy ra khi có các trận mưa lớn và kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của người dân khu vực. Nguồn: Trung tâm khí tượng - thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên * Điều kiện thủy văn  Nước mặt Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Lân cận khu vực dự án chỉ có 1 khe suối nằm ở phía Đông Nam khu mỏ, đây là khe ngắn hẹp, độ dốc lớn, lòng rộng 0,5-2m, độ dốc từ 15 - 200. Suối này bắt nguồn từ sườn của dãy Núi Voi chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Lòng suối không có các tảng lăn, khả năng thoát nước tốt. Khe suối chỉ có nước chảy vào mùa mưa. Nhìn chung nước mặt ở khu vực thăm dò chỉ tồn tại ở các khe suối cạn, chỉ có nước chảy vào mùa mưa. Do các suối cạn, dốc nên khả năng thoát nước rất nhanh, vì vậy không ảnh hưởng đến hoạt động khai thác mỏ.  Nước dưới đất Nước tàng trữ và lưu thông trong khe nứt và đứt gãy cắt qua đá vôi, vôi dolomit. Nước trong đới này xuất lộ dọc theo các khe ở dạng thấm rỉ. Nhìn chung nước trong tầng này rất nghèo, mùa khô cạn kiệt, do địa hình dốc nên có thể tự chảy, vì vậy không ảnh hưởng đến quá trình khai thác mỏ. 2.1.3. Đặc điểm hệ sinh thái * Hệ sinh thái trên cạn Môi trường sinh vật khu vực dự án và xung quanh tương đối nghèo nàn. Thảm thực vật tại khu vực dự án chủ yếu là các loại cây nông nghiệp như lúa, ngô, khoai lang,... Tại khu vực xung quanh thảm thực vật là cây trồng gia đình như cây ăn quả, cây lâu năm, lúa, hoa mầu... Cây lâm nghiệp chủ yếu là bạch đàn, keo tai tượng, keo lá tràm... Trong khu vực dự án vẫn còn thấy xuất hiện một số loài động vật hoang dã nhỏ như thằn lằn, tắc kè, chuột đồng, rắn rết... Tuy nhiên, những loài động vật này đang ngày một hiếm đi do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Do đó động vật nơi đây chủ yếu là các loài động vật nuôi của các hộ gia đình như: trâu, bò, lợn, gà… * Hệ sinh thái thủy sinh Hệ sinh thái dưới nước trong khu vực có những đặc trưng của vùng Bắc Bộ. Động thưc vật trôi nổi có trong các ao, hồ, suối, mương tưới tiêu và các cánh đồng. Tuy nhiên thành phần các động vật sống dưới nước không nhiều chủ yếu là cá loại cá nuôi của các hô gia đình như cá chép, rô phi, trôi… 2.1.4. Hiện trạng môi trường Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Để đánh giá chất lượng môi trường khu vực dự án, Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí phối hợp cùng với Công ty Cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh và Trung tâm nghiên cứu phát triển vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành đo kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu môi trường bao gồm môi trường không khí, môi trường nước mặt và nước ngầm tại khu vực dự án đầu tư khai thác mỏ đá La Đồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Các vị trí đo, lấy mẫu phân tích không khí, nước được thực hiện vào ngày /2011 và thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.4. Các vị trí đo lấy mẫu môi trường tại khu vực dự án Vị Trí Tọa Độ TT X Y a./. Chất lượng môi trường không khí Để đánh giá chất lượng môi trường không khí khu vực dự án, nhóm thực hiện ĐTM đã tiến hành lấy 3 mẫu không khí bao gồm: Kết quả đo và phân tích được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực dự án (Xem phụ lục Kết quả phân tích số 114 đến 116/KQ-TNMT ngày15/10/2008) Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên STT Chỉ tiêu Đơn vị QCVN 05:2009/BTNM Trung bình 1h 1 NO2 mg/m3 0,2 2 SO2 mg/m3 0,35 3 CO mg/m3 30 4 Bụi mg/m3 0,3 Kết quả TCVN 5949:1998 5 Ồn dBA 75 Ghi chú: - Tiêu chuẩn áp dụng: + QCVN 05:2009: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. + TCVN 5949:1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức độ tối đa cho phép. Nhận xét: Qua kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án cho thấy tất cả các chỉ tiêu đo đạc và phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Điều này chứng tỏ chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án hiện nay chưa bị ô nhiễm về các vấn đề khí độc hại, bụi và tiếng ồn. b./. Chất lượng môi trường nước Để đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực xây dựng dự án, nhóm thực hiện ĐTM cũng đã tiến hành lấy 2 mẫu nước mặt và 2 mẫu nước ngầm. Kết quả phân tích được thể hiện cụ thể trong bảng 2. * Môi trường nước mặt Bảng 2.6. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước mặt khu vực dự án (Xem phụ lục Kết quả phân tích số 110 đến 111/KQ-TNMT ngày15/10/2008) STT Tên chỉ tiêu Đơn Kết quả QCVN Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên vị - 08:2008/BTNMT Ghi chú: + Cột B1 - áp dụng cho nguồn nước tiếp dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. + Cột B2 - Giao thông thủy lợi và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng thấp. - Tiêu chuẩn áp dụng: + QCVN 08:2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Nhận xét: * Nước dưới đất Bảng 2.7. Kết quả đo và phân tích chất lượng nước dưới đất khu vực dự án (Xem phụ lục kết quả phân tích số 112 đến 113/KQ-TNMT ngày 15/10/2008) Kết quả Chỉ tiêu đo, STT Đơn vị tính QCVN phân tích 09:2008/BTNMT - Ghi chú: - Tiêu chuẩn áp dụng: + QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm Chú thích: KPH: không phát hiện Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước dưới đất khu vực này nằm trong giới hạn cho phép. Riêng đối với chỉ tiêu pH ở mẫu NN-1 có giá trị thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, và chỉ tiêu Coliform trong mẫu NN-1, NN-2 vượt tiêu chuẩn cho phép nguyên nhân có thể là do cấu trúc tầng địa chất khu vực tại nơi đó. Nói chung, hiện tại chất lượng nước dưới đất khu vực vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép c). Hiện trạng quản lý chất thải * Hiện trạng quản lý chất thải của xã La Đồng Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, Xà HỘI 2.2.1. Điều kiện về kinh tế * Về kinh tế Xã La Hiên là xã vùng cao của huyện Võ Nhai. Nguồn thu nhập của người dân trong xã chủ yếu từ sản xuất nông - lâm nghiệp. Ngoài ra còn có một số hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, làm việc tại các mỏ khai thác khoáng sản....................... Do điều kiện địa lý tự nhiên, dãy núi Con Hổ nằm trong địa phận xã La Hiên, huyện Võ Nhai và xã Quang Sơn huyện Đồng Hỷ. Chính vì vậy, tại khu vực này đã tạo thành một quần thể các công trường khai thác đá vôi như: mỏ đá La Hiên thuộc xí nghiệp khai thác đá và vật liệu xây dựng, mỏ đá Quang Sơn thuộc công ty cổ phần đá ôplat và vật liệu xây dựng. Ngoài nguồn thu từ cây chè, từ các mỏ khai thác khoáng sản khác; đây cũng là nguồn thu lớn cho ngân sách của hai huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ nói riêng và của cả tỉnh Thái Nguyên nói chung. Ngoài cung cấp một lượng đá nguyên liệu cho các nhà máy xi măng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế toàn tỉnh dự án còn tạo cuộc sống ổn định cho cán bộ công nhân viên của mỏ. Việc khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên là đảm bảo cho sự phát triển bền vững. * Về cơ sở hạ tầng Để phục vụ cho công tác khai thác tại mỏ, Công ty dự kiến sẽ xây dựng một số công trình. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác vận chuyển vào mỏ sẽ mở đường cho ôtô đi xung quanh khai trường và cải tạo đoạn đường vào Mỏ với chiều dài khoảng 550m và sử dụng khoảng 55.150m2 đất ngoài khu vực xin cấp phép khai thác, thuộc phía nam và phía bắc mỏ để xây dựng khu văn phòng mỏ và bãi chứa sản phẩm, các nguồn vật tư để xây dựng các công trình này sẽ được mua ở thị trấn La Hiên chở lên và các mỏ lân cận. Hiện tại khu vực mỏ đã có mạng lưới điện thoại cố định và mạng điện thoại di động đã phủ sóng. Để phục vụ công tác thông tin liên lạc, mỏ đầu tư máy điện thoại cố định, lắp đặt hệ thống mạng internet kéo từ bưu điện xã về. 2.2.2. Điều kiện về xã hội * Dân cư * Văn hóa xã hội Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Các tổ chức, đoàn thể như hội Phụ nũ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, hội Chữ thập đỏ, Y tế thôn bản, Mặt trận tổ quốc...hoạt động thường xuyên và hiệu quả. Công tác Đảng phối hợp với các tổ chức xã hội khác thực sự đi vào đời sống của nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới. Công tác tuyên truyền và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn xã đạt được nhiều kết quả, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên .............. * Về y tế - giáo dục Các xã trong huyện đều có trường học, bệnh xá. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tương đối thuận lợi. Việc phát triển công nghiệp khai khoáng sẽ góp phần tạo việc làm, cải thiện đời sống văn hóa, kinh tế - xã hội cho nhân dân trong và xung quanh khu vực nhà máy - Giao thông đường bộ: Khá thuận lợi, nhà máy cách Quốc lộ 3 khoảng 3,3 km tại thị trấn Phú Lương. Đoạn Quốc lộ 3 từ Phú Lương đi thành phố Thái Nguyên đã được xây dựng khá hoàn chỉnh. - Giao thông đường thuỷ: Cảng Đa Phúc cách thành phố Thái Nguyên 40Km trên Quốc lộ 3 Thái Nguyên - Hà Nội. Hàng hóa có thể vận chuyển qua cảng bằng tầu nhỏ qua trạm trung chuyển. - Hệ thống liên lạc: thông tin liên lạc tương đối thuận lợi, hiện nay mạng điện thoại cố định đã tới tất cả các xã trong khu vực. Mạng di động hiện cũng đã được phủ sóng trong khu vực. Kết quả khảo sát về điều kiện kinh tế- xã hội năm 2008 của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương như sau: Tổng số dân trong xã là 2892 người, số hộ dân là 727 hộ, bình quân 4 người/hộ. Trong đó nam là 800 người, nữ là 832 người tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,21%. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.548,5 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 505,3 ha, còn lại là đất khác, với mức thu nhập bình quân là 208.000 đồng/tháng.người Cơ sở hạ tầng của xã còn nghèo nàn có 20% là đường bê tông, còn lại là đường đất. Trên địa bàn xã chưa có bệnh viện, chợ và các công trình văn hóa khác. Mặc dù vẫn còn khó khăn nhưng chính quyền xã rất quan tâm đến công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân. Trong xã có 01 trường tiểu Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên học và 01 trường mẫu giáo, với tổng số học sinh là 303 và 29 giáo viên. Hầu hết các em đều được đến trường. Trong xã, toàn bộ các hộ đều đã được cấp điện và số hộ được cấp nước là 70%. Trạm y tế xã được trang bị các thiết bị y tế như bàn đẻ, bàn khám bệnh, các dụng cụ tiệt trùng, tủ lạnh,… Với 03 y sĩ, 1 y tá và 04 giường bệnh; năm 2008 có 2718 người tới khám trong đó số bệnh nhân nội trú là 19 người, số bệnh nhân ngoại trú là 2699 người. Các công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tiêm chủng mở rộng của xã hàng năm đạt chỉ tiêu 100%. 2.3. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ SỨC CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG Qua quá trình khảo sát tại hiện trường và phân tích các thành phần môi trường cho thấy hiện trạng về tự nhiên và môi trường tại khu vực dự án xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng thuộc xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN hiện hành. Dự án nằm trong khu vực không tập trung nhiều nhà máy công nghiệp, cách xa khu dân cư, xung quanh khu vực dự án không có di tích lịch sự văn hóa nào và qua khảo sát hiện trạng tự nhiên, môi trường cho thấy sức chịu tải của môi trường tại khu vực dự án đước đánh giá là khá cao. Tuy nhiên, vấn đề về môi trường cần được quan tâm khi dự án đi vào hoạt động, cần có các biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn để hạn chế sự ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Chương 3 ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Khai thác mỏ đá La Đồng là một trong những hoạt động sản xuất có tác động tích cực về mặt kinh tế, xã hội nhưng lại có tác động tiêu cực đến môi trường trong đó, quan trọng nhất là tác động tới các cảnh quan, địa hình, hệ sinh thái khu vực. Do đó việc dự báo, đánh giá tác động môi trường của dự án là hết sức quan trọng. Nó không những đưa ra những dự báo về các mặt tích cực mà còn đưa ra những lời cảnh báo về các tác động nguy hại tới môi trường do hoạt động triển khai dự án đem lại. Các tác động môi trường bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và lâu dài, những tác động tiềm ẩn và tích lũy, những tác động tiềm ẩn và tích lũy, những tác động có thể khắc phục hoặc không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây suy thoái, ô nhiễm môi trường khu vực. Việc xem xét, đánh giá tác động môi trường của dự án theo 03 giai đoạn: - Giai đoạn I: Thi công xây dựng các công trình phục vụ khai thác. - Giai đoạn II: Khai thác mỏ. - Giai đoạn III: Đóng cửa mỏ, thực hiện hoàn thổ phục hồi môi trường khu mỏ. Với đặc thù công nghệ khai thác mỏ lộ thiên nên các tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ bản và giai đoạn đóng cửa mỏ khá nhỏ và có phần giống nhau về bản chất. Các ảnh hưởng tiêu cực chủ yếu tập trung vào giai đoạn khai thác của dự án. Cụ thể về các nguồn tác động, mức độ tác động và đánh giá các tác động sẽ Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên được cụ thể trong những phần sau đây: 3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG Các giai đoạn hoạt động của dự án gây tác động môi trường khác nhau. Việc xác định các nguồn gây tác động môi trường của dự án theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn I: Xây dựng cơ bản (5 tháng); - Giai đoạn II: Khai thác mỏ (30 năm); - Giai đoạn III: Đóng cửa mỏ. Bảng 3.1. Những nguồn phát sinh chất thải từ các hoạt động của dự án Các nguồn tác động Các hoạt động của dự Các nguồn tác động không có liên quan đến án liên quan đến chất thải chất thải I. Giai đoạn XDCB - San ủi, giải phóng mặt - Chất thải rắn sản - Tiếng ồn, độ chấn động, độ bằng. xuất và sinh hoạt… rung, sóng âm. - Chuẩn bị chân tuyến và - Bụi, khí thải độc - Biến đổi đa dạng sinh học; sân công nghiệp; hại - Biến đổi cảnh quan môi - Làm đường cho máy ủi; - Nước thải sinh trường; - Công tác xây lắp. hoạt, nước mưa chảy - Các sự cố, tai nạn... - Xây dựng nhà xưởng, tràn. văn phòng, các công trình phụ trợ… II. Giai đoạn khai thác mỏ - Khai thác bằng phương - Bụi, khí thải độc - Tiếng ồn, độ chấn động, độ pháp khấu xiên, khoan, hại. rung, sóng âm. nổ mìn, xúc bốc đá - Nước thải sinh - Biến đổi đa dạng sinh học. nguyên khối. hoạt, nước mưa chảy - Biến đổi cảnh quan môi - Chế biến các sản phẩm tràn. trường. đá bằng phương pháp - Chất thải rắn sản - Các sự cố, tai nạn... nghiền, sàng, rung. xuất và sinh hoạt. - Cạn kiệt nguồn tài nguyên - Xúc bốc, vận chuyển - Chất thải nguy hại. không tái tạo. đất đá thải. III. Giai đoạn đóng cửa mỏ Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Hồi phục môi trường - Nước mưa chảy - Không có tràn. 3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng các công trình phục vụ khai thác 3.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Đây là giai đoạn dự án chỉ hoạt động trong vòng 05 tháng, quy mô xây dựng theo mô tả của dự án đầu tư là không lớn, những sự cố rủi ro tiềm ẩn hầu như không có khả năng xảy ra. Do vậy ở phần này chúng tôi chỉ xin đánh giá một cách khái quát về nguồn gốc phát sinh những tác động tiêu cực. Những nội dung khác sẽ lồng ghép với phần đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động khai thác và sản xuất. - Những hạng mục công trình thi công gồm có: + San ủi, chuẩn bị mặt bằng, xây dựng công trình. + Xây dựng khu điều hành sản xuất: Nhà ăn, nơi ở cho công nhân, nhà điều hành sản xuất ... + Xây dựng các hệ thống phụ trợ, đường giao thông nội bộ,... - Những hoạt động trên sẽ gây ra những vấn đề môi trường như: + Bụi do việc san sủi, đào đất, đổ đất đá,... + Tiếng ồn do phương tiện thi công và vận chuyển. + Khí thải của các phương tiện thi công và phương tiện vận tải chở đất, đá và nguyên vật liệu. + Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng và chất thải sinh hoạt của công nhân. + Nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn. 3.1.1.1.1. Tác động đến môi trường không khí a. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm: - Nguồn gây ô nhiễm di động: Do các phương tiện vận chuyển đất đá, vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc,… - Nguồn gây ô nhiễm tương đối cố định như: Các thiết bị thi công như máy ủi, máy xúc,… Bảng 3.2. Các tác động môi trường chính của dự án TT Nguồn gây ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị 1 San gạt mặt bằng Bụi, ồn, rung, khí thải độc hại (SOx, Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên CO, NOx, HC,..) 2 Thi công các hạng mục công trình (vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp, máy xúc, máy lu, máy trộn bê tông, lắp đặt thi công thiết bị…) Bụi đất đá, tiếng ồn, khí thải độc hại (SOx, CO, NOx, HC,..) từ các phương tiện vận chuyển, bốc xúc, từ các phương tiện máy thi công. b. Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm trong không khí  Bụi - Quá trình san nền được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất trong giai đoạn thi công xây dựng đối với mọi công trường xây dựng. Khu vực dự án được xây dựng trên địa hình mấp mô, không bằng phẳng với diện tích xây dựng các công trình là 5,515 ha, trong đó phần lớn là diện tích đất lâm nghiệp. Vì vậy, Công ty phải tiến hành san gạt để tạo mặt bằng. Theo tài liệu của Tổ chức thế giới (WHO), để ước tính tải lượng bụi sinh ra trong hoạt động thi công xây dựng cần dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra, cứ 1 tấn đất đá san gạt, bốc xúc tạo ra 0,17 kg bụi. Với tổng lượng đất đá cần san gạt, bốc xúc là 104.745 m3 (tỷ trọng đất đá là 1,2 tấn/m3), tải lượng bụi sinh ra trong hoạt động thi công san nền sẽ là: 104.745 x 1,2 x 0,17 = 21.367,98 kg. Giai đoạn san nền dự kiến được tiến hành trong thời gian 2 tháng như vậy tổng lượng bụi phát sinh ở giai đoạn này trong 1 ngày là 21.367,98/60 = 356 kg/ngày tương đương với 45,63 kg/h (thời gian làm việc 8h/ngày). (1) - Ngoài lượng bụi phát sinh từ quá trình san gạt, tạo mặt bằng xây dựng các công trình, bụi còn phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, đất đá…từ các xe vận tải chạy trên đường. Trong giai đoạn thi công xây dựng, ảnh hưởng do bụi đến môi trường trong giao thông chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển đất đá thải và nguyên vật liệu trên các tuyến đường. Để đánh giá ảnh hưởng của bụi trong quá trình vận chuyển của các phương tiện vận chuyển (theo Air Chief, Cục Môi trường Mỹ, 1995 trong hướng dẫn lập cam kết bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường) được xác định theo công thức sau: E= 1,7k (s/12)(S/48)(W/2,7)0,7(w/4)0,5{(365-p)/365},kg/(xe.km) Trong đó: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên E: Lượng phát thải bụi, Kg bụi/(xe.km) K: Hệ số để kể đến kích thước bụi, k = 0,8 cho bụi có kích thước nhỏ hơn 30 micromet. s: Hệ số để kể đến loại mặt đường (đường đất s= 6,4) S: Tốc độ trung bình của xe tải (S= 20 km/h) W: Tải trọng của xe, tấn (w= 15 tấn) w: Số lốp của xe ô tô (w= 10 ) p: Số ngày mưa trung bình trog năm (p= 155) Thay các giá trị trên vào công thức ta tính được lượng bụi do xe tải chạy trên đường đất là 0,92 kg/(xe.km). Thời gian san nền diễn ra trong thời gian là 2 tháng, quá trình san nền được vận chuyển bằng ô tô có tải trọng 15 tấn, tổng khối lượng đất đá vận chuyển là 104.745 m3 (tỷ trọng đất đá là 1,2 tấn/m3), từ đó ta có thể tính được khối lượng đất đá vận chuyển trong 1 ngày là (104.745 x 1,2)/60 = 2.094,9 tấn/ngày. Vậy số xe cần vận chuyển đất đá phục vụ cho giai đoạn san nền là 17 xe/h. Quãng đường vận chuyển tối đa của ô tô là 500m. Vậy lượng bụi phát sinh do xe chạy trên đường đất trong vòng 1 giờ là 0,92 x 17 x 0,5 = 7,82 kg/h (thời gian làm việc 8h/ngày).(2) Tổng lượng bụi phát sinh trong giai đoạn san nền là: (1) + (2) = 45,63 + 7,82 = 53,45 kg/h.(3) Hoạt động xây dựng khu nhà điều hành khai thác và làm đường là hai nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng lớn trong quá trình thi công xây dựng. Lượng bụi phát thải từ các hoạt động xây dựng phụ thuộc rất lớn vào diện tích mặt bằng xây dựng (công trường) và mức độ triển khai các hoạt động xây dựng. Theo Air Chief (Cục Môi trường Mỹ, 1995) có thể sử dụng hệ số phát thải bụi do hoạt động xây dựng để ước tính lượng bụi thải ra. E = 2,69 tấn/ha/tháng xây dựng (Hệ số phát tán bụi này có thể áp dụng để ước tính bụi khi cường độ xây dựng ở mức bình thường, đường không quá kém). Thời gian thi công các công trình xây dựng dự kiến 3 tháng, diện tích xây Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên dựng nhà điều hành và nhà ở cho công nhân là 408 m2 tương đương 0,041 ha (trung bình 0.014 ha/tháng). Như vậy, tổng lượng bụi phát tán vào không khí do hoạt động xây dựng các công trình được tính là: 2,69 x 0.014 = 0,038 tấn/tháng = 1,58 kg/ngày = 0,2 kg/h.(4) Trong tài liệu Air Chief của Cục Môi trường Mỹ, 1995 cũng chỉ ra mối quan hệ giữa lượng bụi thải vào môi trường với khu vực tập trung vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá dăm) chưa sử dụng, mối quan hệ đó được thể hiện bằng phương trình sau: E = k.(0,0016). (U / 2,2)1,3 (kg/ tấn) ( M / 2)1, 4 Trong đó: - E = Hệ số phát tán bụi cho 1 tấn vật liệu. - k = Hệ số kể đến kích thước bụi (k = 0,8 cho các hạt bụi kích thước < 30micron). - U = Tốc độ trung bình của gió (lấy U = 2,5 m/s). - M = Độ ẩm của vật liệu (lấy M = 3% cho cát). Hệ số phát thải này đã tính cho toàn bộ vòng vận chuyển và đưa đi sử dụng, bao gồm: - Đổ cát sỏi thành đống. - Xe cộ đi lại trong khu vực chứa vật liệu. - Gió cuốn trên bề mặt đống vật liệu và vùng đất xung quanh. - Lấy vật liệu đi để sử dụng. Thay các giá trị vào phương trình trên ta có: E = 0,8.( 0,0016 ). ( 2,5 / 2,2)1,3 = 8,57 .10 −4 (kg/tấn) 1, 4 (3 / 2) Tổng khối lượng nguyên vật liệu cần vận chuyển bao gồm xi măng, cát, gạch, gỗ, thép, cửa... ước tính khoảng 200.198 tấn. Lượng bụi phát sinh tại điểm tập kết nguyên vật liệu là 8,57 x 10-4 x 200.198/3 tháng x 30 ngày = 1,9 kg/ngày tương đương với 0,24 kg/h. (5) (Tổng khối lượng bụi phát sinh trong giai đoạn san nền và xây dựng công trình cơ bản là 3 + 4 + 5 = 54,09 kg/h.  Khí thải Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Khí thải phát sinh chủ yếu từ hoạt động vận chuyển đất đá, hoạt động của các máy móc thi công xây dựng trong quá trình san nền và hoạt động phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Trong quá trình hoạt động, các phương tiện này sử dụng nhiên liệu dầu diezen để vận hành, khi cháy trong động cơ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí như: khí CO, NOx, SO2 và bụi. Hệ số ô nhiễm các chất khí trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (tốc độ lưu thông). Dựa trên phương pháp xác định nhanh nguồn thải của các loại xe theo “hệ số ô nhiễm không khí”, căn cứ vào tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sổ tay về công nghệ môi trường, tập 1: “Đánh giá nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất” có thể xác định được mức độ ảnh hưởng do hoạt động vận chuyển của các phương tiện giao thông. Bảng 3.3. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính trong giai đoạn thi công xây dựng Loại xe CO (kg/1000km) SO2 (kg/1000km) NOx (kg/1000km) Xe ô tô con & xe 7,72 2,05S 1,19 khách Xe tải động cơ 28 20S 55 Diezen > 3,5 tấn Xe tải động cơ 1 1,16S 0,7 Diezen < 3,5 tấn Mô tô & xe máy 16,7 0,57S 0,14 Trong đó: S: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu là 0,5%) Nguồn: GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2003. Tổng khối lượng vận chuyển trong giai đoạn thi công xây dựng gồm vận chuyển vật liệu thiết bị 200.198 tấn và vận chuyển đất đá trong quá trình san nền 125.694 tấn (104.745 m3, tỷ trọng đất đá 1,2 tấn/m3). Lấy trung bình tải trọng mỗi xe vận chuyển là 15 tấn. Thời gian cho hoạt động san nền và thi công xây dựng các hạng mục công trình là 5 tháng. Từ đó có thể dự báo được mật độ xe ra vào khu Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên vực dự án trung bình khoảng 22 xe/h (Trong giai đoạn xây dựng tính công nhân làm việc 24 ngày/tháng, 1 ngày làm việc 8h). Dựa vào số liệu bảng 3.4, tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông ước tính như sau: ECO = 22 x 28 (kg/1000 km.h) = 616 (kg/1000 km.h) = 0,17 (mg/m.s) ESO2 = 22 x 20 x 0,5% (kg/1000 km.h)= 220 (kg/1000 km.h) =0,06(mg/m.s) ENOx = 22 x 55 (kg/1000 km.h) = 1.210 (kg/1000 km.h) = 0,34 (mg/m.s) c. Phạm vi tác động  Bụi và khí độc hại Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh cần phải xem xét, tính toán mức độ lan truyền chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Bụi và khí thải sinh ra nhanh chóng phát tán ra môi trường xung quanh, khả năng phát tán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, địa hình, độ bền vững của khí quyển, độ cao nguồn phát thải, nhiệt độ của không khí… Với các khí độc hại do có tỷ trọng nhỏ so với không khí nên có khả năng phát tán theo hướng gió xa hơn so với bụi, trong điều kiện độ bền vững khí quyển ổn định, tốc độ gió vừa phải có thể lan xa đến hàng km. Nhưng đối với bụi, do có tỷ trọng lớn nên khả năng phát tán trong phạm vi hẹp. Dựa vào nguồn phát thải có thể chia thành: - Nguồn đường (nguồn di động): Là nguồn do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, đất đá san lấp mặt bằng…gây ra. - Nguồn điểm, nguồn mặt: Là nguồn phát sinh tại khu vực thi công do các thiết bị như: máy khoan, máy xúc, máy gạt… gây ra. - Đối với các nguồn gây ô nhiễm di động: Phát sinh chủ yếu trên các tuyến đường giao thông. Do tuyến đường vận chuyển ngắn và chủ yếu diễn ra trong phạm vi khu vực dự án vì vậy phạm vi ảnh hưởng 500-1000m dọc theo hai bên tuyến đường vận chuyển. Trên các tuyến đường có trồng cây xanh hai bên đường thì phạm vi ảnh hưởng sẽ giảm đáng kể. - Đối với nguồn gây ô nhiễm cố định: Mặc dù hoạt động của các thiết bị thi công cơ giới có thải ra một lượng khí thải nhất định, nhưng các nguồn phát thải này thuộc dạng nguồn thấp, khả năng phát tán xa rất kém. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.1.1.1.2. Tác động đến môi trường nước a. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm Trong giai đoạn này, nguồn phát sinh chất ô nhiễm gây ảnh hưởng tới môi trường nước bao gồm nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng và nước mưa chảy tràn trong khu vực dự án. b. Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm  Nước thải sinh hoạt Với số công nhân xây dựng thường xuyên trong khu vực dự án là 25 người. Với lượng dùng cho 1 người trong 1 ngày đêm là 100 lít/ngày/người tương đương với 0,1m3/ngày/người thì tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân là 2,5 m3/ngày (đối với trường hợp công nhân xây dựng ăn ở tại công trường). Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên thi công xây dựng chủ yếu chứa chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật gây bệnh.  Nước mưa chảy tràn - Nguồn phát sinh: Nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án. Khi thi công vào mùa mưa, nước mưa chảy qua khu vực thi công sẽ cuốn theo đất, cát, dầu mỡ... xuống hệ thống thoát nước của khu vực. Nếu nguồn nước này không được quản lý tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực tới nguồn thủy vực tiếp nhận. - Lưu lượng - Thành phần - Tải lượng chất ô nhiễm + Với hoạt động thi công xây dựng chất ô nhiễm của nước mưa là bị ô nhiễm về cơ học đất, cát, rác, ô nhiễm hữu cơ, dầu mỡ,…Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực dự án được xác định theo TCVN 51:1984 Thoát nước - mạng lưới bên ngoài công trình thiết kế - tiêu chuẩn thiết kế được xác định theo công thức thực nghiệm sau: Q = 2,78 x 10-7x ψ x F x h (m3/s). Trong đó: 2,78 x 10-7- hệ số quy đổi đơn vị. ψ : Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc.., ψ = 0,3 Bảng 3.4. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ STT Loại mặt phủ Hệ số (ψ ) 1 Mái nhà, đường bê tông 0,80 - 0,90 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 2 3 4 5 6 Đường nhựa Đường lát đá hộc Đường rải sỏi Mặt đất san Bãi cỏ 0,60 - 0,70 0,45 - 0,50 0,30 - 0,35 0,20 - 0,30 0,10 - 0,15 (Nguồn: TCXDVN 51:2006) Căn cứ vào đặc điểm bề mặt khu vực dự án, chọn hệ số ψ = 0,3 H: Cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán, mm/h (h = 100 mm/h). F: Diện tích khu vực thi công xây dựng cơ bản, F = 5,515 ha = 55.150 m2. Thay các giá trị trên vào công thức, xác định được lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án vào khoảng 0,46 m3/s. + Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn bao gồm: BOD, COD, SS, dầu mỡ và các tạp chất khác. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng 0,5-1,5 mgN/l; 0,004-0,03 mgP/l; 10-20 mgCOD/l và 10-20 mgTSS/l. c. Phạm vi ảnh hưởng Phạm vi và mức độ ảnh hưởng do các nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn thi công xây dựng cơ bản này không lớn, chủ yếu ảnh hưởng cục bộ trong khu vực dự án. Các tác động tiêu cực trong giai đoạn này mang tính tạm thời, dễ khắc phục. 3.1.1.1.3. Tác động đến môi trường đất a. Nguồn phát sinh chất thải Trong quá trình thi công xây dựng nguồn gây ô nhiễm môi trường đất bao gồm: - Hoạt động san ủi mặt bằng, làm đường và thải đất đá. - Chất thải rắn xây dựng: bao gồm đất đá, sắt thép, vỏ bao xi măng, gỗ cốp pha, vật liệu xây dựng rơi vãi,… - Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của công nhân. - Chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình lau chùi bảo dưỡng các thiết bị. b. Tải lượng và thành phần  Đất đá thải Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Đất đá thải từ hoạt động đào hào mở vỉa, hào chuẩn bị, bóc đất phủ, làm đường, thi công bãi xúc, đào lò mở vỉa. Tổng khối lượng đất đá phải đào trong giai đoạn này là 22.245 m3. Trong đó, 7.500 m3 và 6.000 m3 là thi công mở vỉa tạo mặt bằng tại cos+75 và mở vỉa khai thác tại cos+215,150 m3 là san gạt kho mìn, 8.595 m3 là lượng đất phải đào làm đường. Lượng đất đá dùng để đắp nền mặt bằng công nghiệp là 82.500 m3.  Chất thải rắn xây dựng Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng, chất thải rắn sinh ra chủ yếu là từ đất phủ, nguyên liệu phế thải như gạch, ngói, xi măng, vỏ bao bì, đầu mẩu, thùng gỗ, cót ép, đất đá, cát sỏi, bê tông vỡ rơi vãi.... với khối lượng khoảng 15 kg/ngày. Lượng chất thải này sẽ thường xuyên được thu gom để tận thu lại, do vậy mức độ tác động của chất thải rắn xây dựng là không đáng kể.  Chất thải rắn sinh hoạt Tại khu vực công trường xây dựng sẽ thường xuyên tập trung khoảng 25 người. Theo đánh giá nhanh của WHO thì 1 ngày 1 người trung bình thải ra 0,5 kg rác thải sinh hoạt. Từ đó ta có thể dự báo lượng rác thải sẽ là 12,5 kg/ngày. Thành phần rác thải sinh hoạt tương đối đa dạng, trong đó chất hữu cơ dễ phân hủy là thành phần chính. Ngoài ra còn có các loại chai, lọ, vỏ bao, nilon…Lượng chất thải này tuy không nhiều nhưng nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ra mùi hôi thối, khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân đồng thời gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực dự án. Bảng 3.5. Thành phần rác thải sinh hoạt TT Thành phần Tỷ lệ 1 Rác hữu cơ 70 2 Nhựa và chất dẻo 3 3 Rác vô cơ 17 4 Các thành phần khác 10 5 Độ ẩm 65-69 6 Tỷ trọng 0,178-0,45 tấn/m3 (Nguồn: GS.TS Lâm Minh Triết- Kỹ thuật môi trường Nxb ĐHQG TPHCM, 2006)  Chất thải nguy hại Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Trong quá trình thi công xây dựng dự án, các máy móc phải thường xuyên được thay dầu, mỡ nên sinh ra một lượng dầu, mỡ thải. Ngoài ra còn có một số loại như giẻ lau dính dầu mỡ, keo, sơn rơi vãi, pin, ắc quy…với lượng không lớn, ước tính khoảng 3kg/tháng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng lượng chất thải này không đáng kể. Công ty sẽ đặt các thùng rác trên công trình để thu gom và xử lý an toàn loại chất thải này. c. Mức độ ảnh hưởng - Chất thải rắn trong xây dựng không nhiều nhưng là các chất khó phân hủy, làm thay đổi tính chất hoá lý của đất và có thể thu gom để tận dụng cho quá trình xây dựng tùy theo từng chủng loại. - Chất thải rắn sinh hoạt của các công nhân xây dựng tại khu vực thi công vào khoảng 12,5 kg/ngày (0,5 kg/người/ngày). Với thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại,.. khi thải vào môi trường các chất thải này sẽ phân hủy hoặc không phân hủy sẽ làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm làm ô nhiễm môi trường nước, gây hại cho hệ vi sinh vật đất, tạo điều kiện cho ruồi, muỗi phát triển và lây lan dịch bệnh. - Chất thải rắn nguy hại phát sinh tại khu vực thi công là tương đối nhỏ, tuy nhiên nếu không được thu gom thường xuyên chúng sẽ trở thành yếu tố gây ô nhiễm môi trường trong khu vực. 3.1.1.1.4. Tác động đến môi trường sinh thái Việc triển khai các hoạt động thi công, san gạt, xây dựng các công trình phục vụ khai thác đã bóc lớp đất phủ, do đó đã tác động xấu tới môi trường sinh thái khu vực triển khai thực hiện dự án. Đặc biệt ảnh hưởng tới hệ động, thực vật trên cạn trong khu vực. 3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải 3.1.1.2.1. Tiếng ồn Tiếng ồn và độ rung phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông vận tải chuyên trở các nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thi công… Theo tiêu chuẩn về mức cho phép tiếng ồn tại khu vực sản xuất (Quyết định 3733/2002/BYT), mức ồn lớn nhất cho phép là 85 dBA. Đối với khu dân cư, mức ồn tối đa cho phép (TCVN 5949 - 1998) là 75 dBA. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình của mỏ đá, tiếng ồn gây ra chủ yếu do hoạt động của các máy móc thi công, các phương tiện vận chuyển trên công trường. Mức ồn phát sinh từ các máy móc thiết bị xây dựng được Cục đường bộ Liên bang Hoa Kỳ thống kê như sau: Bảng 3.6. Mức ồn phát sinh từ các máy móc thiết bị TT Máy móc thiết bị Mức ồn ở vị trí cách Quy định của cơ quan thiết bị 15m (dBA) dịch vụ công cộng Hoa Kỳ 1 Xe tải 70 - 96 75 2 Máy san ủi đất 77 - 95 75 - 80 3 Máy trộn bê tông 71 - 90 75 4 Máy đầm rung 70 - 80 75 (Nguồn: Cục đường bộ Liên bang Hoa Kỳ) Như vậy, với mức ồn cực đại của hầu hết các thiết bị thi công gây ra tại công trường đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với khu dân cư. Do địa hình tại khu vực xung quanh sẽ giảm đi đáng kể và chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công xây dựng. Tuy nhiên chủ dự án cũng sẽ có các biện pháp giảm thiểu để khắc phục tác động này. Cụ thể các biện pháp sẽ được trình bày cụ thể tại chương 4 của báo cáo này. 3.1.1.2.2. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội  Tích cực: Tạo việc làm và tăng thu nhập cho các đơn vị, các cá nhân tham gia xây dựng các hạng mục công trình, phát triển dịch vụ.  Tiêu cực - Việc triển khai thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng đến đời sống của một số hộ dân đang sinh sống tại khu vực do phải di dời ra khỏi vùng dự án. - Do cường độ giao thông trên các tuyến đường tăng vì vậy có thể gây ra các tai nạn giao thông, làm cản trở việc đi lại của nhân dân trong khu vực. - Gây bụi làm giảm khả năng quan sát đường của các lái xe khi tham gia giao thông. - Gia tăng các tai nạn: + Trong quá trình thi công các yếu tố môi trường, cường độ lao động, mức độ ô nhiễm môi trường, tiếng ồn với cường độ cao và nhất là những ngày nắng nóng Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên có khả năng ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của công nhân như gây mệt mỏi, choáng váng và ngất. + Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đá có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông. - Quá trình thi công xây dựng còn nảy sinh ra các vấn đề an ninh, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng khác do số lượng công nhân tập trung trên công trường giai đoạn này là tương đối nhiều. 3.1.1.2.3. Ảnh hưởng đến chế độ thủy văn và xói mòn, bồi lắng  Chế độ thủy văn Các hoạt động giải phóng mặt bằng, san lấp…có thể cản trở nguồn nước, làm thay đổi dòng chảy gây ngập úng hoặc khô hạn cục bộ. Cây cối bị chặt phá làm thay đổi quá trình giữ nước và thẩm thấu nước vào đất ảnh hưởng đến trạng thái nước ngầm, gây ra các hiện tượng xói mòn, sạt lở, lũ quét…dẫn tới sự bạc màu của đất.  Xói lở đất và bồi lắng Quá trình giải phóng mặt bằng, san lấp có thể xảy ra xói mòn. Đặc biệt, tại khu mỏ đá La Đồng do cos địa hình tương đối cao nên việc đào đắp có nguy cơ xảy ra hiện tượng xói mòn là rất lớn. Sự xói mòn sẽ tạo ra bồi lắng sông ngòi, mương rãnh thoát gây úng ngập và ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt, hoạt động sản xuất của nhân dân. 3.1.1.2.4. Sự phù hợp về môi trường của phương án quy hoạch mặt bằng xây dựng các công trình Khu vực khai thác cũng như khu vực nhà điều hành đã được quy hoạch bố trí hợp lý tổng mặt bằng trên cơ sở xem xét các vấn đề liên quan tới môi trường như: - Tính toán xác định vành đai an toàn khu vực mỏ đối với khu vực dân cư xung quanh. - Bố trí hợp lý các khu vực khai thác, khu vực các công trình phụ trợ, khu chứa chất nổ. 3.1.2. Trong giai đoạn khai thác và chế biến 3.1.2.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải 3.1.2.1.1. Tác động đến môi trường không khí a. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm: Các tác động tới môi trường chủ yếu là trong giai đoạn khai thác và sản xuất: - Khí độc hại và bụi, đá văng phát sinh do quá trình khoan, nổ mìn. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Bụi và khí thải phát sinh do hoạt động san ủi, bốc xúc đá nguyên khai, đất đá thải… - Bụi do hoạt động vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm rơi vãi trên đường và bụi đường cuốn theo các phương tiện vận tải. - Bụi phát sinh trong quá trình đập, nghiền đá. Đặc điểm chung của các nguồn thải này đều là dạng nguồn thấp và liên tục (trừ nguồn ô nhiễm do nổ mìn). Bảng 3.7. Nguồn gốc và chất ô nhiễm TT Nguồn gốc gây ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị Bóc đất, vận chuyển, đổ đất đá 1 Bụi, ồn, rung, khí độc hại (SOx, CO, NOx...) thải. Bụi đất đá tiếng ồn rung khí độc hại sinh ra 2 Khoan nổ mìn. do nổ mìn: CO2, N2, NO. Bụi đất đá, bụi cuốn theo các phương tiện Bốc xúc vận chuyển đá nguyên 3 vận tải, tiếng ồn, khí thải độc hại (SOx, CO, khai trên sân công nghiệp. NOx) Quá trình đốt cháy nhiên liệu 4 SOx, CO, NOx, hơi chì... của động cơ. b. Tải lượng, thành phần các chất ô nhiễm: - Tải lượng các chất ô nhiễm được tính toán dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng nhiên liệu, khối lượng nguyên liệu vận chuyển và hệ số ô nhiễm.  Về khí thải: Khí thải sinh ra từ các nguồn sau: - Do đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ chuyên chở nguyên vật liệu, đất đá… - Do hoạt động của các máy móc như máy xúc, máy ủi,… - Do hoạt động nổ mìn. * Khí thải do nổ mìn tại mỏ đá Khi nổ mìn (thực chất là cháy nổ ANFO) lượng khí thải phát sinh chủ yếu là khí CO2 và N2. Tuy nhiên, do N2 là khí trơ nên chỉ quan tâm đến khí CO2 (là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính). Theo “Quản lý môi trường ở ngành Công nghiệp khai khoáng và năng lượng tại Úc: Nguyên lý và thực hành” thì lượng CO2 sinh ra khi đốt cháy 1 kg thuốc nổ là 0,147 m3 tương đương 0,075 tấn CO2/tấn Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên thuốc nổ. Với nhu cầu sử dụng thuốc nổ đã được xác định hàng năm là 156.000 kg/năm tương đương với 156 tấn; tải lượng ô nhiễm khí thải do nổ mìn hàng năm sẽ là 11,7 tấn CO2. * Khí phát thải trong quá trình vận chuyển Đối với các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên, vật liệu, đất đá thải có thể tính toán tải lượng chất ô nhiễm dựa trên hệ số ô nhiễm của loại xe vận chuyển (hệ số ô nhiễm của một số loại xe được thể hiện tại bảng 3.7). Khối lượng đất đá bóc đi và khối lượng đá nguyên khai thác hàng năm là tương đối lớn. Lượng đất đá bóc đi và đất đá thải hàng năm là 20.000 m 3/năm. Lượng đá nguyên khai thác hàng năm là 400.000 m3/năm. Vậy tổng khối lượng vận chuyển hàng năm của mỏ là 420.000 m3/năm. Dùng xe có trọng tải 15 tấn để chuyên chở thì lượng xe vận chuyển hàng năm của mỏ là 73.600 chuyến/năm. Số ô tô cần thiết để vận chuyển đá nguyên và đất đá thải trên mỏ là 245 chuyến/ngày tương đương 30 chuyến/giờ. Hệ số ô nhiễm đối với khí thải của các phương tiện vận tải thể hiện trong bảng 3.8 Bảng 3.8. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính trong giai đoạn khai thác CO NOx TSP (tổng bụiSO2 Loại xe (kg/1000km (kg/1000km muội khói) (kg/1000km) ) ) (kg/1000km) Xe ô tô con & 7,72 2,05S 1,19 0,07 xe khách Xe tải động cơ 28 20S 55 1,6 Diezen > 3,5 tấn Xe tải động cơ 1 1,16S 0,7 0,2 Diezen < 3,5 tấn Mô tô & xe máy 16,7 0,57S 0,14 0,08 Trong đó: S: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu là 0,5%) Nguồn: GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2003. Dựa trên phương pháp xác định nhanh nguồn thải của các loại xe theo “hệ số ô Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhiễm không khí” căn cứ vào tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sổ tay về Công nghệ môi trường, tập 1: “Đánh giá nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất”, tải lượng các chất ô nhiễm do các phương tiện giao thông thải ra trong khu vực dự án được xác định như sau: ECO = 30 x 28 (kg/1000 km.h) = 840 (kg/1000 km.h) = 0,23 (mg/m.s) ESO2 = 30 x 20 x 0,5% (kg/1000 km.h) = 300 (kg/1000 km.h) = 0,083 (mg/m.s) ENOx = 30 x 55 (kg/1000 km.h) = 1.650 (kg/1000 km.h) = 0,46(mg/m.s) Bụi = 30 x 1,6 (kg/1000 km.h) = 52 (kg/1000 km.h) = 0,013 (mg/m.s)  Về bụi: - Bụi phát sinh từ các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến đá của dự án là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chính. - Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới, lượng bụi tạo thành trong quá trình khai thác và chế biến đá là: 0,17 kg bụi/tấn đá trong công đoạn nổ mìn khai thác, vận chuyển đá nguyên. 0,134 kg bụi/tấn đá khi bốc xúc, vận chuyển đất đá thải. 0,4 kg bụi/tấn đá trong công đoạn nổ mìn khai thác. Với khối lượng khai thác đá là 400.000 m3/năm tương đương 600.000 tấn/năm đá nguyên khối và lượng đất đá thải hàng năm là 20.000 m3/năm tương đương 24.000 tấn/năm thì lượng bụi sinh ra trong khu vực ước tính là: Bảng 3.9. Ước tính thải lượng bụi phát sinh trong quá trình khai thác, chế biến đá. Khối lượng Hệ số Tải lượng bụi (tấn/năm) (kg/tấn) (kg/năm) Bốc xúc, vận chuyển đá nguyên 600.000 0,17 102.000 Bốc xúc vận chuyển đất đá thải 24.000 0,134 3.216 156 0,4 62,4 Nguồn gây ô nhiễm Nổ mìn Tổng lượng bụi 105.278,4 * Bụi phát sinh trong quá trình nghiền, sàng rung đá Để ước tính lượng bụi sinh ra trong quá trình nghiền, đập, sàng rung đá dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra, theo WHO cứ nghiền, đập 01 tấn đá sinh ra 0,14 kg bụi. Như vậy, với 600.000 tấn đá phải nghiền, đập trong 01 năm thì lượng bụi Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên phát sinh là 84.000 kg. Lượng bụi trong quá trình khai thác chế biến là 105.278,4 + 84.000 = 189.278,4 kg/năm tương đương 78,87 kg/h.(6) * Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển Ngoài ra do quãng đường về khu chế biến là đường đất do vậy cần phải tính đến lượng bụi phát sinh do xe tải chạy trên đường đất. - Lượng bụi phát sinh do xe tải chạy trên đường đất trong quá trình vận chuyển đá nguyên về trạm đập. Theo Air Chief, (Cục Môi trường Mỹ, 1995), tải lượng bụi do xe tải chạy trên đường được xác định theo công thức sau: E= 1,7k (s/12)(S/48)(W/2,7)0,7(w/4)0,5{(365-p)/365},kg/(xe.km) Trong đó: E: Lượng phát thải bụi, Kg bụi/(xe.km) K: Hệ số để kể đến kích thước bụi, k = 0,8 cho bụi có kích thước nhỏ hơn 30 micromet. s: Hệ số để kể đến loại mặt đường (đường đất s= 6,4) S: Tốc độ trung bình của xe tải (S= 30 km/h) W: Tải trọng của xe, tấn (w= 15 tấn) w: Số lốp của xe ô tô (w= 10) p: Số ngày mưa trung bình trong năm (p= 155) Thay các giá trị trên vào công thức ta tính được lượng bụi do xe tải chạy trên đường đất là 1,35 kg bụi/(xe.km). Tổng khối lượng vận chuyển hàng năm của mỏ là 420.000 m3/năm. Số ô tô cần thiết để vận chuyển đá nguyên và đất đá thải trên mỏ là 245 chuyến/ngày tương đương 30 chuyến/giờ. Quãng đường vận chuyển tối đa của ô tô từ khu khai thác đến khu chế biến đá là 500m. Như vậy lượng bụi phát sinh do xe chạy trên đường đất trong vòng 1 giờ là 1,35 x 30 x 0,5 = 20,25 kg/h (7) Như vậy tổng lượng bụi phát sinh trong giai đoạn khai thác là : (6) + (7) = 78,87 + 20,25 = 99,12 kg/h.(8) c. Phạm vi tác động  Khí thải do vận tải Để đánh giá mức độ ô nhiễm xung quanh do hoạt động của dự án gây lên, cần Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên xem xét, tính toán mức độ lan truyền của các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Dựa trên các nguồn thải, ta có thể chia nguồn thải thành: - Nguồn đường: Nguồn di động từ các phương tiện vận chuyển gây ra. - Nguồn mặt: Là nguồn phát sinh tại khu vực khai thác đá trong khu vực mỏ gây ra. Trên thực tế nghiên cứu khu vực mỏ, các yếu tố khí tượng, địa hình trong khu vực đã được đề cập đến. Dựa trên mô hình tính toán khuếch tán chất ô nhiễm trong môi trường không khí đối với nguồn mặt, nguồn đường để xác định mức độ lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường không khí. * Sơ đồ tính nguồn đường Phạm vi ảnh hưởng của bụi, khí độc hại trên tuyến đường như sau: Để đơn giản hoá, ta xét nguồn đường là nguồn thải liên tục (nguồn của xe vận tải chuyên chở đá, đất đá thải chạy liên tục trên đường) và ở độ cao gần mặt đất, gió thổi vuông góc với nguồn đường Gió thổi vuông góc với nguồn đường u (m/s) x Nguån ®êng E (mg/m.s) Hình 3.1. Mô hình phát tán nguồn đường Nồng độ chất ô nhiễm ở khoảng cách x cách nguồn đường phía cuối gió ứng với các điều kiện trên được xác định theo công thức tính toán như sau: C(x) = 2E/ (2Π ) 1/2 σ z. u (1) Hoặc có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton như sau: 2 2 2 2 C(x) = 0,8.E (e [ − ( z + h ) / 2σ z ] + e [ − ( z − h ) / 2σ z ] ) / σ z u (2) Trong đó: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên E: lượng thải tính trên đơn vị dài của nguồn đường trong đơn vị thời gian (mg/m.s), E được tính toán ở phần trên: Bảng 3.10. Tải lượng ô nhiễm trên tuyến đường vận chuyển của một số chất ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm trên tuyến đường vận chuyển TT Khí thải (mg/m.s) 1 CO 0,23 2 SO2 0,083 3 NOx 0,46 4 Bụi 0,013 σ z: hệ số khuếch tán theo phương z (m) là hàm số của x theo phương gió thổi. σ z được xác định theo công thức Slade với cấp độ ổn định khí quyển loại B (là cấp độ ổn định khí quyển đặc trưng của khu vực) có dạng sau đây: σ z = 0,53.x0,73 x: khoảng cách của điểm tính so với nguồn thải, tính theo chiều gió thổi. u: Tốc độ gió trung bình (m/s), tại khu vực có tốc độ gió trung bình là 1,9 m/s. z: độ cao của điểm tính (m), tính ở độ cao 0,5 m. h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m), coi mặt đường bằng mặt đất, h = 0 m. Bỏ qua sự ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm khác trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng của địa hình,...Dựa trên tải lượng ô nhiễm tính toán, thay các giá trị vào công thức tính toán, nồng độ các chất ô nhiễm ở các khoảng cách khác nhau so với nguồn thải được thể hiện ở bảng 3.11 Bảng 3.11. Nồng độ các chất ô nhiễm do giao thông trong giai đoạn sản xuất của dự án STT Khoảng cách x (m) σ z (m) CO (µ g/m3) NOx (µ g/m3) 1 2 3 4 5 10 15 20 1,72 2,85 3,83 4,72 56,17 33,90 25,22 20,47 112,34 67,80 50,45 40,94 SO2 Bụi 3 (µ g/m (µ g/m3 ) ) 20,27 3,17 12,23 1,92 9,10 1,43 7,39 1,16 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 5 6 QCVN 05:2009 30 6,35 50 9,22 Trung bình 1h 15,21 10,48 30.000 30,43 20,96 200 5,49 3,78 350 Trung bình 24h 5.000 100 125 0,86 0,59 300 200 So sánh với QCVN 05:2009, nhận thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm như CO, SO2, bụi thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, chỉ có nồng độ NOx vượt so với tiêu chuẩn cho phép ở trung bình 24h tại khoảng cách 5m là 1,12 lần. Nhận xét: Từ các kết quả tính toán trên cho thấy phạm vi và mức độ ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm trên tuyến đường vận chuyển là không đáng kể. * Sơ đồ tính nguồn mặt Đối với nguồn phát tán đều trên diện rộng, có thể coi là nguồn mặt. Tại khu vực khai thác trên toàn bộ diện tích đều phát sinh bụi: Bụi và khí độc hại phát sinh từ các hoạt động bốc xúc, vận chuyển đất đá thải, đá nguyên khối… Phạm vi phát tán bụi và các loại khí độc hại trên nguồn mặt (không bao gồm lượng bụi và khí độc hại phát sinh khi nổ mìn) được xác định như sau: Để đơn giản hoá ta xét nồng độ chất ô nhiễm trên một diện tích bằng cách sử dụng hình hộp khí điển hình, thừa nhận khối không khí ở trên vùng ô nhiễm bất kỳ được hình dung là hình hộp có một cạnh đáy song song với hướng gió ta có sơ đồ sau: Tốc độ gió C vào Nguồn mặt Es C W L Hình 3.2. Mô hình phát tán không khí nguồn mặt Để tính toán với một quần thể ô nhiễm trong hộp, số lượng chất ô nhiễm trong hộp là tích số của lưu lượng không khí nhân với nồng độ chất ô nhiễm (LWHC). Mức độ tăng trưởng chất ô nhiễm trong hộp là hiệu số của lượng ô nhiễm đi ra khỏi hộp và Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đi vào hộp theo định luật cân bằng vật chất: Mức độ thay đổi ô nhiễm trong hộp = Tổng mức độ ô nhiễm trong hộp - Mức độ ô nhiễm ra khỏi hộp. Ta thừa nhận luồng gió thổi vào hộp là không ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm không khí trong hộp (khu vực xác định) ở thời điểm ban đầu là C (0)= 0, thì ta có thể xác định nồng độ chất ô nhiễm nguồn mặt dạng đơn giản như sau: C = 103EsL/uH Trong đó: C- nồng độ chất ô nhiễm trong hộp không khí (µg/m3) Es- lượng phát thải ô nhiễm tính trên đơn vị diện tích (mg/m2.s) H – chiều cao xáo trộn (m), phụ thuộc vào điều kiện ổn định của khí quyển (thay đổi theo thời gian trong ngày). Bảng 3.12. Chiều cao xáo trộn STT Thời điểm Hiện tượng xấu Chiều cao xáo trộn 1 Buổi sáng đến trưa Nghịch nhiệt 50-500 2 Buổi chiều (13h-18h) Bình thường 600-2000 L: chiều dài hộp khí (cùng chiều với hướng gió) (m), tính trên toàn bộ diện tích khu vực dự án với diện tích 22,305 ha, chiều dài L = 1000 m. u: tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với hộp (m/s), u = 1,9 m/s. - Tải lượng khí thải do đốt cháy nhiên liệu (từ các phương tiện vận chuyển, san gạt, bốc xúc...) có thể tính toán dựa trên cơ sở lượng nhiên liệu sử dụng, dùng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các loại nhiên liệu. Tải lượng ô nhiễm được xác định dựa theo công thức: Q=BxK Trong đó: Q: Tải lượng ô nhiễm (kg/năm) B: Lượng nhiên liệu sử dụng (tấn/năm) K: Hệ số ô nhiễm Theo WHO, hệ số ô nhiễm (K) khi đốt cháy một tấn dầu từ các phương tiện vận tải lớn sẽ đưa vào môi trường 4,3 kg bụi than, 20S kg SO2 (S là % lưu huỳnh trong dầu, với dầu diezel S= 0.5%), 50 kg NOx, 20 kg CO. Theo thiết kế, lượng nhiên liệu sử dụng của mỏ mỗi năm khoảng 120 tấn. Tải Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên lượng ô nhiễm khí thải do đốt cháy nhiên liệu được thể hiện ở bảng 3.12: Bảng 3.13. Ước tính tải lượng khí thải sinh ra do đốt cháy nhiên liệu Hệ số ô nhiễm do đốt Tải lượng ô nhiễm do đốt cháy TT Khí thải cháy nhiên liệu (kg/tấn) nhiên liệu (kg/năm) 1 SO2 20 2.400 2 NOx 50 6.000 3 CO 20 2.400 4 Bụi 4,3 516 Bảng 3.14. Lượng phát thải tính trên đơn vị diện tích và thời gian TT Khí thải Lượng thải 1 SO2 1,3 x 10-3 2 NOx 3,3 x 10-3 3 CO 1,3 x 10-3 4 Bụi 2,8 x 10-4 Thay các giá trị vào công thức trên, nồng độ chất ô nhiễm trung bình trên toàn bộ khu vực dự án được thể hiện tải bảng sau: Bảng 3.15. Nồng độ các chất ô nhiễm trung bình trên toàn bộ khu vực dự án STT 1 Chiều cao Nồng độ SO2 Nồng độ NOx Nồng độ CO xáo trộn (m) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) 50 13,68 34,74 13,68 Nồng độ bụi (µg/m3) 2,95 2 80 8,55 21,71 8,55 1,84 3 100 6,84 17,37 6,84 1,47 4 200 TB 1h 8,68 200 3,42 30.000 0,74 QCVN 05:2009 3,42 350 300 TB 24h 125 100 5.000 200 Nhận xét: Với kết quả tính toán định lượng như trên, so sánh với QCVN 05:2009 trung bình 01 giờ trong khu vực dự án, mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm đều nhỏ hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Do trong khu vực dân cư thưa thớt nên mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu tác động đến công nhân làm việc tại mỏ.  Tác động do bụi và các loại khí độc hại đến môi trường không khí Các tác động do bụi và các loại khí độc hại đến môi trường không khí như sau: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên  Tác động của bụi lơ lửng Bụi lơ lửng là tập hợp các hạt khoáng vật phân tán, mịn, tham gia vào bầu không khí khu vực thi công, với các nguồn phát thải liên tục, thời gian tồn tại của bụi trong không khí là lớn. Những hạt bụi có kích thước nhỏ (bán kính<10µm) dễ dàng bị khuếch tán đi xa, có thể gây tác động đến dân cư sống lân cận vành đai mỏ. Đối với thực vật và các công trình công cộng : Bụi bám vào các lá cây làm giảm khả năng quang hợp của thực vật dẫn đến suy giảm năng suất, lượng bụi bám trên các lá quá nhiều làm táp lá và làm giảm sự phát triển của thực vật. Đối với các công trình công cộng, bụi lắng đọng trên nhà cửa, cầu cống đường xá, khu dân cư,...gây mất mỹ quan khu vực, làm giảm tầm nhìn xa, và gây khó khăn ít nhiều đến hoạt động khai thác đá cũng như hoạt động của cộng đồng dân cư xung quanh khu vực.  Tác động của các khí SO2, CO, NOx, CO2 + Khí SO2 là loại khí dễ hoà tan trong nước và được hấp thụ hoàn toàn rất nhanh khi hít vào đoạn trên của đường hô hấp. Người ta nhận thấy rằng hít thở không khí có chứa SO2 với nồng độ thấp (1-5ppm) xuất hiện sự co thắt tạm thời các cơ mềm của phế quản, làm tăng sức cản đối với sự lưu thông không khí của đường hô hấp, gây tức ngực và khó thở khi hít phải. Bên cạnh những tác động xấu đối với sức khoẻ con người, khí SO2 còn có thể hoà tan trong nước mưa gây lên các trận mưa axit, gây thiệt hại hoa màu và các công trình công cộng,... CO là một loại khí độc do nó có phản ứng rất mạnh với hồng cầu trong máu và tạo ra Cacboxy hemogolobin COHb làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. Ái lực của CO đối với hồng cầu gấp 200 lần so với O 2. Hàm lượng COHb trong máu có thể làm thể hiện mức độ ô nhiễm khí CO trong không khí xung quanh. Khi hàm lượng này tăng lên 10-20% các chức năng hoạt động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị tổn thương. Nếu hàm lượng này tăng đến 60% thì tính mạng con người bị nguy hiểm và dẫn đến tử vong. Nồng độ CO2 có ảnh hưởng tốt đối với thực vật, nó tăng cường độ phì nhiêu của đất và khả năng quang hợp, nhất là trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Nhưng với nồng độ đậm đặc thì CO2 là chất ô nhiễm nguy hại, không những thế nó Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên còn là nguyên nhân gây nên “hiệu ứng nhà kính” làm gia tăng nhiệt độ trái đất. Khí NOx có tác động tương đối chậm và khó nhận biết. Tác hại của nó chủ yếu là gây bệnh mãn tính đối với hệ thống hô hấp khi tiếp xúc với nó trong một thời gian dài từ 3-5 năm mới bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bệnh. 3.1.2.1.2. Tác động đến môi trường đất a. Nguồn phát sinh - Hoạt động san ủi tạo mặt bằng khai thác đầu tiên, trong quá trình khai thác và thải đất đá. - Nguyên vật liệu rơi vãi trong quá trình vận chuyển. - Rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên khu vực mỏ. - Chất thải rắn nguy hại phát sinh. b. Tải lượng, thành phần  Chất thải rắn sản xuất Đất đá thải: Tổng khối lượng đất đá thải hàng năm là 20.000 m 3/năm tương đương 30.000 tấn. Thành phần chất thải rắn chủ yếu là đất đá bóc bề mặt và đất đá thải kém chất lượng trong quá trình khai thác và chế biến.  Chất thải rắn sinh hoạt Trong giai đoạn sản xuất, số lượng lao động là 46 người, với lượng chất thải trung bình một ngày được thải ra là 0,5 kg/người thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của dự án vào khoảng 23-25 kg/ngày. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hư hỏng,...nếu không được thu gom xử lí thích hợp sẽ ảnh hưởng xấu tới môi trường sống, gây mất mỹ quan khu vực. Rác thải hữu cơ khi phân hủy sinh ra mùi hôi; các loại rác hữu cơ làm ô nhiễm đất, rác thải sinh hoạt là môi trường sống và phát triển của các loại ruồi muỗi, chuột bọ và vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, dự án khai thác mỏ đá La Đồng quy mô nhỏ nên lượng chất thải rắn trong sinh hoạt là không đáng kể.  Chất thải nguy hại: Hoạt động của dự án làm phát sinh chất thải nguy hại sau: - Dầu mỡ bôi trơn máy móc với lượng khoảng 5 kg/tháng. - Dầu thải với lượng khoảng 5lít/tháng. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Các bộ phận của các phương tiện vận chuyển đã hết hạn sử dụng có chứa thành phần nguy hại. - Các loại giẻ lau chùi dính mỡ, can dầu đựng mỡ loại ra. - Một số thiết bị điện hư hỏng như: Bóng đèn huỳnh quang, công tắc điện, cầu chì...khoảng 05 kg/năm. Lượng chất thải này tuy không lớn nhưng cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu vực. c. Phạm vi ảnh hưởng Dọc tuyến đường khu vực trong mỏ đất đá rơi vãi trên tuyến đường vận chuyển và các chất ô nhiễm trong không khí bị kéo theo nước mưa chảy tràn đổ vào khu vực hai bên tuyến đường gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường đất. Ngoài ra trong quá trình khai thác mỏ sản sinh ra một lượng đất đá thải bao gồm đất đá bóc bề mặt. Việc quản lý, lưu trữ đất đá thải kém sẽ gây ra các tác động xấu tới môi trường đất xung quanh khu vực mỏ. Các chất ô nhiễm như bụi, khí độc hại có khả năng lan truyền ra môi trường xung quanh, trực tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí và gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. d. Tác động của các chất gây ô nhiễm tới môi trường đất Tác động do các chất gây ô nhiễm tới môi trường đất như sau: - Dầu mỡ và các chất lơ lửng có trong nguồn nước ô nhiễm bịt kín các mao quản, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi ôxy, trao đổi chất trong đất và không khí. Việc thiếu ôxy trên tầng đất thổ nhưỡng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống các loài vi sinh vật và các loài côn trùng có ích sống trong đất. Các loài sinh vật này có khả năng làm tơi xốp và cải tạo đất. Các tác động tiêu cực tới đời sống các loài sinh vật này đã gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng đất trồng. - Các chất vô cơ trong đất đá thải, trong nước mưa chảy tràn làm cho đất trở nên chai cứng, biến chất và thoái hoá. - Các khoáng vật chứa sunfua trong các tầng đất, trong quá trình khai thác có điều kiện xâm nhập vào nguồn nước gây ảnh hưởng tới chất lượng đất trồng (như bị axit hoá) khu vực có sử dụng nguồn nước này. - Các chất hữu cơ tổng hợp là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất lâu dài do tính chất khó phân huỷ của chúng. - Các chất thải rắn nguy hại nếu không được thu gom và xử lý sẽ gây ảnh Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên  hưởng xấu đến môi trường và sức khoẻ con người, đặc biệt với đặc trưng của hoạt động khai thác mỏ là phát sinh nhiều dầu thải, nếu không có biện pháp quản lý tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường đất và nước. 3.1.2.1.3. Tác động tới môi trường nước a. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm Các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường nước bao gồm : + Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ khai trường. + Dầu mỡ thải hoặc rơi vãi trên khai trường từ các phương tiện vận tải và phương tiện phục vụ khai thác. + Nước thải sinh hoạt. b. Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm Nước mưa chảy tràn Trong tất cả các giai đoạn hoạt động của dự án đều có nước mưa chảy tràn. Vào những ngày trời mưa, nước chảy tràn vào khu vực mỏ, khu vực chế biến đá và trên các tuyến đường giao thông cuốn theo rất nhiều các chất ô nhiễm trong không khí cũng như đất, cát, dầu mỡ, rác,...trên bề mặt đất vào hệ thống thoát nước của khu vực. Nếu nguồn nước này không kiểm soát tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực tới nguồn nước mặt tiếp nhận. Do nước mưa có khả năng hoà tan các khí độc hại như : SO2, NOx, CO2, ...có trong không khí nên có độ axit cao, vì vậy mà nước mưa có thể làm hư hại các vật liệu kết cấu bằng thép và công trình khu vực. - Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn vào khu vực mỏ có thể được xác định theo công thức thực nghiệm sau: Q = 2,78 x 10-7x ψ x F x h (m3/s) Trong đó: 2,78 x 10-7- hệ số quy đổi đơn vị. ψ : hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc.. ψ = 0,7 h- Cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán, mm/h (h = 100 mm/h). F- diện tích khu vực dự án. Thay các giá trị trên vào công thức, xác định được lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực mỏ với diện tích 16,79 ha (tương đương 167.900 m2) vào khoảng 3,267 m3/s (vào trận mưa trung bình). Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Tải lượng ô nhiễm trong nước mưa: với nước mưa chảy tràn, mức độ ô nhiễm chủ yếu là từ nước mưa đợt đầu (tính từ khi mưa bắt đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó). + Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn trong giai đoạn sản xuất ở khu vực mỏ chủ yếu là đất, cát, dầu mỡ,... - Lượng chất bẩn (chất không hòa tan) tích tụ lại trong khu vực (Trần Đức Hạ, Quản lý môi trường nước, NXB khoa học kỹ thuật, 2006) Được xác định như sau: M = Mmax (1-e –kzt) x F (kg) Trong đó: Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ max tại khu vực mỏ (Mmax = 250kg/ha) Kz: Hệ số động học tích lũy chất bẩn, (Kz = 0,4/ngày); t: Thời gian tích lũy chất bẩn, 15 ngày; F: Diện tích khu vực mỏ, F= 167.900 ha. Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực thi công là 4.187,14 kg, lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn gây tác động không nhỏ tới nguồn thủy vực tiếp nhận.  Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ khu hành chính, phòng điều hành, nhà ăn ca, từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân trong khu vực mỏ. - Lưu lượng: Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên nhu cầu cấp nước. Với số lượng công nhân viên sản xuất tại mỏ là 46 người và với nhu cầu sử dụng 100lít/ngày/người thì lưu lượng nước thải sinh hoạt dự kiến là 4,6 m3/ngày. - Tải lượng, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (chưa xử lý) được thể hiện tại bảng 3.14. - Thành phần và nồng độ: Mặc dù so với các nguồn nước thải khác là không đáng kể. Nhưng đặc thù ô nhiễm của nước thải sinh hoạt có chứa nhiều các chất cạn bã, các chất lơ lửng (SS), tạp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật gây bệnh. Dòng thải này có hàm lượng các chất hữu cơ cao và vi sinh vật gây hiện tượng phú dưỡng, bồi lắng đáy hồ. Thành phần nước thải sinh hoạt trong giai đoạn sản xuất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.16. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong nước thải sinh hoạt giai đoạn sản xuất Khối lượng Chất ô nhiễm (g/người/ngày ) BOD5 45 - 54 COD 72 - 102 SS 70 - 145 6 - 12 ∑N Amôni 2,4 - 4,8 0,4 - 0,8 ∑P QCVN (B1) 14:2008 (mg/l) 2,07 - 2,48 450 - 540 50 3,31 - 4,69 720 - 1020 3,22 - 6,67 700 - 1450 100 0,28 - 0,55 60 - 120 0,11 - 0,221 24 - 48 10 0,018 - 0,037 4-8 5x103 Coliform 106- 109 MPN/100ml MPN/100ml Với kết quả tính toán như bảng 3.16 cho thấy khi nước thải sinh hoạt khi không được xử lý thì nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải vượt rất nhiều lần so với QCVN 14:2008 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt qua đó gây tác động xấu tới thủy vực tiếp nhận. c. Phạm vi chịu tác động Nguồn gây ô nhiễm nước là nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn. Tuy nhiên khu vực xung quanh dự án hầu như không bị tác động do nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn do nước mưa chảy tràn sẽ được thu gom vào các hố bơm và được lắng trong trước khi bơm thoát ra ngoài, nước thải sinh hoạt sẽ được xử lý tại bể tự hoại trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung. 3.1.2.1.4. Tác động đến môi trường sinh thái Cũng như trong giai đoạn xây dựng, hoạt động khai thác mỏ sẽ tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, các hoạt động bóc đất thải, đá nguyên khối sẽ tác động đến hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái nước. - Hệ sinh thái dưới nước: Các tác động đối với hệ sinh thái dưới nước chủ yếu bắt nguồn từ việc ô nhiễm nguồn nước do các loại nước thải gây nên như hàm lượng cặn lơ lửng cao ngăn cản độ xuyên thấu ánh sáng, hàm lượng các chất hữu cơ cao làm giảm độ hoà tan oxi trong nước. Phần đa các hệ sinh thái dưới nước đều nhạy cảm với môi trường, sự ô nhiễm môi trường nước đặc biệt trong khu vực dự án là suối La Đồng có thể sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thuỷ vực. - Hệ sinh thái cạn trên cạn: Ảnh hưởng lớn nhất của dự án đến đa dạng sinh học là thảm thực vật bị phá huỷ. Các hoạt động khai thác mỏ làm mất đi thảm thực Tải lượng (kg/ngày) Nồng độ (mg/l) Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên vật và ảnh hưởng đến các loài động vật là nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học. Tuy nhiên trong khu vực dự án với đặc trưng hệ sinh thái trên cạn cũng như dưới nước nghèo nàn, không có loài đặc hữu do vậy tác động của dự án đến đa dạng sinh học là không lớn. Việc khắc phục những ảnh hưởng của dự án đến môi trường đất, nước, không khí là khắc phục những ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực. 3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải  Tiếng ồn: - Hoạt động thường xuyên, liên tục của các máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất gây tiếng ồn có cường độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 20-30dBA. Để dự báo mức ồn ở môi trường xung quanh do các nguồn ồn gây ra trong khu vực dự án thường dựa vào tính toán theo các mô hình lan truyền tiếng ồn. Trong mô hình tính toán lan truyền tiếng ồn, chia nguồn ồn thành 3 loại: Nguồn điểm (như tiếng ồn của một động cơ, một máy nổ, một loa phát thanh,…), nguồn đường (như là tiếng ồn của một dòng xe chạy liên tục,…), nguồn mặt (như là tiếng ồn của một khu vực hoạt động, thi công, của một phân xưởng cơ khí,…). Tiếng ồn truyền ra môi trường xung quanh được xác định theo mô hình truyền âm từ nguồn ồn sinh ra và tắt dần theo khoảng cách, giảm đi qua vật cản cũng như cần kể đến ảnh hưởng nhiễu xạ của công trình và kết cấu xung quanh. Mức ồn ở khoảng cách r2 sẽ giảm hơn mức ồn ở điểm có khoảng cách r1 là: Đối với nguồn điểm: L = 20.lg (r2/r1)1+a (Theo “Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công trình giao thông của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường - Cục môi trường, 1999”). Trong đó: L: Độ giảm tiếng ồn (dBA). r1: Khoảng cách cách nguồn ồn (r1 thường bằng 1 m đối với tiếng ồn từ máy móc, thiết bị công nghiệp (nguồn điểm) và bằng 7,5 m đối với nguồn ồn là dòng xe giao thông (nguồn đường) r2: Khoảng cách cách r1 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên a: Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất, đối với mặt đất trồng cỏ a = 0,1, đối với mặt đất trống trải không có cây a = 0, đối với mặt đường nhựa và bê tông a = - 0,1 Với tiếng ồn phát ra từ nguồn điểm là các máy móc, thiết bị với mức ồn tối đa là 90 dBA (hệ số a là 0,1) thì: Với khoảng cách là 1000 m thì cường độ âm thanh giảm một khoảng giá trị là: L = 20.lg (r2/r1)1+a = 20.lg(500/1)1,1 = 59 dBA Khi đó cường độ âm thanh còn lại là: 90 - 59 = 31 dBA Vậy, phạm vi ảnh hưởng do tiếng ồn liên tục của các máy móc, thiết bị khi hoạt động có bán kính khoảng 500 m. Với khoảng cách này nhà dân ở khu vực xung quanh bị ảnh hưởng do tiếng ồn là không đáng kế (trong giới hạn cho phép).  Nhiệt độ: Vào những ngày trời nắng, nóng, nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của các công nhân làm việc ngoài trời tại khu vực mỏ.  Hiện tượng xói mòn, sụt lún, sạt lở và bồi lấp đất đá có thể xảy ra ở các bãi thải đất và bờ tầng trong quá trình khai thác. - Sạt lở đất đá: Quá trình khai thác đã phá vỡ trạng thái cân bằng tự nhiên ban đầu của khối đá, làm phát triển các bề mặt bờ mỏ hàng loạt các quá trình địa cơ mỏ như phong hóa, nứt nẻ, bào mòn, chảy ngầm…dẫn đến phát triển mạnh mẽ quá trình biến dạng ở các quy mô khác nhau. 3.1.2.2.2. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội a. Tác động tích cực - Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho 46 người lao động. - Hoạt động của Dự án cũng kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ. - Đóng góp thêm ngân sách địa phương qua các khoản thuế, phí… - Tạo sản phẩm là đá thành phẩm (cỡ 1x2, 2x3 và 4x6) làm vật liệu xây dựng. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và toàn tỉnh. b. Tác động tiêu cực - Sự gia tăng lưu lượng các phương tiện giao thông vận tải gây ảnh hưởng tới độ an toàn giao thông. - Mất trật tự an ninh xã hội. - Môi trường ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên khu vực, do đó làm tăng chi phí về dịch vụ khám chữa bệnh. 3.1.2.2.3. Tác động đến môi trường sinh thái Cũng như trong giai đoạn xây dựng, hoạt động khai thác mỏ sẽ tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái trên cạn, các hoạt động bóc đất thải và đá sẽ tác động đến hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước. Gây ra một số hiện tượng như xói mòn, bồi lấp, thay đổi dòng chảy… - Hệ sinh thái dưới nước: Các tác động đối với hệ sinh thái dưới nước chủ yếu bắt nguồn từ việc ô nhiễm nguồn nước do các loại nước thải gây nên như hàm lượng cặn lơ lửng cao ngăn cản độ xuyên thấu ánh sáng, hàm lượng các chất hữu cơ cao làm giảm độ hòa tan ôxi trong nước. Phần đa các hệ sinh thái dưới nước đều nhạy cảm với môi trường, sự ô nhiễm môi trường nước có thể sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thủy vực. - Hệ sinh thái trên cạn: Ảnh hưởng lớn nhất của dự án đến đa dạng sinh học là thảm thực vật bị phá hủy. Các hoạt động khai thác mỏ làm mất đi thảm thực vật và ảnh hưởng đến các loài động vật là nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học. Tuy nhiên trong khu vực dự án với đặc trưng hệ sinh thái trên cạn cũng như dưới nước nghèo nàn, không có loài đặc hữu do vậy tác động của dự án đến đa dạng sinh học là không lớn. Việc khắc phục những ảnh hưởng của dư án đến môi trường đất, nước, không khí là khắc phục những ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Bảng 3.17. Tổng hợp các tác động đến môi trường tự nhiên giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn khai thác Môi trường Nguồn phát sinh TT Giai đoạn Tải lượng các chất ô nhiễm tác động chất ô nhiễm - Bụi phát sinh trong giai đoạn san nền và xây dựng công - Bóc đất đá trình cơ bản: 54,09 kg/h Môi trường - Vận chuyển đất đá - Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển đất đá thải: 0,92 kg/ không khí - Đào, đắp đất, san nền (xe.km) - Khí thải sinh ra từ các phương tiện vận chuyển (mg/m.s) ECO=0,17; ESO2=0,06; ENox=0,34 Môi trường - Nước thải sinh hoạt - Lượng nước thải sinh hoạt: 2,5 m3/ngày - Nước mưa chảy tràn - Lượng nước mưa chảy tràn: 0,46 m3/ngày Giai đoạn nước 1 chuẩn bị - Chất thải xây dựng - Khối lượng chất thải xây dựng khoảng 15 kg/ngày Môi trường - Rác thải sinh hoạt - Khối lượng rác thải sinh hoạt 12,5 kg/ngày đất - Đất đá thải - Dầu mỡ bôi trơn máy móc, dầu thải…:3 kg/tháng - Chất thải nguy hại - Vận chuyển của các Do địa hình tại khu vực dự án chủ yếu là đồi núi, nhiều cây phương tiện giao thông, Tiếng ồn cối vì vậy mức độ ảnh hưởng đến khu vực xung quanh sẽ máy móc phục vụ quá giảm đi đáng kể trình xây dựng Giai đoạn - Hoạt động san ủi, bốc - Bụi trong bốc xúc vận chuyển đá, đất đá thải: 105.216 khai thác Môi trường xúc đá và đất đá thải kg/năm và chế không khí - Khí thải từ các phương - Khí thải sinh ra do quá trình vận chuyển đá và đất đá thải biến tiện vận tải (mg/m.s) Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn ĐT: 0280.2468.999 Fax: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Môi trường không khí 2 Giai đoạn khai thác và chế biến Môi trường nước Môi trường đất Tiếng ồn - Hoạt động vận chuyển đá - Quá trình đập, nghiền đá - Quá trình nổ mìn - Nước thải sinh hoạt - Nước mưa chảy tràn - Rác thải sinh hoạt - Đất đá thải - Chất thải nguy hại - Nổ mìn - Tại khu vực đập, nghiền đá - Quá trình vận chuyển, Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn ECO=0,23 ENOx=0,46 ESO2=0,083 E bụi=0,013 - Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển: 1,35 kg bụi/ (xe.km) - Bụi phát sinh trong quá trình đập, nghiền đá: 84.000 kg/năm - Bụi phát sinh trong quá trình nổ mìn: 62,4 kg/năm - Khí thải phát sinh trong quá trình nổ mìn: 11,7 tấn CO2/năm - Khí thải sinh ra do quá trình đốt nhiên liệu (kg/năm) QSO2=2.400 QCO=2.400 QNOx=6.000 Qbụi=516 - Lượng nước thải sinh hoạt: 4,6 m3/ngày - Lượng nước mưa chảy tràn: 3,267 m3/s - Rác thải sinh hoạt: 25 kg/ngày - Đất đá thải: 20.000 m3/năm - Chất thải nguy hại như giẻ lau máy, dầu mỡ thải, bóng đèn, công tắc hỏng…:5 kg/tháng; Một số thiết bị điện hư hỏng như: Bóng điện, công tắc điện, cầu chì…khoảng 05 kg/năm. - Ồn phát sinh trong quá trình nổ mìn là rất lớn, tuy nhiên mức ồn này chỉ ảnh hưởng cục bộ do chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và vào thời điểm cố định trong ngày. - Mức ồn do quá trình vận chuyển, do quá trình đập, nghiền ĐT: 0280.2468.999 Fax: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên khai thác Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn đá không ảnh hưởng nhiều đến dân cư xung quanh khu vực dự án. ĐT: 0280.2468.999 Fax: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.1.3. Giai đoạn kết thúc dự án 3.1.3.1. Tác động liên quan đến chất thải Sau khi tiến hành khai thác xong mỏ sẽ thực hiện giai đoạn đóng cửa mỏ. Trong giai đoạn này, môi trường bị tác động chủ yếu từ các nguồn thải trong quá trình san lấp mặt bằng, cải tạo, phục hồi môi trường khu vực khai thác. Chất thải phát sinh chủ yếu là khí thải (NOx, SOx, HC, bụi, ồn). Tuy nhiên với khối lượng bốc xúc, vận chuyển và san lấp không lớn, do trong quá trình khai thác lộ thiên đã tiến hành hoàn thổ đối với khu vực khai thác lộ thiên (khai thác theo hình thức cuốn chiếu). Dùng đất đá thải ở bãi tập kết san nền lên trên nền mặt đã khai thác và nền sân công nghiệp. Theo thiết kế cơ sở của dự án lượng đất đá thải trong 30 năm là 600.000 m3, trong đó lượng đất thải chiếm 60% tổng lượng đất đá thải, tương đương với 360.000 m3 . Vì vậy lượng đất thải đủ phục vụ cho công tác hoàn thổ sau khai thác. Do đó mức độ ảnh hưởng trong giai đoạn đóng cửa mỏ đối với môi trường nước và đất là không đáng kể, chủ yếu là ảnh hưởng đến môi trường không khí do lượng bụi phát tán theo gió ra môi trường xung quanh. Tổng khối lượng công trình cần tháo dỡ bao gồm 2.000 m2 nhà điều hành và nhà ở công nhân, 15 m2 kho mìn, 01 trạm biến áp 35kV. Vì vậy mức độ ảnh hưởng đến môi trường cũng không lớn. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường mỏ đá La Đồng được Công ty thuê đơn vị tư vấn lập và trình thẩm định song song cùng với Báo cáo ĐTM của Dự án. Nội dung các công việc hoàn thổ phục hồi môi trường của dự án được trình bày chi tiết tại quyển Dự án cải tạo, phục hồi môi trường. 3.1.3.2. Tác động không liên quan đến chất thải a./. Giảm nguồn cung cấp nguyên liệu đá Khi mỏ đá La Đồng đóng cửa mỏ, đồng nghĩa với thị trường cung cấp đá giảm đi. Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay và sau 30 năm nữa, nhu cầu về nguyên liệu đá rất nhiều thì sự thiếu hụt nguồn cung cấp sẽ làm xáo trộn khá nhiều, dẫn đến sự biến đổi về giá cả thị trường nguyên liệu đá nói riêng và thị trường nguyên liệu khoáng sản nói chung. b./. Công nhân không có việc làm Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Khi mỏ đóng cửa sẽ dẫn đến tình trạng mất việc làm của rất nhiều lao động địa phương đã làm việc trong khu mỏ. Đây là một vấn đề khá nghiêm trọng. Tác động này nếu không được chủ đầu tư tính đến sẽ kéo theo nhiều vấn đề xã hội tiêu cực như ảnh hưởng đến kinh tế gia đình của những lao động này và tâm lý chán chường khi thất nghiệp. c./. Thay đổi cảnh quan khu vực Quá trình khai thác kết thúc cũng là thời gian chủ đầu tư phải tiến hành cải tạo, phục hồi lại môi trường mỏ đá La Đồng. Khi đóng cửa mỏ thì mặt bằng khu mỏ để lại những bãi đất trống, nhà cửa, kho bãi không sử dụng và đặc biệt là khu vực khai trường không còn khai thác với bề mặt không đất phủ. Điều này sẽ làm xấu cảnh quan của khu vực và hoàn toàn trái ngược với những tác động tích cực mà khu mỏ đem lại cho địa phương khi còn hoạt động. Do vậy Chủ đầu tư cần thiết lập phương án phù hợp để tạo ra cảnh quan sạch sẽ, thân thiện với môi trường. 3.1.4. Đối tượng bị tác động 3.1.4.1. Các thành phần môi trường tự nhiên - Môi trường nước mặt, nước dưới đất tại khu vực mỏ và xung quanh; - Môi trường đất tại khu vực mỏ và xung quanh; - Môi trường không khí tại khu vực mỏ và xung quanh. - Hệ sinh thái: + Hệ sinh thái cạn tại khu vực mỏ và xung quanh; + Hệ sinh thái nước tại khe suối chảy từ trên núi xuống. - Cảnh quan thiên nhiên và nguồn tài nguyên không tái tạo. 3.1.4.2. Môi trường kinh tế - xã hội - Sức khỏe của cán bộ công nhân mỏ và dân cư xung quanh hai bên tuyến đường vận chuyển. - Thay đổi sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. - An ninh trật tự khu vực. - Hệ thống giao thông. 3.1.5. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra Các rủi ro, sự cố có thể xảy ra như sau: Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.1.5.1. Tai nạn rủi ro trong thi công - Trong quá trình thi công, sự cố tai nạn xảy ra do bom mìn còn sót lại trong chiến tranh có thể xảy ra. Đây là một trong những vấn đề cần quan tâm của chủ đầu tư trước khi triển khai dự án. Sự cố bom mìn có thể gây ra tác động rất lớn về tài sản cũng như tính mạng các công nhân khi thi công. Để đảm bảo an toàn cho tính mạng công nhân và phương tiện thi công, chủ đầu tư có phương án thuê Đoàn công binh trực thuộc Bộ quốc phòng tiến hành rà, phá bom mìn toàn bộ diện tích khu vực dự án trước khi thi công các công trình. Qua đó đảm bảo khối lượng bom mìn còn sót lại được phá dỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai dự án. - Tai nạn lao động, tai nạn giao thông: Trong quá trình thi công các hạng mục công trình, hoạt động giao thông trong khu vực dự án và các tuyến đường có thể gây ra tai nạn không đáng có và gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Bên cạnh đó, tai nạn lao động cũng có thể xảy ra nếu như người lao động không được đào tạo tốt về chuyên môn, không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong lao động sản xuất. Tất cả những điều đó sẽ có những tác động rất lớn đến người lao động. Để hạn chế sự cố xảy ra, doanh nghiệp đảm bảo tuyển người lao động có chuyên môn và tuyên truyền các vấn đề về an toàn lao động cho người lao động, nghiêm chỉnh chấp hành quy định lao động trong quá trình thi công. - Tai nạn do sạt lở, xói mòn: Do địa hình khu vực chủ yếu là đồi núi nên trong quá trình thi công xây dựng nếu có mưa lớn có thể xảy ra hiện tượng sạt lở, xói mòn có thể dẫn đến thiệt hại về người và tài sản. Để đề phòng và hạn chế các rủi ro do sạt lở gây ra, việc lựa chọn các thông số kỹ thuật của thiết kế thi công các công trình và đặc điểm cấu tạo địa chất khu mỏ được công ty xem xét và thực hiện ngay từ khâu thiết kế cơ sở, qua đó đảm bảo quá trình thi công không để xảy ra các sự cố bất thường. - Tai nạn do chập điện, cháy nổ kho xăng dầu, kho mìn: Trong quá trình thi công các công trình của dự án, không thể tránh khỏi sự cố chập điện và cháy nổ kho xăng dầu, kho mìn. Khi xảy ra những sự cố này sẽ gây tác động rất lớn đến người dân cũng như công nhân trên công trường, nguy hiểm hơn là đe doạ tính mạng của họ. Để tránh sự cố xảy ra, hệ thống dây dẫn điện trong khu vực được đầu Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tư mới hoàn toàn và thường xuyên được kiểm tra. Cùng với đó, công ty tổ chức hướng dẫn và tập huấn cho công nhân sử dụng điện và bảo quản thuốc kho mìn một cách an toàn. Bên cạnh đó có phương án bảo quản và sử dụng thuốc nổ riêng. 3.1.5.2. Tai nạn rủi ro trong sản xuất Trong hoạt động sản xuất, vần đề an toàn lao động là vấn đề đặc biệt được quan tâm của chủ đầu tư cũng như bản thân người lao động. Các tai nạn và sự cố có thể xảy ra bao gồm: - Đổ xe trong quá trình vận chuyển nguyên nhiên liệu, sản phẩm. - Các tai nạn lao động trong quá trình làm việc. - Tai nạn do chập điện, cháy nổ xăng dầu,... - Môi trường lao động khắc nhiệt có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động, có thể gây choáng váng mệt mỏi, thậm chí ngất sỉu. 3.1.5.3. Sự cố do thiên tai Các sự cố do thiên tai thường xảy ra vào mùa mưa bão như: - Cháy nổ do sét đánh gây ra những tác động rất lớn đến sức khỏe và tính mạng con người. Để hạn chế khả năng xảy ra sự cố, chủ dự án tiến hành bố trí, lắp đặt các cột thu lôi tại một số điểm có thể bị sét đánh như khu vực kho mìn, trạm biến áp... - Sự cố do bão lũ làm trôi sạt lở bãi thải, sạt lở đất đá tại khu mỏ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và cuộc sống của dân cư khu vực xung quanh. - Sự cố do mưa bão kéo dài gây sụt lún, sạt lở đường giao thông làm gián đoạn sản xuất. Các sự cố này công ty sẽ có những biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu đến mức thấp khi những sự cố nảy sinh. 3.1.6. Đánh giá diễn biến tổng hợp về môi trường Những ảnh hưởng tác động tổng hợp của dự án đến môi trường được đánh giá thông qua việc lập bảng ma trận môi trường. Bảng ma trận sẽ đánh giá ảnh hưởng của từng hoạt động của dự án đến từng nhân tố tài nguyên môi trường theo phương pháp ma trận định lượng, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá chung. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Phương pháp này là cách định lượng hoá phương pháp ma trận đơn giản. Cột đứng ghi các hành động của dự án, hàng ngang ghi các yếu tố môi trường có thể chịu tác động của dự án gây ra. Mỗi ô đánh giá được định lượng theo điểm nên ma trận này không những cho phép tìm ra được tác động có hay không mà còn cho thấy mức độ của tác động do hành động nào của dự án đến yếu tố môi trường nào đó. Ở đây phân chia mức độ tác động dùng thang 10 điểm (quy tắc Leopold đề xuất). Trong thang đó, tác động thấp là 1 điểm, tác động cao nhất là 10 điểm. Trong mỗi ô của ma trận được trình bày cả 2 đại lượng là mức độ của tác động và tầm quan trọng của tác động đó. - Tầm quan trọng của tác động được ghi phía dưới bên phải ô ma trận. - Mức tác động ghi ở bên trái góc cao trong ô ma trận. Tầm quan trọng của tác động đánh giá vai trò, vị trí của tác động đó đến yếu tố môi trường ở trạng thái nào đó của dự án. Mức tác động (quy chiếu tương đối) cho thấy khả năng định lượng của tác động đó đến môi trường. Kết quả đánh giá tác động tổng hợp của dự án đến môi trường được thể hiện như sau: (bảng 3.11) Việc cho điểm đánh giá một tác động nào đó có tầm quan trọng đến đâu trong các tác động của dự án và xác minh mức độ của tác động đó đến một yếu tố môi trường trong dự án là nhiều hay ít, là mạnh hay yếu là vấn đề rất khó, do vậy khó tránh khỏi yếu tố chủ quan. Để hạn chế yếu tố chủ quan, nhóm ĐTM đã căn cứ vào các tài liệu chuyên môn đã được công bố, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về môi trường để cho điểm theo nguyên tắc tập thể. Qua phân tích cho thấy: Trong các hoạt động của dự án thì hầu hết các khâu như: Khoan nổ mìn, khai thác đá nguyên và đất đá thải, nghiền sàng phân loại; xây dựng cơ bản; vận chuyển nguyên nhiên liệu và sản phẩm … đều có mức độ tác động khá cao tới môi trường. Các hoạt động có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của dự án được đánh giá ở mức tác động trung bình. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Trong các nhân tố môi trường chịu tác động của dự án thì: Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn và sức khỏe của cộng đồng chịu ảnh hưởng lớn nhất, tiềm ẩn nguy cơ về độ rung và giao thông. Các yếu tố như chất lượng nước ngầm, nông nghiệp, môi trường đất ít chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của dự án. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh ĐT: 0280.2468.999 Fax: 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Các hoạt động Các yếu tố MT Chất lượng không khí Tiếng ồn Chất lượng nước mặt Chất lượng nước ngầm Môi trường đất Kinh tế - xã hội An ninh Nông nghiệp Giao thông Bảng 3.17 . Bảng ma trận đánh giá diễn biến tổng hợp về môi trường Chuẩn bị Đập, Bốc xúc, Xúc Vận mặt Tuyển Khoan, nghiền, vận bốc chuyển bằng, lao động nổ mìn sàng phân chuyển vận tải tiêu thụ xây dựng loại 4 5 3 4 6 5 6 6 7 5 6 Tổng 27 36 6 5 6 5 8 6 3 7 9 4 2 6 8 37 6 2 1 36 4 2 3 0 0 2 2 2 7 2 2 7 8 1 5 1 3 8 10 4 9 4 5 4 4 21 5 26 2 2 7 2 9 2 2 2 2 2 5 2 6 6 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn 13 6 ĐT: 0280.2468.999 8 Fax: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Tổng 25 11 31 18 10 16 20 Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh 0280.375.6262 Website:www.hieuanh.com.vn 9 21 25 10 17 25 18 ĐT: 0280.2468.999 Fax: Kết quả đánh giá ở bảng ma trận cho thấy các yếu tố môi trường bị tác động nhiều nhất là chất lượng không khí, tiếng ồn. Đối với các hoạt động của dự án, hoạt động ở giai đoạn khai thác tác động tới môi trường nhiều hơn so với giai đoạn xây dựng cơ bản. Sử dụng phương pháp ma trận cho kết quả phù hợp với các dự đoán về tác động môi trường của dự án. 3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT VÀ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ Các phương pháp ĐTM áp dụng trong quá trình ĐTM có độ chính xác cao. Việc định lượng các nguồn gây ô nhiễm từ đó so sánh kết quả tính toán với các tiêu chuẩn cho phép và phương pháp thường được áp dụng trong quá trình ĐTM. Có rất nhiều mô hình, công thức để tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường, các công thức, mô hình thực nghiệm được áp dụng trong quá trình ĐTM của dự án đều có độ tin cậy lớn, cho kết quả gần với nghiên cứu thực tế Tuy nhiên, mức độ tin cậy của mỗi đánh giá không cao do: - Mô hình tính toán được giới hạn bởi các điều kiện biên nghiêm ngặt. Trong đó các chất ô nhiễm trong môi trường được coi bằng “0”, không tính đến các yếu tố ảnh hưởng do địa hình khu vực,… - Các thông số đầu vào (điều kiện khí tượng) đưa vào tính toán là giá trị trung bình năm do đó kết quả chỉ mang tính trung bình năm. Để có kết quả có mức độ tin cậy cao sẽ phải tính toán theo từng mùa, hoặc từng tháng. Nhưng việc thực hiện sẽ tăng chi phí về ĐTM lên rất cao và mất rất nhiều thời gian. Cụ thể đối với phương pháp đánh giá như sau: 3.2.1. Đánh giá đối với các tính toán về lưu lượng, nồng độ, và khả năng phát tán chất khí độc hại và bụi Để tính toán tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm do các phương tiện thi công và do các hoạt động khác gây ra được áp dụng theo các công thức thực nghiệm, thừa kế các kết quả nghiên cứu, cho kết quả nhanh, nhưng độ chính xác so với thực tế không cao do lượng chất ô nhiễm này còn phụ thuộc vào chế độ vận hành như: Lúc khởi động nhanh, chậm, hay dừng lại đều có sự khác nhau mỗi loại xe, hệ số ô nhiễm mỗi loại xe. Ngoài ra trong thực tế lượng nhiên liệu sử dụng có thể sẽ không đúng với lượng nhiên liệu dự kiến. Để tính toán phạm vi phát tán chất ô nhiễm trong không khí sử dụng các công thức thực nghiệm trong đó có các biến số phụ thuộc vào nhiều yếu tố khí tượng như tốc độ gió, khoảng cách,… Các thông số về điều kiện khí tượng có giá trị trung bình năm nên kết quả chỉ có giá trị trung bình năm. Do vậy các sai số trong tính toán so với thời điểm bất kỳ trong thực tế là không tránh khỏi. 3.2.2. Đánh giá đối với các tính toán về phạm vi tác động do tiếng ồn Tiếng ồn được định nghĩa là tập hợp của những âm thanh tạp loạn với các tần số và cường độ âm rất khác nhau, tiếng ồn có tính tương đối và thật khó đánh giá nguồn tiếng ồn nào gây ảnh hưởng xấu hơn. Tiếng ồn phụ thuộc vào: - Tốc độ của từng xe; - Hiện trạng đường: độ nhẵn mặt đường, độ dốc, bề rộng; - Các công trình xây dựng hai bên đường; - Cây xanh (khoảng cách, mật độ). Xác định chính xác mức ồn chung của dòng xe là một công việc rất khó khăn, vì mức ồn chung của dòng xe phụ thuộc rất nhiều vào mức ồn của từng chiếc xe, lưu lượng xe, thành phần xe, đặc điểm đường và địa hình xung quanh,... Mức ồn dòng xe lại thường không ổn định (thay đổi rất nhanh theo thời gian), vì vậy người ta thường dùng trị số mức ồn tương đương trung bình tích phân trong một khoảng thời gian để đặc trưng cho mức ồn của dòng xe và đo lường mức ồn của dòng xe cũng phải dùng máy đo tiếng ồn tích phân trung bình mới xác định được. 3.2.3. Đánh giá đối với các tính toán về tải lượng, nồng độ và phạm vi phát tán các chất ô nhiễm trong nước thải - Về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải: Nước thải sinh hoạt căn cứ vào nhu cầu sử dụng của cá nhân ước tính lượng thải do vậy kết quả tính toán sẽ có sai số xảy ra do nhu cầu của từng cá nhân trong sinh hoạt là rất khác nhau. - Về lưu lượng và thành phần nước mưa chảy tràn cũng rất khó xác định do lượng mưa phân bố không đều trong năm do đó lưu lượng nước mưa là không ổn định. Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tích tụ các chất ô nhiễm trên bề mặt cũng như thành phần đất đá khu vực nước mưa tràn qua. - Về phạm vi tác động: để tính toán phạm vi ảnh hưởng do các chất ô nhiễm cần xác định rõ rất nhiều các thông số về nguồn tiếp nhận. Do thiếu các thông tin này nên việc xác định phạm vi ảnh hưởng chỉ mang tính tương đối. 3.2.4. Đánh giá đối với các tính toán về tải lượng, hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải rắn Cũng như đối với các tính toán khác trong báo cáo ĐTM, các tính toán về tải lượng, hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải rắn cũng gặp phải những sai số tương tự. Việc tính toán được dựa vào các số liệu tham khảo từ công nghệ dự kiến sử dụng và các số liệu từ các tài liệu tham khảo. Việc tính toán xác định về thành phần, tải lượng, hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải với mục đích định hướng các giải pháp xử lý trong quá trình sản xuất. Khi dự án chính thức đi vào hoạt động, đối với từng nguồn đá khai thác sẽ được phân tích hàm lượng, thành phần đầu vào cụ thể để từ đó có công nghệ xử lý đối với từng loại chất thải. Chương 4 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường được đề xuất phải đảm bảo nguyên tắc sau: - Giảm thiểu tới mức tối đa trên cơ sở công nghệ được dự án áp dụng. - Do đặc thù của công tác khai thác và chế biến đá các biện pháp giảm thiểu cần tập trung vào việc giảm thiểu tác động tới môi trường không khí, nước, đất và cảnh quan môi trường. - Biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường cảnh quan có thể xem các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác là có tính khả thi. - Các biện pháp bảo vệ môi trường phải thực thi suốt quá trình xây dựng cơ bản, khai thác, chế biến và đóng cửa mỏ. Như đã phân tích ở chương 3, các tác động của dự án đến môi trường xuất phát từ việc thải các chất ô nhiễm vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép vào môi trường và sự cố phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Do vậy, để giảm thiểu các tác động của dự án đến môi trường, Công ty sẽ đề ra các biện pháp khống chế, giảm thiểu ô nhiễm do các chất thải được tiến hành bằng cách kết hợp các biện pháp sau: + Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và sự cố. + Biện pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm và xử lý chất thải. + Biện pháp quản lý và quan trắc môi trường. + Biện pháp hoàn phục môi trường sau khai thác. 4.1. ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU 4.1.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng công trình 4.1.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn này chủ yếu do bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động san gạt mặt bằng, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình phục vụ cho khai thác, chế biến khoáng sản. Bụi phát sinh cục bộ và trên diện tích rộng do vậy việc thu gom và xử lý triệt để các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn này là rất khó. Để hạn chế bụi và khí thải trong quá trình thi công xây dựng, Công ty đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của các tác nhân này đến môi trường không khí như sau:  Bụi, khí thải - Đối với bụi cuốn trên các tuyến đường do xe chở nguyên, vật liệu: + Các xe vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu xây dựng ngoài việc tuân thủ luật giao thông còn phải tuân theo các quy định bảo vệ môi trường khu vực. Theo đó khi vận chuyển nguyên vật liệu đất đá phải có bạt che chắn nhằm hạn chế rơi vãi phát tán bụi ra môi trường. + Cải tạo tuyến đường vận chuyển trong khu vực tạo điều kiện cho xe vận tải đi lại dễ dàng tránh phải dừng, phanh gấp, để hạn chế lượng khí thải, bụi... + Thường xuyên tưới nước để hạn chế bụi trên các tuyến đường vận chuyển, tại các điểm phát sinh nhiều bụi trong khu vực. Tần suất tưới 02 lần/ngày, việc tưới nước do Công ty trực tiếp đảm nhận. Nước sử dụng tưới đường bơm từ giếng khoan và suối La Đồng. + Đặt biển báo công trường đang thi công và cử người hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông đi qua khu vực đảm bảo an toàn. + Trang bị cho công nhân xây dựng thiết bị bảo hộ lao động chống ô nhiễm không khí. - Đối với bụi phát sinh từ công trường: Tưới nước làm ẩm và tăng tần suất tưới nước vào các ngày thời tiết khô hanh tại các khu vực đang diễn ra quá trình thi công. - Đối với khí thải từ các phương tiện vận chuyển và máy móc thi công: Do đây là nguồn thải phân tán, phát thải lưu lượng nhỏ, không liên tục và phân bố trên mặt thoáng rộng nên khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí không đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thi công Công ty sẽ lựa chọn các phương tiện thi công đồng bộ, hiện đại, kết hợp với việc thường xuyên bảo dưỡng để máy móc luôn vận hành ở trạng thái tốt nhất. Lựa chọn những thiết bị thi công, phương tiện vận chuyển có động cơ đốt trong có hệ số đốt triệt để, tải lượng khí phát thải phát sinh nhỏ, đồng thời không sử dụng xăng pha chì.  Tiếng ồn, độ rung - Sử dụng các thiết bị và phương tiện thi công hiện đại, có kỹ thuật cao ít phát ra tiếng ồn nhất. Trong trường hợp không thể giảm nguồn ồn thì bảo vệ công nhân làm việc tại môi trường ồn bằng cách sử dụng các dụng cụ chống ồn cá nhân như nút tai và bao tai. - Thay thế các thiết bị đã cũ hoặc đã quá thời gian sử dụng bằng các thiết bị mới để hạn chế tối đa tiếng ồn phát ra. Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao, thường xuyên duy tu bảo dưỡng các thiết bị máy móc, thực hiện chế độ bổ sung dầu mỡ theo định kỳ. - Không vận hành các máy móc có độ ồn lớn vào ban đêm để tránh tác động đến sinh hoạt của công nhân và cuộc sống sinh hoạt thường ngày của nhân dân gần công trường xây dựng. 4.1.1.2. Giảm thiểu tác động đến môi trường nước Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là dầu mỡ rơi vãi, nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của các công nhân xây dựng. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước là:  Đối với nước thải sinh hoạt Công ty sẽ tiến hành xây dựng bể tự hoại BASTAF tại khu vực dự án trước khi xây dựng các hạng mục để thu gom và xử lý nước thải cán bộ, công nhân trong quá trình thi công cũng như khi dự án đi vào hoạt động. Trong thời gian các công trình chưa hoàn thiện, nước thải sinh hoạt của công nhân thi công sẽ được xử lý bằng hố lắng tạm trước khi thải ra môi trường.  Đối với nước mưa chảy tràn - Không thay dầu, mỡ hay tiến hành sửa chữa phương tiện vận chuyển trên công trường để hạn chế dầu mỡ rơi vãi, các hoạt động này phải được tiến hành tại các khu vực sửa chữa riêng. Trong trường hợp bất khả kháng các loại dầu máy thải được thu gom vào một thùng thu gom (thùng phi dung tích 200 l) đặt tại vị trí nhất định và có thể tái tận dụng dầu để tráng côtpha chống dính khi xây dựng các công trình. - Định hướng dòng chảy thu gom nước mưa ngay từ giai đoạn đầu thi công xây dựng bằng hệ thống rãnh thoát nước mưa xung quanh các khu vực có các công trình thi công để hạn chế nước mưa chảy tràn kéo theo các chất bẩn, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Quá trình thi công đến đâu gọn đến đấy, không dàn trải trên toàn bộ diện tích nhằm hạn chế lượng nước mưa kéo theo chất bẩn, nhất là vào mùa mưa. - Tránh thi công vào mùa mưa bão để hạn chế tác động do nước mưa chảy tràn… 4.1.1.3. Giảm thiểu tác động đến môi trường đất Trong giai đoạn này, chất thải rắn thông thường là các loại đồ bảo hộ, bao gồm xi măng, đầu mẩu sắt thép, đất đá bóc bề mặt, cát sỏi đá và rác thải sinh hoạt của công nhân. Việc xử lý các dạng thải rắn này được tiến hành thường xuyên, tập trung vào tái sử dụng lại chất thải.  Đối với chất thải rắn xây dựng Đối với các loại rác như bao ximăng, đồ bảo hộ, đầu mẩu sắt thép, que hàn được thu gom vào vị trí quy định trên hiện trường để tái sử dụng hoặc bán lại cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh phế thải.  Đất đá thải Khối lượng đất, đá phát sinh do quá trình đào đường, tạo mặt bằng xây dựng các công trình phục vụ cho khai thác và chế biến được sử dụng cho việc san nền xây dựng các công trình này và thi công các tuyến đường vận chuyển.  Đối với rác thải sinh hoạt Rác thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ quá trình nấu ăn và sinh hoạt của công nhân xây dựng tại công trường với khối lượng khoảng 12,5 kg/ngày. Thành phần chính là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Rác thải sinh hoạt sẽ được tiến hành thu gom, phân loại và chứa vào thùng rác được bố trí quanh khu vực dự án. Sau mỗi ngày toàn bộ rác thải sẽ được tập trung vào khu vực chứa rác. Công ty sẽ thuê Công ty môi trường và quản lý đô thị huyện Võ Nhai vận chuyển và xử lý đúng quy định.  Đối với chất thải rắn nguy hại - Đối với chất thải rắn nguy hại như giẻ lau máy có chứa dầu, mỡ, can đựng xăng, dầu được thu gom riêng và thuê cơ sở có đủ điều kiện xử lý chất thải nguy hại vận chuyển và xử lý theo đúng quy định của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT. Cùng với đó tiến hành đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 4.1.1.4. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường sinh vật  Hệ sinh vật cạn: Công tác khai thác và chế biến đá sẽ làm mất đi một diện tích lớn thảm thực vật bao phủ, làm thay đổi điều kiện vi khí hậu, cũng như thành phần loài động, thực vật trong vùng. Để hạn chế tối đa các tác động đến môi trường tự nhiên, Công ty nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đã cam kết thực hiện trong giai đoạn xây dựng, hạn chế đến mức tối đa việc chặt phá cây cối và bóc lớp phủ thực vật trong khu vực dự án.  Hệ sinh vật nước - Khống chế và xử lý nước mưa chảy tràn trong khu vực khai thác, để hạn chế nước mưa cuốn theo đất đá bồi lấp dòng suối gây ảnh hưởng hệ sinh vật dưới nước đặc biệt là sinh vật tầng đáy. - Xây dựng hệ thống rãnh thoát nước tránh nước mưa chảy tràn cuốn theo đất đá và các chất bẩn. 4.1.1.5.Công tác giải phóng mặt bằng - Ngay từ giai đoạn khảo sát, lập dự án khả thi, quy hoạch mặt bằng đã lựa chọn phương án nhằm hạn tránh hoặc giảm tối thiểu việc di dời các hộ dân trong khu vực. - Có phương án di dân, đền bù một cách hợp tình, hợp lý và phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ, đảm bảo cho những người phải di dời được hưởng các điều kiện sống mới tốt hơn nơi ở cũ, bao gồm: + Thực hiện chính sách đền bù tương xứng tất cả các thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vườn tược, thay đổi cách sống, nghề nghiệp lâu dài của các hộ trong diện được đền bù. + Các bước thực hiện quá trình giải phóng mặt bằng đảm bảo tính dân chủ và công bằng. + Phương án đền bù đất đai, tài sản nhà cửa cho các hộ dân được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về đơn giá cũng như thời gian thực hiện. - Cơ cấu việc làm cho người dân địa phương chịu tác động của dự án. Hiện nay tại mỏ đá La Đồng đất chủ yếu là đất vườn tạp, đất ruộng của dân. Trong quá trình thực hiện Dự án Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí cần giải phóng mặt bằng với diện tích là 22,305ha, chủ yếu là đất ruộng, đất trồng cây ăn quả và 3 hộ dân phải di dời. Tổng giá trị đền bù khoảng 3 tỷ đồng. 4.1.1.6. Các biện pháp khác - Quy hoạch tổng mặt bằng của dự án trên cơ sở xem xét các vấn đề môi trường có liên quan. Tính toán, xác định vành đai an toàn của khu mỏ với khu vực dân cư xung quanh, bố trí hợp lý các khu vực khai thác, các khu phụ trợ, khu hành chính, bãi xe,… - Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động (xúc bốc, vận chuyển, thi công xây dựng…) trong quá trình thi công nhằm hạn chế các rủi ro về người và tài sản. - Có nội quy sinh hoạt rõ ràng, cấm tổ chức mọi hình thức đánh bạc đối với công nhân xây dựng tại công trường. - Phối hợp với lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng, tuần tra thường xuyên, nghiêm cấm các hành vi cờ bạc, tụ tập hút hít và các tệ nạn khác trong khu vực lán trại tạm của công nhân xây dựng. 4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong giai đoạn sản xuất 4.1.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Bụi và khí độc hại phát sinh chủ yếu do hoạt động khai thác đá, nổ mìn, các phương tiện vận tải trên tuyến đường giao thông và quá trình chế biến đá. Nguồn gây ô nhiễm này không có biện pháp xử lý triệt để, tuy nhiên để hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực do khí độc hại và bụi Công ty có biện pháp xử lý như sau:  Quá trình bốc xúc, vận chuyển đá nguyên khối và đất đá thải - Sử dụng xe nước để tưới nước trên các tuyến đường vận chuyển và khu vực mỏ. Vào những ngày khô hanh, bụi phát sinh nhiều sẽ tưới nước 02 giờ/1 lần tưới, mỗi ca tưới nhiều lần nhằm hạn chế bụi phát sinh, tần suất tưới 4 lần/ngày. - Trồng nhiều cây xanh ở hai bên tuyến đường vận chuyển và khu vực đất trống xung quanh khu vực mỏ, xung quanh khu vực bãi thải. - Sử dụng các loại xe vận tải động cơ đốt trong có hiệu suất cao, tải lượng khí thải nhỏ và độ ồn thấp. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị để máy móc thiết bị hoạt động trong trạng thái tốt nhất, hạn chế tiếng ồn và khói thải ở mức thấp nhất. Tất cả các xe vận chuyển đều phải kiểm tra các bộ phận kỹ thuật liên quan đến việc thải khói nhằm hạn chế lượng khói thải từ nguồn di dộng ra môi trường xung quanh. - Xây dựng tuyến đường vận tải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, tạo điều kiện cho các xe vận tải ở điều kiện tốt tránh phải dừng, phanh gấp, thay đổi tốc độ hạn chế lượng khí thải, bụi… - Các phương tiện vận tải khi chuyên chở nguyên vật liệu, đá nguyên khối, đá thành phẩm,…đảm bảo được che phủ bạt để hạn chế rơi vãi trên đường. Không chở quá tải làm ảnh hưởng tới phương tiện và chất lượng đường giao thông. - Kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, động cơ, máy móc định kỳ để hiệu suất đốt là cao nhất, giảm thiểu lượng khí thải và giảm tiếng ồn. - Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp nhằm hạn chế tối đa lượng khí thải phát sinh. - Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như: gang tay, giày, ủng, khẩu trang nhiều lớp, kính, mũ cứng, mũ mềm.v.v.  Giảm thiểu bụi và khí thải phát sinh trong quá trình khoan nổ mìn Nổ mìn thực chất là quá trình xảy ra phản ứng oxy hóa các chất cháy (C và H 2) mà oxy chính là một trong các thành phần của chất nổ. Để hạn chế các loại khí độc hại đối với con người và môi trường sinh ra trong quá trình nổ mìn thì lượng oxy cung cấp cho quá trình oxy hóa phải vừa đủ để oxy hóa hoàn toàn các chất cháy, tức là H2 bị oxy hóa thành H2O, C bị oxy hóa thành CO2. Quá trình oxy hóa hoàn toàn này được coi như có cân bằng 0. Do vậy, Công ty đã chú ý ngay từ khâu lựa chọn loại thuốc nổ, phương pháp nổ, tính toán lượng thuốc nổ, hộ chiếu nổ mìn, diện tích gương lò, số lỗ mìn trên gương, thao tác nạp thuốc, bịt lỗ, tính chất đất đá, điều kiện vi khí hậu trong hầm lò. + Thuốc nổ: Chọn loại Amônít AD1 là loại thuốc nổ thông dụng đang dùng hiện nay vì nó phù hợp với độ cứng đất đá khu vực cũng như điều kiện an toàn về khí và bụi nổ. + Phương tiện nổ: Sử dụng kíp đốt với dây cháy chậm theo đúng các quy định của QCVN 02:2008/BCT. + Các thông số kỹ thuật của mỗi lỗ khoan: Đường kính lỗ khoan L k = 42 mm, chiều sâu lỗ khoan Lk = 3,3m, lượng thuốc nổ trung bình trong mỗi lỗ khoan Q = 2,6 kg. + Để tăng hiệu quả nổ mìn cũng như góp phần hạn chế tối đa lượng bụi và khí thải độc hại phát sinh trong quá trình nổ mìn Công ty đã áp dụng công nghệ nổ bằng bua mìn. Để phù hợp với công suất mỏ, công tác tổ chức khoan nổ, hiệu quả công tác xúc bốc, giảm tác động xấu của các dạng sóng nổ và lượng khí độc sản sinh, 2 ngày nổ một đợt với 3 bãi mìn trên 3 tầng khác nhau. Bua mìn được làm từ đất sét trộn cát theo tỉ lệ sét/cát là 1/3. Với phương pháp nổ mìn này sẽ cho hiệu quả cao khi nổ, đất đá không bị văng về phía miệng lỗ khoan, chống được tổn thất năng lượng trong quá trình kích nổ chất nổ, thúc đẩy kích nổ hoàn toàn và giải phóng năng lượng tối đa; tăng thời hạn tác dụng của sản phẩm kích nổ và kéo dài trạng thái căng của đất đá; ngăn cản, giảm sự tạo thành sóng va đập trong không khí, giảm số lượng khí độc, bụi trong sản phẩm kích nổ và ngăn cản sự bay xa của các cục đá và bụi mỏ.  Đối với quá trình chế biến đá Thiết bị chế biến Mỏ đá La Đồng sử dụng máy nghiền PE-75 để nghiền ra sản phẩm đá 1× 2 cm và các loại sản phẩm có kích cỡ lớn hơn. Trạm nghiền được đặt ở phía bắc khai trường mỏ, khu vực này có mặt bằng rộng, tách biệt với khu dân cư. Mỏ sử dụng 04 máy nghiền mã hiệu PE, công suất 25 m3/ca. Sản phẩm qua máy nghiền là sản phẩm đá 1× 2, 2x3cm và các loại có kích cỡ lớn hơn. Để thuận lợi cho việc vận chuyển đá đến trạm nghiền, bố trí trạm nghiền cạnh diện tích xin giấy phép khai thác. Trong quá trình nghiền có một số yếu tố gây tác động đến môi trường như: Tiếng ồn, bụi, khí thải. do trạm nghiền đặt gần khai trường mỏ, đây là khu vực xa khu dân cư tập trung nên tiếng ồn cũng như khí thải, bụi không ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, đồng thời bụi trong quá trình nghiền sàng phát tán ra sẽ được xử lý bằng phương pháp phun sương bởi hệ thống bơm cao áp. Bằng cách làm tăng độ ẩm trong không khí, những hạt sương li ti với kích thước 5 micron sẽ kết bụi lại với nhau trở nên nặng hơn và rơi xuống đất, giúp giảm nhanh nồng độ bụi trong không khí và tạo thành một tường rào ngăn bụi bẩn vững chắc. Lắp đặt hệ thống vòi phun dập bụi tại vị trí gần các đầu rót sau hệ thống trạm nghiền sàng, các khí và hàm lượng bụi lơ lửng gặp nước phun ở dạng sương mù, các hạt bụi bám kết dính vào nhau và rơi xuống. Khí sau khi xử lý bằng phương pháp dập bụi đảm bảo đạt tiêu chuẩn về môi trường 4.1.2.2. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và rung động  Đối với tiếng ồn phát sinh từ quá trình khai thác - Lựa chọn các thiết bị có tiếng ồn thấp. Kiểm tra độ mòn chi tiết và cho dầu bôi trơn thường kỳ, thay thế thiết bị đã cũ bằng các thiết bị mới. - Kiểm tra mức độ ồn, rung, chấn động từ đó đặt ra lịch thi công cho phù hợp để đạt mức ồn tiêu chuẩn cho phép. - Có biện pháp khắc phục, sửa chữa thiết bị máy móc kịp thời và bảo dưỡng định kỳ để giảm thiểu ô nhiễm, độ ồn phát sinh từ các thiết bị, máy móc. - Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn cho công nhân làm việc ở những khu vực có tiếng ồn cao. Công ty sẽ trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân như: nút tai, chụp tai, bông chống âm thanh…và các thiết bị đồng bộ hiện đại, thường xuyên duy tu bảo dưỡng thiết bị, không để thiết bị hoạt động quá tải, lắp đặt các thiết bị giảm âm tại khu làm việc. - Tạo khoảng cách an toàn tối thiểu khoảng 500m, để đảm bảo sức khỏe cho dân cư trong vùng. - Khi lập hộ chiếu khoan nổ mìn sẽ tính toán lượng thuốc nổ của mỗi đợt sao cho khoảng cách đá văng đối với người không nhỏ hơn 300 m. - Thời gian nổ mìn được quy định phù hợp với tập quán sinh hoạt của nhân dân trong vùng, sau khi đã thỏa thuận và thống nhất với chính quyền địa phương. - Trồng cây xanh ở xung quanh khu vực dự án tạo thành hàng rào chắn. Không những làm giảm tiếng ồn, bụi mà còn có tác dụng chống sạt lở đất, xói mòn đất.  Trong quá trình chế biến Tiếng ồn phát sinh trong xưởng tuyển chủ yếu từ các máy nghiền, máy đập. Tiếng ồn này phát sinh sẽ ảnh hưởng không đáng kể tới khu vực dân cư gần dự án do xung quanh xưởng tuyển có nhiều cây xanh mà chủ yếu ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân trong xưởng tuyển. Để đảm bảo giảm thiểu tối đa tiếng ồn từ máy móc tới sức khỏe công nhân lao động Công ty sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu sau: - Lắp đặt thiết bị đạt tiêu chuẩn về độ ồn theo quy định hiện hành của nhà nước; tăng chiều sâu móng, lắp đặt các đệm cao su giữa các mối nối để giảm thiểu tiếng ồn và độ rung. - Bố trí khu tuyển cách xa các khu chức năng khác như: Nhà làm việc, nhà ở công nhân, để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến khu vực này. - Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân như: nút tai, bao tai… - Phân công thời gian lao động hợp lý đối với công nhân lao động gần các máy móc phát sinh tiếng ồn lớn. 4.1.2.3. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước a./. Nước mưa chảy tràn - Do nước mưa chảy tràn qua khu vực khai thác đá hầu như chất gây ô nhiễm, chủ yếu là hàm lượng TSS cao nên nước mưa chảy tràn sẽ được xử lý sơ bộ trước khi thoát vào hệ thống các mương rãnh tự nhiên xung quanh khu mỏ. Tại khu vực công trường khai thác đá, nước mưa chảy tràn sẽ thoát theo các rãnh hào công vụ và hào cơ bản xuống phía dưới chân núi. Do độ cao và mặt bằng của công trường khai thác đá thay đổi liên tục nên tại khu vực công trường sẽ không đào thêm các rãnh thoát nước mưa mà chi lợi dụng tuyến hào sẵn có. - Ngoài ra cần xây dựng rãnh thoát nước vuông tại các khu vực khác như: Văn phòng, kho chứa vật liệu nổ…và khu vực dưới chân núi có các hố ga rồi đổ vào cửa xả ra hệ thống thoát nước chung, sau đó mới được đổ ra suối La Đồng. Tại các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét các cặn, bùn lắng đọng. Các thông số của hệ thống mương rãnh thoát nước được thiết kế là: 200m x 1,4m x 1m. Hệ thống thu, thoát nước mặt có các hố ga kích thước 3m x 3m x 3m cấp 4 bằng thủ công cách nhau 60 - 70 m để lắng đọng nước và độ dốc của rãnh thoát nước 2-3% không để nước mưa chảy tràn tự do. - Để hạn chế nước mưa chảy tràn qua khu vực bãi thải và khai trường mỏ áp dụng phương pháp đổ thải đất đá theo chu vi, tại mép tầng thải luôn tạo đê an toàn có chiều cao > 0,5 m, mặt bãi thải được thiết kế dốc vào phía trong với độ dốc 1-2%; để thoát nước bề mặt bãi thải và tránh nước chảy tràn xuống sườn thải làm sụt lở bãi thải và bồi lấp lòng suối, gây mất an toàn cho người và thiết bị làm việc. Thực hiện tốt công tác thoát nước mỏ, đặc biệt trong mùa mưa lũ. - Trên các tầng khai thác và đai vận tải phải đảm bảo tạo đúng các thông số như bề rộng, độ dốc dọc, dốc ngang nhằm giảm thiểu lượng nước mưa và nước mặt chảy xuống moong khai thác. b./. Nước thải sinh hoạt Để đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực dự án, khi bắt đầu triển khai xây dựng các công trình, Công ty tiến hành xây dựng khu vực vệ sinh khép kín hoàn chỉnh (bao gồm bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, bể xử lý nước thải sinh hoạt). Khu vực vệ sinh này sẽ được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động dự án. Nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng các phương pháp sinh học. Tùy vào lưu lượng, phương thức thu gom và điều kiện mặt bằng mà người ta chọn các phương pháp thích hợp cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất (và hiệu quả) hiện nay ở nước ta để xử lý nước thải các hộ gia đình, các cơ quan, cụm dân cư là bể tự hoại. Vai trò của bể tự hoại là lắng các chất rắn, phân hủy yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên tại khu tập thể (nằm trong khu văn phòng mỏ), có khối lượng 4.464m3/năm. Để xử lý lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ mỏ đá La Đồng, Công ty xây nhà vệ sinh và bể tự hoại để thu gom và xử lý. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt, nhưng do tính chất, khối lượng nước thải, đặc điểm khí hậu địa hình, mặt bằng khu nhà ở nên phương pháp phù hợp nhất có thể sử dụng là phương pháp xử lý bằng hệ thống bể tự hoại. Hệ thống này sẽ xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt của toàn bộ cán bộ và công nhân (46 người) làm việc tại khu khai trường, và khu văn phòng. Sử dụng bể BASTAF để xử lý nước thải sinh hoạt cho phép đạt hiệu suất tốt, ổn định. Hiệu suất xử lý trung bình theo hàm lượng SS, COD, BOD5 từ 70 -77%, gấp 2 - 3 lần bể tự hoại thông thường. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn theo QCVN 14:2008. Bể xử lý được thiết kế với cấu tạo như hình 4.1, bao gồm 3 ngăn: ngăn xử lý yếm khí, ngăn lắng ngang và ngăn xử lý hiếu khí tuỳ tiện. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí, một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải với thời gian lưu từ 2 - 4 ngày, dưới tác dụng của các vi sinh vật kỵ khí, các tác nhân ô nhiễm được phân huỷ rất cao, nước thải sau xử lý thoát vào hệ thống mương rãnh của khu vực. Các thông số tính toán cần thiết cho bể tự hoại: - Thể tích phần lắng: Wl = A x N x T/1000 (m3) Trong đó: A: Tiêu chuẩn thải (trung bình 100lít/người/ngày đêm) N: Số người T: Thời gian lưu tại bể (2 – 3 ngày) Thể tích của phần lắng xây dựng là: Wl = 100 x 46 x 2/1000 = 9,2 m3. - Thể tích ngăn chứa bùn: Wb = B x N/1000 B: Tiêu chuẩn ngăn chứa bùn (60 lít/người) Thể tích ngăn chứa bùn: Wb = 60 x 46/1000 = 2,76 m3. Như vậy thể tích bể tự hoại xây dựng là: 12 m3. Sơ đồ công nghệ được trình bày trên hình 4.1 Hình 4.1. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại cải tiến Ngoài ra, chủ đầu tư sẽ thực hiện một số biện pháp sau đây để đảm bảo hệ thống hoạt động và xử lý hiệu quả như: - Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống đường ống dẫn nước thải. Kiểm tra phát hiện hỏng hóc, mất mát để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời. - Định kỳ (6 tháng/lần) bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình. - Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng…xuống bể tự hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do đó giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại. 4.1.2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn a./. Chất thải rắn sản xuất Căn cứ vào khối lượng mở vỉa và sự tồn tại của mỏ, để đảm bảo công tác an toàn và công tác xử lý môi trường, mỏ thiết kế cho đổ thải theo công nghệ phân tầng, chiều cao phân tầng đổ thải h=20m, bải thải được thiết kế đổ thải từ cos + 75 lên cos + 115. Với khối lượng đổ thải trên khối lượng đất phủ chiếm 60% còn lại là đá thải, khối lượng đá thải mỏ sử dụng để làm đường, khối lượng đất phủ đổ ra bãi thải. Sản phẩm chính của mỏ là khai thác đá nên trong quá trình khai thác khối lượng thải chiếm tỉ lệ rất nhỏ, bình quân hàng năm khối lượng thải các tạp chất và đá thải kém chất lượng chiếm từ 15.000 ÷ 20.000m3, lấy trung bình hằng năm là 18.000m3. Vậy khối lượng đất phủ đổ ra bãi thải hằng năm sẽ là: 18.000m3 x 0,6 = 10.800m3. Do vậy mỏ lựa chọn diện tích đổ thải là: 8.500m2, công nghệ đổ thải theo phân tầng, hệ số nở rời tại bãi thải sau khi đã bị nén chặt K r = 1,05 ÷ 1,10 và góc nghiêng sườn bãi thải là 350 thì dung tích của bãi thải đã chọn sẽ là: 8.500 m2 x 40 m = 340.000 m3. Vậy với dung tích của bãi thải là 340.000 m 3 là đủ sức chứa lượng đất đổ thải trong vòng 30 năm. b./. Đối với chất thải rắn sinh hoạt - Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại trước khi xử lý. - Đối với loại chất thải dễ phân huỷ có nguồn gốc thực phẩm được đổ thu gom vào thùng chứa và thuê đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển rác đi xử lý hợp vệ sinh trên địa bàn. Với tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tối đa khoảng 30 kg/ngày trong đó khoảng 50% là chất thải hữu cơ dễ phân huỷ. Toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt này sẽ được thu gom và thuê đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển rác đi xửa lý hợp vệ sinh tại địa bàn. - Các loại chất thải có thể tái sử dụng, tái chế như giấy, kim loại, nhựa... được thu gom riêng. c./. Chất thải nguy hại Các chất thải rắn sản xuất khác: giẻ lau máy, săm lốp cao su hỏng, các chi tiết máy móc thiết bị hỏng… được phân loại như sau: - Các loại chất thải làm từ vật liệu là kim loại, nhựa được thu gom riêng để tái chế. - Đối với các chất thải nguy hai như giẻ lau máy có chứa dầu mỡ, các thùng chứa dầu thải, các bộ phận của máy móc đã hết hạn sử dụng có chứa thành phần nguy hại,... được thu gom riêng và thuê các cơ sở có đủ điều kiện xử lý chất thải nguy hại vận chuyển và xử lý theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, vận chuyển, xử lý chất thái nguy hại. 4.1.2.5. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường sinh vật  Giảm thiểu tác động tới cảnh quan môi trường Hoạt động khai thác mỏ sẽ làm thay đổi cảnh quan môi trường theo chiều hướng tiêu cực, nhất là việc hình thành khai trường để khai thác và quá trình đổ thải chất thải rắn. Do vậy cần có các biện pháp sử dụng hợp lý và tận thu nguồn tài nguyên như sau: - Quy hoạch thiết kế bãi thải, thu dọn vệ sinh thường xuyên khu vực khai thác tránh để ngổn ngang đất đá thải trên khu vực mỏ. - Giữ gìn cây xung quanh khu vực dự án và tuyệt đối sẽ không để công nhân chặt cây. - Thường xuyên tu sửa tuyến đường vận chuyển về khu chế biến. - Sau khi đã hồi phục cơ học xong khu vực đã khai thác thì tiến hành phục hồi nhằm làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Phục hồi bằng cách trồng cây xanh.  Bảo vệ đa dạng sinh học - Hệ sinh thái cạn + Giáo dục cho công nhân ý thức bảo vệ cây cối trong khu vực, không chặt phá cây cối khu vực xung quanh làm chất đốt hay các mục đích khác. + Không sử dụng chất nổ, săn bắn thú rừng. + Hoàn phục môi trường khi kết thúc khai thác để tái tạo cảnh quan khu vực. - Hệ sinh vật nước: Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học đã được lưu ý từ quá trình quy hoạch mặt bằng tổng thể đến thiết kế kè bảo vệ. + Khống chế và xử lý nước mưa chảy tràn trong khu vực khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt cũng là biện pháp giảm thiểu tiêu cực tới đời sống các loài thuỷ sinh trong vùng. + Thiết kế bãi thải đúng kỹ thuật, xây dựng hệ thống đê bao, đào rãnh thoát nước tránh đất đá rơi vãi cản trở dòng chảy. 4.1.2.6. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường kinh tế- xã hội Được thực hiện trên diện tích đất hầu như không có nhà dân, mật độ dân cư mỏng, vấn đề tác động tới môi trường kinh tế - xã hội khá ít. Để hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội, bảo đảm phát triển bền vững, góp phần phát triển khu vực, Công ty cần chú trọng thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động như sau: - Bồi thường theo đúng quy định của nhà nước đối với các diện tích đất canh tác của nhân dân bị thu hồi (đất, nông lâm nghiệp). - Tạo việc làm cho con em nhân dân khu vực, tăng thu nhập cho người dân, hạn chế mâu thuẫn giữa nhân dân với công nhân công trường khai thác. Góp phần giảm thiểu số lượng các lao động nhàn rỗi, tránh sa vào các tệ nạn xã hội. - Tăng cường quản lý cán bộ công nhân bằng các quy định thưởng phạt và phạt nghiêm khắc, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội xảy ra ảnh hưởng đến nhân dân trong vùng. - Hỗ trợ địa phương khi cần (xây dựng trường học, tu sửa đường xá, nhà văn hóa, các hoạt động đoàn thể...) - Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và tiến hành kiểm soát ô nhiễm hàng năm để hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động của dự án. 4.1.2.7. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm khác Ngoài các phương án phòng chống sự cố đã nêu trên, Dự án sẽ quan tâm đến các biện pháp dưới đây để giảm thiểu triệt để hơn các tác động đến môi trường: - Phân công việc một cách cụ thể, khoa học cho từng cán bộ CNV trong Công ty. Mỗi cán bộ CNV phải chịu trách nhiệm hoàn toàn với công việc của mình. - Xây dựng phương án chống cháy nổ, thường xuyên tập huấn đảm bảo khi có sự cố để có thể ứng cứu kịp thời. Xây dựng và thực hiện nội quy an toàn cháy nổ. - Thường xuyên nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho toàn bộ công nhân viên trong và ngoài đơn vị đến tham gia sản xuất tại mỏ. - Lập quỹ khen thưởng về công tác bảo vệ môi trường, khen thưởng, động viên kịp thời cho những cá nhân, tập thể đã làm tốt công tác bảo vệ môi trường - Trang bị bảo hộ lao động chống ồn, chống bụi. - Thường xuyên dọn vệ sinh trong và ngoài khu vực làm việc. - Tổ chức các khoá học ngắn ngày để cung cấp thêm thông tin về vệ sinh và an toàn lao động cho CBCNV và tập huấn về công tác phòng cháy, chữa cháy. - Thiết kế hệ thống tiêu lệnh chữa cháy và phòng chống cháy nổ dễ thấy và rõ ràng để thực hiện. - Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện, điều trị bệnh cho CBCNV, nhất là bệnh nghề nghiệp. 4.1.3. Giai đoạn đóng cửa mỏ và cải tạo phục hồi môi trường Các hoạt động chủ yếu trong giai đoạn cải tạo phục hồi môi trường là hoàn thổ, tháo dỡ các công trình xây dựng, phục hồi lại môi trường tự nhiên. Giai đoạn này dự kiến diễn ra trong thời gian 1 năm, tuy nhiên hoạt động các tác động tiêu cực tới môi trường sẽ tập trung vào 03 tháng khi tiến hành hoàn thổ và tháo dỡ các công trình. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường sau khi mỏ ngừng khai thác sẽ được thể hiện cụ thể trong Dự án cải tạo phục hồi môi trường theo quyết định số 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Thông tư 34/2009/TT-BTNMT về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Trong phạm vi báo cáo tác động môi trường chỉ đề cập đến biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường trong thời gian hoàn thổ và tháo dỡ các công trình. Theo đánh giá ở chương 3, ảnh hưởng tới môi trường đất và nước trong giai đoạn này là không đáng kể, chủ yếu là ảnh hưởng đến môi trường không khí do lượng bụi phát tán theo gió ra môi trường xung quanh. Để giảm thiểu tác động của bụi, Công ty sẽ tiến hành tưới nước các khu vực phát sinh nhiều bụi với tần suất 01 lần/ngày nếu và mùa mưa, 02 lần/ngày nếu vào mùa khô. 4.2. ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 4.2.1. Các biện pháp an toàn khi thi công và khai thác 4.2.1.1. Công tác an toàn lao động  An toàn về xúc bốc, vận chuyển: Trước khi thi công phải kiểm tra thiết bị, xác định vị trí và biện pháp thi công đảm bảo an toàn mới cho thiết bị vào thi công, đối với lao động thủ công phải kiểm tra các công cụ, dụng cụ đảm bảo an toàn mới được thi công. Phải phối hợp và liên hệ với những người làm việc trên tầng, tránh làm việc và đi lại nơi nguy hiểm xảy ra như đá lăn, đá rơi hoặc sạt lở đất, không làm việc hoặc đi lại ở tầng dưới khi có các thiết bị đang làm việc ở tầng trên.  An toàn trong khai thác mỏ: Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình khai thác, thực hiện đúng các thông số kỹ thuật thiết kế của công trường như: Góc nghiêng của sườn tầng khai thác, sườn tầng thải, chiều rộng mặt tầng khai thác, chiều rộng của đai vận chuyển và đai bảo vệ... - Đối với các khâu công nghệ: + Khi bốc đất đá và khai thác đá nguyên khối trên các tầng phải đảm bảo các thông số đã chọn của hệ thống khai thác. Bề mặt tầng được san gạt bằng phẳng và nghiêng vào trong để có khả năng thoát nước tự chảy khi trời mưa. Khi biên giới từng tầng tiến tới biên giới kết thúc thì góc dốc bờ dừng và chiều rộng mặt tầng phải đảm bảo đúng với các thông số của dự án. + Thực hiện đúng kế hoạch bóc đất hàng năm trên các tầng để tránh không bị chập tầng gây trượt lở do mất ổn định bờ mỏ. Phải kiểm tra thường xuyên các thông số của tầng khai thác, tầng vận tải để có biện pháp xử lí kịp thời. - Đối với công tác khoan, nổ mìn: Để đảm bảo an toàn trong quá trình khoan đất đá, dự án xây dựng các yêu cầu trong công nghệ khoan như sau: + Lập hộ chiếu khoan trên bản đồ địa hình. + Hộ chiếu khoan khi lập cần phản ánh đầy đủ các thông số của hộ chiếu bao gồm: số lỗ khoan, số thứ tự lỗ khoan, khoảng cách giữa mép lỗ khoan… Dùng máy trắc địa cắm mốc giao cho đơn vị thi công, sau khi khoan xong cập nhật lại vị trí, chiều sâu lỗ khoan theo hộ chiếu lập, nếu vượt quá số sai cho phép phải yêu cầu khoan lại. - An toàn về khâu nổ mìn: Các tầng phía trên của khai trường mỏ đá La Đồng, do đất đá tại đây là đất phủ đệ tứ nên độ cứng của đá f = 7-9 vì vậy để đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư và các công trình gần biên giới mỏ không sử dụng biện pháp khoan nổ mìn với đường kính lớn, trong trường hợp bất khả kháng thì sử dụng nổ mìn lỗ khoan nhỏ d = 42 mm. Còn không sẽ sử dụng máy xức thủy lực xúc trực tiếp đất đá. + Hộ chiếu nổ mìn được lập trên cơ sở hộ chiếu khoan thi công đúng yêu cầu kỹ thuật của hộ chiếu đã lập. Lượng thuốc nổ của từng lỗ khoan và của từng bãi mìn tính toán phải căn cứ vào độ rắn của đất đá mỏ, khối lượng đất đá phá ra và điều kiện địa chất của từng lỗ khoan và theo định mức tiêu hao thuốc nổ đã quy định. Trường hợp đặc biệt phải thay đổi trong phạm vi một bãi mìn phải được sự đồng ý của trưởng phòng tổ trưởng tổ kỹ thuật khai thác, Giám đốc mỏ mới được phép thay đổi. + Hộ chiếu nổ mìn phải thể hiện đủ vị trí và số lượng các trạm gác, quy định về hiệu lệnh nổ mìn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị trong phạm vi ảnh hưởng cảu bãi nổ. Để đảm bảo an toàn cho các công trình và người làm việc trong các công trình nằm ngay sát khai trường cần thực hiện các biện pháp an toàn sau: + Khi nổ mìn tất cả mọi người phải tuân thủ quy phạm an toàn nổ mìn nhất là những cán bộ công nhân làm việc sát công trình, phải rời khỏi vị trí làm việc đến vị trí an toàn; sau khi nổ mìn xong cán bộ an toàn kiểm tra các công trình không có sự cố gì mọi người mới trở lại làm việc. Đối với các thiết bị không di chuyển được cũng được kiểm tra kỹ lưỡng sau khi nổ mìn, không có vấn đề mất an toàn mới cho phép hoạt động. + Hạn chế tối đa việc phá nổ trong ranh giới bảo vệ công trình. + Nổ mìn màn chắn, tức là để lại một lớp đất đá đã nổ rời phía ngoài sườn tầng làm màn chắn không cho đất đá bị bắn tung, nâng cao hiệu quả đập vỡ và đồng thời chắn song xung kích hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất lợi của năng lượng vụ nổ gây ra. + Trong quá trình sản xuất khi nổ mìn phải có thông báo cụ thể để giữ an toàn chung cho người và thiết bị. + Công nhân khoan nổ mìn phải được đào tạo cơ bản và phải có chứng chỉ mới được bố trí làm việc, phải tuân thủ đúng các hộ chiếu khoan nổ mìn. Các tín hiệu và thời gian nổ mìn phải được thông báo rộng rãi toàn khai trường và phải chấp nhận nghiêm túc. - Đối với người và thiết bị: + Khu vực công trường phải có bảng nội quy, ở bãi thải phải có người xi nhan, các thiết bị điện phải có biển báo nêu rõ quy trình quy phạm. + Đối với toàn bộ công truờng phải có phương án phòng cháy chữa cháy. Các khu vực nhà văn phòng, kho bãi, và đối với từng thiết bị khai thác phải có các thiết bị phòng cháy chữa cháy. + Phải bố trí cán bộ phụ trách an toàn chuyên trách dưới sự điều hành của ban giám đốc. + Công nhân và cán bộ của mỏ phải được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động phù hợp với công việc đang làm và phải được cấp phát đúng định kỳ. + Mọi người tham gia lao động sản xuất phải được học tập về quy trình, quy phạm an toàn bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn sử dụng điện và phải có bài kiểm tra đạt yêu cầu mới bố trí làm việc. - Đối với khu vực bãi thải: + Công tác đổ thải phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm an toàn của nguyên lý khai thác mỏ lộ thiên. + Mặt bãi thải phải có độ dốc nghiêng vào trong từ 3 0-50 để đảm bảo được thoát nước mặt mỗi khi trời mưa, mép bãi thải phải có đê an toàn, chiều cao đê an toàn ≥ 1m. + Khi làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng và phải có người xi nhan. + Khu vực nào dừng đổ thải thì sẽ được tiến hành trồng cây xanh để chống sạt lở và cải thiện môi trường. 4.2.1.2. Công tác vệ sinh công nghiệp - Thường xuyên làm vệ sinh công nghiệp khu vực sản xuất. + Chống bụi: Khi nổ mìn lần I, lần II sẽ phát sinh ra rất nhiều bụi để giảm nồng độ bụi đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc. Khi nổ mìn xong phải để một thời gian cho bụi lắng và tan bớt mới tiếp tục các công việc trong bãi mìn. Trong quá trình khai thác cần theo dõi lấy mẫu khí bụi độc để có những biện pháp xử lí kịp thời. 4.2.1.3. Các biện pháp phòng chống cháy Thành lập đội phòng cháy chữa cháy (PCCC) của đơn vị và được tập huấn về công tác phòng chống cháy do phòng PC 23 Công an tỉnh Thái Nguyên tổ chức. Do đặc điểm của khai thác và chế biến có một số chất dễ cháy như xăng, dầu nhiên liệu, chính vì vậy Dự án đặc biệt chú ý đến công tác PCCC. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy tại mỏ như: - Treo biển cấm lửa, nội quy PCCC tại kho chứa nhiện liệu. - Thường xuyên kiểm tra kho xăng, dầu, hệ thống điện dể phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót kịp thời để phòng ngừa và có biện pháp để xử lý. - Có dấu hiệu rõ ràng (biển báo, vật làm mốc,…) về các khu vực nguy hiểm. Ranh giới an toàn gần các mép tầng công tác cần được xác định cụ thể. - Mặt tầng làm việc của máy xúc, máy khoan phải có độ dốc không quá độ dốc quy định trong hộ chiếu kỹ thuật của máy. - Kiểm tra thường xuyên máy móc thiết bị, lau chùi sạch sẽ, đề phòng các sự cố cháy nổ từ máy gây ra. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác PCCC trong đơn vị. - Lắp đặt hệ thống cột chống sét trong khu vực mỏ. Chương 5 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Thực hiện công tác bảo vệ môi trường, ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng, Doanh nghiệp thiết lập chương trình quản lý môi trường như sau: 5.1.1. Chương trình quản lý các vấn đề bảo vệ môi trường ( Bảng 5.1) 5.1.2. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân sự cho công tác quản lý môi trường Công tác quản lý và bảo vệ môi trường được được bố trí như sau: theo dự kiến tổ kỹ thuật nghiệp vụ sẽ bố trí 01 cán bộ kỹ thuật chuyên trách theo dõi về các công tác liên quan tới bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm thực hiện giám sát công tác bảo vệ môi trường của mỏ. 5.1.3. Lập kế hoạch quản lý, triển khai công tác bảo vệ môi trường - Có chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường cụ thể, chi tiết cho từng năm. - Thông qua các kết quả kiểm soát ô nhiễm, các báo cáo từ các bộ phận, các kết luận kiểm tra của đơn vị quản lý nhà nước về môi trường triển khai các hoạt động cụ thể. - Kết hợp với tổ chức đoàn thể cơ sở tham gia phát động các phong trào trồng cây xanh và các hoạt động bảo vệ môi trường nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, như: Ngày thành lập Đảng 3/2, ngày thành lập Đoàn 26/3, ngày sinh nhật Bác 19/5, ngày Môi trường thế giới 5/6, ngày Quốc khánh 2/9... - Phối hợp với địa phương thực hiện giám sát môi trường, phát hiện sớm và xử lý kịp thời sự cố gây ô nhiễm môi trường. 5.1.4. Kế hoạch đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường - Thường xuyên nâng cao nhận thức về môi trường cho cán bộ công nhân viên Công ty như tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về môi trường thông qua các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể qua đó giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ môi trường. Cùng với đó, định kì hàng năm tổ chức hoạt động tập huấn phòng chống, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Thành lập quỹ khen thưởng môi trường, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt công tác vệ sinh môi trường. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng cách tổ chức các đợt tổng vệ sinh nhân những dịp ngày Tết trồng cây, ngày Môi trường thế giới... - Xây dựng khuôn viên cây cảnh xung quanh khu vực tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp. Các giai đoạn Các hoạt động - San gạt mặt bằng -Vận chuyển đất đá, Giai nguyên đoạn thi vật liệu. công xây - Xây dựng dựng các hạng mục - Làm đường nội bộ khu vực mỏ - Bốc xúc Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án Các tác Thời gian Kinh phí dự Biện pháp giảm thiểu động chính thực hiện kiến (đồng) - Bụi, khí thải, ồn - Tưới nước 2 lần/ngày hạn chế bụi. - Che chắn khi vận chuyển. - Bảo dưỡng máy móc định kỳ - Nước thải - Không thay dầu trên khu vực công trường. - Xây dựng bể tự hoại - Chất thải rắn - Sự cố trong quá trình thi công - Khí, bụi, tiếng ồn Cơ quan Cơ quan thực hiện giám sát 20.000.000 Trong suốt thời gian thi công xây dựng - Thu gom và tái sử dụng 20.000.000 5.000.000 - Thực hiện nghiêm ngặt các quy định trong thi công xây dựng. - Tưới nước thường xuyên 4 lần/ngày. - Phủ bạt che chắn khi vận chuyển trên đường. - Định kỳ kiểm tra bảo Trong suốt dưỡng máy móc, phương quá trình sản tiện. xuất - Trồng cây xanh trên tuyến 100.000.000 30.000.000 Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí Phòng TNMT huyện Võ Nhai, Sở Tài nguyên và Môi trường Phòng TNMT Giai đoạn sản xuất - Vận chuyển đất đá thải, đá nguyên - Nước thải - Sinh hoạt của sinh hoạt công nhân - Nước mưa chảy tràn - Chất thải rắn đường vận chuyển, khu vực mỏ và khu vực bãi thải Thực hiện và Tính trong thời hoàn thành gian thi công - Xử lý bằng bể tự hoại trước khi mỏ Công ty đi vào hoạt cổ phần động Đại Hữu và Phát - Đào hệ thống mương rãnh - Trước khi triển Dầu xung quanh khu nhà điều bắt đầu khai 50.000.000 khí hành sản xuất thác đá - Đất đá thải: được đổ tại bãi Trong suốt 100.000.000 thải với diện tích 85.000m2 quá trình sản - Chất thải rắn sinh hoạt: thu xuất 30.000.000 gom và vân chuyển đến nơi xử lý huyện Võ Nhai, Sở Tài nguyên và Môi trường Phòng TNMT huyện Võ Nhai, Sở Tài - An toàn trong bốc xúc, vận chuyển - Phòng chống cháy, nổ Trong suốt - Sự cố môi - Phòng chống bão lụt, quá trình sản 50.000.000 trường chống sét. xuất - Tập huấn phòng chống, ứng phó khắc phục sự cố môi trường Giai đoạn kết thúc khai thác - San ủi mặt bằng - Tháo dỡ - Bụi, khí thải các công trình -Trồng cây - Phun nước chống bụi Khi hoạt động khai thác mỏ kết thúc 10.000.000 nguyên và Môi trường Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí 5.2. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG Chương trình quan trắc, giám sát môi trường có vai trò rất lớn với sự cố môi trường, suy thoái môi trường và ô nhiễm môi trường. Để đảm bảo các hoạt động của mỏ diễn ra bình thường, đồng thời kiểm soát khống chế các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, Công ty sẽ có các cán bộ chuyên trách về môi trường và thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường trên cơ sở dự báo và thực hiện biện pháp trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đặt ra. Tình trạng môi trường sẽ được theo dõi thường xuyên, các số liệu đánh giá được lưu trữ hệ thống. Trên cơ sở các dự báo và biện pháp mà trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đặt ra, Công ty thực hiện và có báo cáo theo tiến độ cho cơ quan quản lý môi trường của địa phương biết để kiểm tra và giám sát. Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công ty sẽ tiến hành chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo đúng quy định. 5.2.1. Giám sát chất thải Bảng 5.2. Chương trình quan trắc chất thải Các giai Loại đoạn mẫu Vị trí Chỉ tiêu Tần xuất Tiêu chuẩn (lần/năm) áp dụng - Khu vực xây dựng văn phòng, kho... - Khu vực khai Bụi, NOx, SO2, CO, ồn, vi khí hậu Khí thác Giai - Khu vực cải tạo đoạn thi tuyến đường vào công xây mỏ dựng 04 QCVN 05:2009 QCVN 26:2009 pH, TSS, Pb, Cd, Nướ Suối gần khu As, Zn, Mn, Fe, Cr, vực dự án c Coliform, dầu mỡ mặt 04 QCVN 08:2009 04 QĐ 3733:2002/ BYT Giai đoạn hoạt động Khí - Khu vực khai thác Bụi, NOx, SO2, CO, - Khu vực trạm ồn, vi khí hậu nghiền Thời gian tiến hành quan trắc giám sát vào tháng 3, 6, 9 và tháng 12 hàng năm. 5.2.2. Giám sát môi trường xung quanh 112 Để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động của dự án đến môi trường khu vực xung quanh, Công ty Cổ phần Đai Hữu và Phát triển Dầu khí đề xuất chương trình giám sát môi trường xung quanh khu vực mỏ như sau: Bảng 5.3. Chương trình giám sát môi trường xung quanh Tần xuất (lần/năm) Tiêu chuẩn áp dụng 02 QCVN 05:2009 TCVN 5949:1998 Nước Nước ngầm tại nhà pH, Cd, Pb, Zn, ngầm dân xung quanh mỏ Mn, Fe, Coliform 02 QCVN 09:2008 pH, TSS, As, Mn, Pb, Cd, Coliform, dầu mỡ, BOD, COD. 02 QCVN 08:2008 Loại mẫu Khí Nước mặt Vị trí Chỉ tiêu - Đường vào mỏ Bụi, SO2, NOx, - Khu vực văn CO, vi khí hậu phòng Nước suối gần khu vực dự án - Thời gian tiến hành quan trắc giám sát vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. - Thời điểm giám sát được tiến hành trong cả hai giai đoạn: giai đoạn thi công xây dựng và giai đoạn vận hoạt động. 5.2.3. Giám sát khác (GSK) - Do mỏ đa La Đồng có cấu trúc địa tầng phức tạp nên trong quá trình khai thác có thể gặp phải những sự cố môi trường như: xói mòn, sụt lở, lún đất, xói lở bờ suối… Vì vậy hàng năm chủ dự án sẽ tiến hành các chương trình giám sát môi trường đối với các sự cố này. + Vị trí giám sát: Khu vực mỏ, suối La Đồng. + Tần suất giám sát: 3 lần/năm. Tổng kinh phí cho việc quan trắc, giám sát môi trường hàng năm ước tính khoảng 30.000.000 đồng 113 Chương 6 THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí đã tiến hành lấy ý kiến tham vấn cộng đồng khu vực thực hiện dự án xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Bắc Kạn. Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí đã thông báo về những nội dung chính của dự án, các nguồn gây ô nhiễm và các biện pháp khắc phục xử lý, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường để Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã La Hiên, huyện Võ Nhai Sơn được biết và xin ý kiến đóng góp về những nội dung này. Trên cơ sở những nội dung thông báo của chủ dự án, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã La Hiên, huyện Võ Nhai đã có ý kiến chính thức tại công văn số 17/CV-UBND và công văn số 03/CV-MTTQ ngày / /2009 như sau 6.1. Ý KIẾN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP Xà Sau khi xem xét những nội dung chính của dự án, các tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của dự án, UBND xã La Hiên có một số ý kiến đóng góp cho dự án như sau: - UBND xã hoàn toàn nhất trí và ủng hộ dự án đầu tư xây dựng mỏ đá La Hiên do Công ty cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí làm chủ đầu tư. - Đề nghị quý Công ty nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khoẻ con người đã đề ra trong nội dung báo cáo ĐTM của dự án. + Không sử dụng các phương tiện thi công cơ giới, các phương tiện vận tải đã quá hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn kĩ thuật + Các phương tiện vận chuyển phải có mui, bạt che chắn không để nguyên liệu và sản phẩm rơi vãi trên đường vận chuyển và phải thực hiện đúng các quy định về giao thông trong khu vực… + Trong quá trình thi công xây dựng khu vực khai thác phải có xe chuyên dụng tưới nước thường xuyên để hạn chế khả năng phát tán bụi. 114 + Đối với nước thải phải được xử lý qua lắng cặn, qua các bể tự hoại cải tiến đảm bảo không gây độc hại đến môi trường xung quanh khu vực mỏ, nhất là nước sinh hoạt của nhân dân. + Đối với chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom tập trung đưa đến bãi chôn lấp hoặ đốt tại khu vực mỏ không ảnh hưởng tới môi trường. + Đối với khí độc hại, bụi trong quá trình khai thác phải giảm thiểu bằng việc tưới nước không ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. + Hàng năm phải tiến hành kiểm soát ô nhiễm môi trường để đánh giá mức độ tác động của dự án đến môi trường từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời.. 6.2. Ý KIẾN CỦA UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP Xà Sau khi xem xét những nội dung chính của dự án, các tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của dự án, UB MTTQ xã có một số ý kiến đóng góp cho dự án như sau: - UB MTTQ xã hoàn toàn nhất trí và ủng hộ dự án đầu tư xây dựng mỏ đá La Đồng do Công ty làm chủ đầu tư. - Đề nghị Công ty nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khoẻ con người đã đề ra trong nội dung báo cáo ĐTM của dự án. - Đề nghị quý Công ty xem xét và tiếp nhận một số lao động là những người sinh sống tại địa phương được vào làm việc tại mỏ. 6.3. Ý KIẾN PHẢN HỒI VÀ CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN TRƯỚC CÁC Ý KIẾN CỦA UBND VÀ UB MTTQ Xà CÂY THỊ Sau khi xem xét nội dung văn bản của UBND và Ủy ban MTTQ xã La Hiên về việc tham vấn ý kiến cộng đồng “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. Công ty Cỏ phần ĐẠi Hữu và Phát triển Dầu khí hoàn toàn đồng ý với các ý kiến trên và cam kết trước UBND và Ủy ban MTTQ xã LA Hiên sẽ thực hiện những nội dung đã nêu tại Văn bản số CV-CT ngày 25/5/2009 Công ty Cỏ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí đã gửi đến UBND và Ủy ban MTTQ. Cam kết này được thể hiện đầy đủ trong mục 3 phần kết luận. 115 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 1. KẾT LUẬN - Trên cơ sở phân tích về công nghệ, các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án, các tác động của dự án và các biện pháp khắc phục cho thấy: Việc đầu tư dự án ngoài những yếu tố mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, còn gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường (ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, chất thải rắn,...). Báo cáo đánh giá tác động này đã nhận dạng và đánh giá khá chi tiết các tác động, phạm vi tác động tới môi trường, tính khả thi của các biện pháp giảm thiểu. Các nguồn thải và những ảnh hưởng đáng quan tâm trong khai thác mỏ đá La Đồng là nước mưa chảy tràn, chất thải rắn, các chất khí độc hại (CO, NOx, SO2,, bụi). Đối với nước mưa chảy tràn: Toàn bộ lượng nước này sẽ được chảy qua hệ thống rãnh thoát nước có các hố ga rồi đổ vào cửa xả ra hệ thống thoát nước chung, sau đó mới được đổ ra suối La Đồng Đối với nước thải sinh hoạt: Với số lượng 46 công nhân viên làm việc tại mỏ, lượng nước thải hàng ngày khoảng 4,6m3, toàn bộ lượng nước thải này sẽ được xử lý bằng bể tự hoại và xử lý triệt để trước khi thải ra suối La Đồng. Đối với chất thải rắn: chất thải rắn sản xuất bao gồm chủ yếu là đất phủ và đá thải trong quá trình khai thác đá. Lượng đá thải sẽ được Công ty dùng để làm đường và bán cho các cơ sở có nhu cầu sử dụng cho các mục đích khác, còn lượng đất phủ này sẽ được đổ vào bãi thải trong khu vực dự án. Đối với chất thải rắn nguy hại được phân loại và xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. Đối với bụi và khí thải phát sinh do các phương tiện vận chuyển, do hoạt động khai thác đá, hoạt động nổ mìn nếu không có biện pháp xử lý thích hợp cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy cần phải tiến hành tưới nước thường xuyên, trồng cây xanh trên tuyến đường vận chuyển... Ngoài ra,bụi trong quá trình chế biến sẽ được xử lý bằng phương pháp phun sương bởi hệ thống bơm cao áp. - Thực hiện hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, Công ty Cổ phần Đại Hữu và Phát triển Dầu khí đã thực hiện tham vấn tới UBND và Ủy ban MTTQ khu vực dự án. Các ý kiến của Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban MTTQ xã đều ủng hộ thực hiện dự án và cũng có các yêu cầu bổ sung các biện pháp giảm thiểu 116 ô nhiễm. Chủ dự án đã tiếp thu và cụ thể các biện pháp đó trong chương 4 của báo cáo đánh giá tác động môi trường này. Tuy nhiên trong quá trình đi vào hoạt động sản xuất chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề môi trường khác nhưng với sự quan tâm đúng mức của chủ đầu tư cùng với sự hướng dẫn và tư vấn của cơ quan quản lý chắc chắn các vấn đề này sẽ được giải quyết triệt để. 2. KIẾN NGHỊ - Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan chức năng tạo điều kiện trong quá trình thực hiện dự án. - Đề nghị hội đồng thẩm định xem xét phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án để dự án triển khai đúng tiến độ. 3. CAM KẾT Cam kết thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường như đã nêu ở chương 5. Cam kết áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, chất thải phải đảm bảo xử lý đạt tiêu môi trường mới được thải ra ngoài. - Chỉ khai thác đá trong phạm vi đã được cấp phép. Không sử dụng các hóa chất độc hại nằm trong danh mục cấm của Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia trong quá trình khai thác. - Quản lý và xử lý các nguồn thải từ quá trình khai thác đá, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. + Nước thải sinh hoạt sử dụng hệ thống bể tự hoại baftas đảm bảo nước thải ra ngoài môi trường đạt QCVN 14:2008/BTNMT mức B. + Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng chứa được đạt trên khu vực công trường và khu vưc nhà văn phòng sau đó thuê đơn vị thu gom, vận chuyển xử lý đảm bảo hợp vệ sinh. + Đất thải trong quá trình khai thác sẽ được đổ thải ra bãi thải có diện tích là 8.500m2. Lượng đất thải này sẽ được dùng để phục vụ công tác hoàn phục môi trường sau khi kết thúc khai thác mỏ. + Tưới nước trong khu vực mỏ nhằm hạn chế bụi phát tán vào môi trường. + Khử bụi tại khu chế biến bằng phương pháp phun sương bằng bơm cao áp. + Tiếp nhận một số người dân địa phương vào làm việc tại mỏ. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong khai thác cũng như chế biến khoáng sản theo Luật Khoáng sản. 117 - Quản lý và sử dụng chất nổ theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và an toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp QCVN 02:2008/BCT, ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương. - Cam kết hỗ trợ, duy tu, bảo dưỡng tuyến đường vận chuyển đá, sản phẩm, nguyên vật liệu của dự án đối với tuyến đường mà dự án sử dụng. - Sau khi kết thúc khai thác, công ty cam kết thu dọn, khôi phục lại cảnh quan môi trường khu vực khai thác, thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường theo đúng quy định của pháp luật. - Công ty cam kết thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên và phòng Tài nguyên Môi trường huyện Võ Nhai. - Cam kết công bố và thực hiện niêm yết công khai bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án tại UBND xã La Hiên. - Công ty cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra các sự cố môi trường. - Cam kết hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và cơ quan phê duyệt trước khi đi vào hoạt động chính thức. Công ty cũng cam kết đảm bảo kinh phí vận hành các công trình xử lý môi trường cũng như thực hiện tất cả các biện pháp, các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ môi trường có liên quan đến quá trình thực hiện và triển khai dự án như đóng phí nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đá và quan trắc, giám sát môi trường. ĐẠI DIỆN CHỦ DỰ ÁN 118
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng