Báo cáo ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH
CHẤT THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của Dự án
1.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Trong những năm gần đây tốc độ xây dựng và đầu tư tại tỉnh Hải Dương và một
số vùng của các tỉnh thành lân cận tăng nhanh, có nhiều khu công nghiệp và cụm công
nghiệp được hình thành, các cơ sở sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu đều có nhu cầu cao về bao bì đóng gói, qua nghiên cứu tìm hiểu thị trường các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Hải Dương và một số khu vực của các tỉnh lân
cận, Công ty TNHH Trung Kiên quyết định lập Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất
bao PP và bao phức hợp các loại nhằm giữ vững thị trường địa phương, đồng thời mở
rộng tìm kiếm thị trường mới với các đối tác mới để duy trì sự tồn tại và phát triển của
Công ty ngày càng lớn mạnh.
Để thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam,
Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết
hợp với việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ quan duyệt dự án
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
2.1. Các văn bản pháp luật
Báo cáo ĐTM Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp
các loại của Công ty TNHH Trung Kiên được lập theo các căn cứ pháp luật hiện hành
sau đây:
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua tháng 5 năm 1998.
- Luật hoá chất do Bộ Công nghiệp chủ trì soạn thảo đã được thông qua tại kỳ
họp Quốc hội ngày 20/11/2007.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ MANG TÍNH
CHẤT THAM
KHẢO
- NghịTÀI
địnhLIỆU
số 81/2006/NĐ-CP
ngày 09/08/2006
của Chính
phủ về việc xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ
- Nghị định số 67/2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của Chính
phủ ban hành ngày 13/6/2003
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- Thông tư hướng dẫn số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Thông tư 07/2007/TT-BTNMT ban hành ngày 3/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn phân loại danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải
xử lý.
- Quyết định số 35/2002-QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của BKHCN&MT về
việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ,
đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Các Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường
2.2. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các
loại của Công ty TNHH Trung Kiên.
- Các tài liệu, bản vẽ thiết kế liên quan đến công trình xây dựng
- Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, khí tượng thuỷ văn, tình hình kinh tế xã
hội tại khu vực triển khai dự án
- Niên giám thống kê 2007 của Cục thống kê tỉnh Hải Dương
- Các số liệu đo đạc, phân tích các thành phần môi trường tại khu vực Dự án
- Các tài liệu kỹ thuật về các loại nguyên liệu, máy móc thiết bị của Công ty
cũng như các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
- Các tài liệu kỹ thuật về công nghệ xử lý và giảm thiểu chất ô nhiễm (nước, khí
và chất thải rắn) trong và ngoài nước.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI hiện
LIỆUđánh
CHỈgiá
MANG
TÍNH
3. Tổ chức thực
tác động
môiCHẤT
trườngTHAM KHẢO
3.1. Tổ chức thực hiện
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản
xuất bao PP và bao phức hợp các loại do Chủ đầu tư là Công ty TNHH Trung Kiên
đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương.
* Cơ quan tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Giám đốc Trung tâm: Ông Tạ Hồng Minh
- Địa chỉ: Số 209, đường Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương
- Điện thoại: 0320 3210 558
Fax: 0320 3892 428
3.2. Danh sách các thành viên tham gia lập Báo cáo ĐTM
Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM
TT
Người lập báo cáo
Chuyên ngành
1 Tạ Hồng Minh
GĐTT - KS. Môi trường
2
Phan Thị Uyên
PGĐTT - CN. Hóa phân tích
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Trần Xuân Toàn
Nguyễn Thế Mạnh
Nguyễn Văn Tuyến
Nguyễn Thị Hải Lý
Lê Phú Đồng
Nguyễn Xuân Hoàng
Vũ Thị Vân
Phạm Văn Hoàng
KS. Môi trường
KS. Công nghệ môi trường
KS. Công nghệ môi trường
KS. Công nghệ môi trường
KS. Môi trường
CN. Hóa phân tích
KS. Môi trường
Giám đốc Công ty
KTS - Công ty CPTVXD Sông Hồng
Trong quá trình thực hiện báo cáo đã có sự phối hợp chặt chẽ của:
- Chi cục Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương
- Các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường
- Cán bộ của Công ty TNHH Trung Kiên
4. Phạm vi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Phạm vi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư mở rộng
cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại của Công ty TNHH Trung Kiên trên
diện tích đất sử dụng là 32.458m2, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Nội
dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ tập trung vào đánh giá các tác
động của hoạt động sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại với nguyên liệu là hạt
nhựa PP trên công nghệ mới, hiện đại và quá trình tái chế bavia nhựa phát sinh trong
quá trình sản xuất tạo thành hạt nhựa, quay trở lại sản xuất. Các hoạt động sản xuất
khác nằm ngoài nội dung của bản báo cáo đánh giá tác động môi trường này.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÍNHmôi
CHẤT
THAM
KHẢO
5. Quy trìnhTÀI
thựcLIỆU
hiện CHỈ
đánhMANG
giá tác động
trường
Dự án
Trên cơ sở các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Thông tư số
08/2006/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, báo cáo Dự án đầu tư mở
rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại được thực hiện với các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức
hợp các loại
- Bước 2: Nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
thực hiện Dự án nằm trên địa bàn xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Bước 3: Khảo sát, đo đạc và đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện Dự án
- Bước 4: Xác định các nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô bị tác động,
phân tích và đánh giá các tác động của dự án tới môi trường
- Bước 5: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu, phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường của Dự án
- Bước 6: Xây dựng các công trình xử lý môi trường, chương trình quản lý và
giám sát môi trường của Dự án.
- Bước 7: Lập dự toán kinh phí cho các công trình xử lý môi trường, kinh phí
giám sát và quan trắc môi trường của Dự án
- Bước 8: Tham vấn lấy ý kiến của UBND và UBMTTQ xã Kim Xuyên
- Bước 9: Xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án
- Bước 10: Trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANGCHƯƠNG
TÍNH CHẤT
1 THAM KHẢO
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Thông tin chung
- Tên Dự án: Dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất bao PP và bao phức hợp các loại
- Chủ Dự án:
+ Công ty TNHH Trung Kiên
+ Đại điện theo pháp luật: Bà Vũ Thị Vân - Giám đốc Công ty
+ Điện thoại: 0320.3722108/720166
+ Trụ sở chính: phố Ga - thị trấn Phú Thái - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương.
2. Vị trí địa lý của dự án
Vị trí khu đất xin thuê có tọa độ N-20058'15,3''; E-106029'26,5'' nằm tại thôn Quỳnh
Khê, xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, với tổng diện tích đất thu hồi là
42.881m2 (trong đó diện tích xin thuê là 32.458m2, còn lại là lưu không đường).
Khu đất có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông Bắc dự án là lưu không đường, cách tuyến đường sắt Hà Nội - Hải
Phòng 32m, cách Quốc lộ 5 khoảng 55m, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê qua đường
5 khoảng 100m.
- Phía Tây Nam giáp ruộng canh tác, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê khoảng 500m
- Phía Đông Nam giáp đường vào khu dân cư thôn Quỳnh Khê, cách Công ty
TNHH Trung Kiên, phân xưởng I khoảng 15m.
- Phía Tây Bắc giáp ruộng canh tác, cách khu dân cư thôn Quỳnh Khê khoảng 200m
Vị trí Dự án nằm tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, cách thành phố Hải
Dương khoảng 18km về phía Tây, cách cảng Chính – Hải Phòng là 25km về phía
Đông. Vị trí của dự án nằm gần tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 5A nên rất
thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm, đồng thời giảm được chi phí
vận chuyển và giảm được giá thành sản phẩm.
Sơ đồ vị trí thực hiện dự án thể hiện ở trang sau
3. Quy mô đầu tư xây dựng Dự án
3.1. Các hạng mục công trình xây dựng
Dự án xây dựng nhà xưởng sản xuất, nhà kho, xưởng tạo hạt, bãi để xe, nhà làm
việc, đường đi nội bộ và các công trình phục vụ ăn nghỉ, sinh hoạt giữa ca của cán bộ
công nhân viên... Mặt bằng xây dựng sẽ thực hiện theo các quy hoạch và tiêu chuẩn
được phê duyệt như hệ số sử dụng đất là 0,42lần, mật độ xây dựng chiếm 40%.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
Bảng
2. Danh
mục
các công
trình
xây dựng
TT
Các hạng mục công trình
Đơn vị
Diện tích
2
1 Nhà điều hành
m
360
2
3.168
2 Xưởng sản xuất số 1
m
3.168
3 Xưởng sản xuất số 2
m2
2
4 Xưởng sản xuất số 3
m
3.168
2
5 Nhà kho
m
2.500
2
6 Sân phơi nguyên liệu
m
600
2
7 Xưởng tạo hạt
m
360
2
8 Xưởng cơ khí - Vật tư
m
150
2
9 Nhà bảo vệ
m
30
10 Bãi đỗ xe khách
m2
500
11 Hội trường - Nhà ăn
m2
500
2
12 Gara - Nhà xe CNV
m
140
2
13 Khu bể nước
m
100
2
14 Khu vệ sinh
m
160
2
15 Hồ nước - Cây xanh
m
880
2
16 Trạm điện
m
30
2
17 Kho xăng dầu
m
150
18 Sân cầu lông
m2
240
* Thời gian thuê đất: 50 năm
* Kế hoạch thực hiện dự án:
- Giai đoạn I:
+ Lập dự án và xin chấp thuận dự án hết quý II năm 2008
+ Đền bù giải phóng mặt bằng hết quý IV năm 2008
+ Khởi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và hoàn thành hết năm 2009
- Giai đoạn II:
+ Từ năm 2010 tiếp tục hoàn thiện các hạng mục trong dự án
3.2. Quy hoạch mặt bằng
a. Khu nhà xưởng
Các nhà xưởng, nhà kho xây dựng 1 tầng, KC khung thép chịu lực, mái lợp tôn
Austnam chống nóng, tường bao che bằng gạch, tường gạch cao 1,2m bao che, trên lợp tôn,
nền đổ bê tông dày 150, mác 150; Đường đi trong khu xưởng, KCBT dày 250, mác 200#
b. Khu hành chính
- Nhà làm việc và nhà điều hành sản xuất: xây dựng 2 tầng, xây tường gạch
chịu lực, sàn mái đổ BTCT, nền lát gạch liên doanh, tường trần phun sơn.
- Nhà thường trực, nhà vệ sinh...: là các công trình phụ trợ, kết cấu đơn giản,
tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng, nhưng đảm bảo độ bền, dễ sử dụng.
- Sân đường nội bộ khu hành chính: sân bê tông, mác 200#, dày 150; Sân tập
trung bê tông, trên lát gạch giếng đáy màu đỏ 40*40. Đường ô tô thiết kế đảm bảo xe
có tải trọng 50 tấn ra vào sân bãi và kho, đồng thời hệ thống giao thông đảm bảo cho
xe PCCC vào tận nơi khi xảy ra sự cố.
Sơ đồ quy hoạch tổng thể mặt bằng dự án được thể hiện ở trang sau
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
LIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.3. PhươngTÀI
án kỹ
thuật
a. San nền
Khối lượng đất cát san lấp tạm tính là 32.458m3, với độ cao san lấp bằng tim
đường Quốc lộ 5A.
b. Nhu cầu về nước
Nguồn nước cấp lấy từ giếng khoan, qua hệ thống bể lọc để cấp cho quá trình
sản xuất, ngoài ra Công ty sử dụng một phần nước mưa cho sinh hoạt và ăn uống.
Lượng nước cấp cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy là 40m3/ngày đêm.
Nước sạch được chứa trong bể có dung tích là 100m3
c. Hệ thống cấp điện
- Sử dụng điện áp 380V cho sản xuất, 220V cho sinh hoạt thắp sáng
- Tổng công suất tiêu thụ cho nhà máy: 1.600KW/h
Công ty xây dựng hai trạm biến áp riêng, công suất của mỗi trạm là 1.000KVA,
nguồn điện lấy từ đường điện 35KV.
d. Phương án phòng chống cháy nổ
Công ty tuân thủ theo đúng các quy định PCCC, mỗi nhà bố trí từ 10-15 bình
cứu hỏa và 4 họng nước phòng hỏa, xây dựng 1 hồ dự trữ nước cho PCCC với diện
tích 1.080m2, dung tích chứa khoảng 1300m3.
4. Quy mô sản xuất
* Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Nguyên liệu là hạt nhựa PP và các hạt phụ gia hạt, được phối trộn đều với nhau
theo tỷ lệ, sau đó chúng được đưa vào bộ phận gia nhiệt ở nhiệt độ cao để làm nóng
chảy nguyên liệu, chuyển qua máy ép màng tạo thành các màng nhựa dạng tấm to, sau
đó chúng được dẫn qua bộ phận làm nguội trực tiếp bằng nước để chuyển màng nhựa từ
dạng dẻo sang dạng rắn, nhờ các silô cuốn đưa qua máy kéo sợi, dưới tác dụng của các
lưỡi dao nhỏ, màng nhựa được xé nhỏ tạo thành dạng sợi, tại máy kéo sợi có hệ thống
các lô cuốn từng sợi nhựa, tại bộ phận này có hệ thống kiểm tra thông số sợi, kiểm tra cơ
lý, màu sắc của từng sợi trước khi chuyển chúng sang khu vực dệt bao bằng máy dệt sáu
thoi, trong đó có một hoặc nhiều con thoi được chuyển động hoặc bằng cơ khí hoặc
bằng điện từ trường, kết nối một sợi ngang với một loạt các sợi dọc thẳng đứng được sắp
xếp trong một vòng tròn tạo thành các ống. Sau đó mới đưa qua máy cắt rời từng đoạn
theo kích thước thiết kế tạo thành các mảnh bao PP, tùy theo yêu cầu của đơn đặt hàng
mà một phần mảnh bao PP được chuyển sang công đoạn in bằng máy in offset, flexo và
tạo thành bao PP thành phẩm qua công đoạn may định hình bao; một phần khác được
ghép với giấy Kraff tạo thành manh bao phức hợp, cũng đưa qua công đoạn in và máy
định hình tạo thành bao phức hợp thành phẩm. Cuối cùng là công đoạn kiểm tra lần
cuối, đem đóng gói sản phẩm, nhập kho hoặc xuất cho khách hàng theo đơn đặt hàng.
Đối với các bavia nhựa phát sinh trong quá trình sản xuất được đưa qua máy tạo hạt của
Trung Quốc, tạo thành hạt nhựa quay trở lại quá trình sản xuất. Tất cả các quá trình trên
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈdây
MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
đều được tự TÀI
độngLIỆU
hóa trong
chuyền
sản xuất.
Nước
sử dụng
cho quá trình làm mát
máy móc ở công đoạn gia nhiệt được tuần hoàn liên tục, với khối lượng nước khoảng
15m3/ngày; nước làm mát trực tiếp màng nhựa được chứa trong bể có thể tích 1m3/1
máy (Công ty đầu tư 2 máy cán màng) và sau 10 ngày thì thay nước một lần.
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất bao bì
Hạt nhựa, Phụ gia
Sấy khô
Phối trộn
Gia nhiệt
Nước làm mát
Kiểm tra thông số sợi
Máy tạo hạt
Nước làm mát
Hơi dung
môi, chất
thải rắn
(hộp mực)
Bụi
Máy tráng màng
Nhiệt, hơi nhựa, tiếng ồn,
nước làm mát
Máy kéo sợi
Tiếng ồn, sợi nhựa hỏng
Tổ hợp máy dệt 6 thoi
Tiếng ồn, sợi nhựa thừa
Chất thải rắn
Máy cắt nhiệt
Manh bao PP
Giấy Kraff
Tiếng ồn, nhiệt
Manh bao PP
Manh bao phức hợp
Máy in
Giấy Kraff
Máy định hình bao
Máy in
Bao PP thành phẩm
Bao đã in, lồng tráng
một lớp giấy
Máy định hình bao
Bao phức hợp thành phẩm
Kiểm tra chất lượng
Hơi dung
môi, chất
thải rắn
(hộp mực)
Đóng gói
Nhập kho
Bụi, tiếng ồn
Bụi
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ bị
MANG
TÍNH
5. Hệ thống TÀI
máyLIỆU
móc, thiết
của nhà
máyCHẤT THAM KHẢO
Trên cơ sở đánh giá tính năng tác dụng và độ bền của máy móc thiết bị; đánh
giá về chất lượng sản phẩm và vốn đầu tư, Công ty lựa chọn các loại máy móc thiết bị
trong dây chuyền sản xuất như sau:
Bảng 3. Danh mục máy móc thiết bị cho sản xuất
Đơn
Số
Tình trạng
TT
Loại thiết bị
Xuất xứ
vị
lượng
thiết bị
1 Máy chỉ siêu tốc
Cái
3
Trung Quốc Mới 100%
2 Máy tạo hạt
Cái
1
Trung Quốc Mới 100%
3 Máy dệt 6 thoi
Cái
20
Ấn độ
Mới 100%
4 Máy dệt 6 thoi
Cái
40
Trung Quốc Mới 100%
Đài Loan
5 Máy khâu hai đầu tự động
Cái
4
Mới 100%
Đài Loan
6 Máy in
Cái
1
Mới 100%
Đài Loan
7 Máy định hình bao
Cái
1
Mới 100%
8 Máy tráng màng
Cái
2
Trung Quốc Mới 100%
9 Xe nâng gắp 3 tấn
Cái
1
Nhật Bản
Mới 100%
10 Xe 4 chân chở hàng
Cái
1
Việt Nam
Mới 100%
11 Xe ô tô Zace
Cái
1
Nhật Bản
Mới 100%
12 Xe đẩy tay
Cái
5
Nhật Bản
Mới 100%
13 Cân điện tử
Bộ
1
Việt Nam
Mới 100%
14 Trạm biến thế
Trạm
2
Việt Nam
Mới 100%
15 Hệ thống cẩu trục
HT
3
Việt Nam
Mới 100%
16 Thiết bị máy móc, cơ khí + hệ thống điện các Việt Nam
Mới 100%
phân xưởng
Máy móc/thiết bị được đầu tư mới 100% của một số nước có ưu thế về công
nghệ, chất lượng máy móc và giá cả thiết bị hợp lý như Đài Loan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Ấn Độ.
6. Nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất
TT
Loại nguyên liệu
Đơn vị
Số lượng
1 Hạt nhựa PP
tấn/năm
4400
2 Phụ gia (hạt Tracal)
tấn/năm
600
3 Mực in
tấn/năm
120
4 Giấy Kraff
tấn/năm
8.000
5 Chỉ may
tấn/năm
10
Nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất là hạt nhựa PP, phụ gia, giấy, nguyên
liệu phụ là chỉ máy đầu bao, mực in
+ Các hạt nhựa PP được dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản lương
thực, thực phẩm... Hạt PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ MANG
CHẤT
nhiều lớp đểTÀI
tăngLIỆU
tính chống
thấm khí,TÍNH
hơi nước,
tạo THAM
khả năngKHẢO
in ấn cao, và dễ xé rách
để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
+ Mực in: với thành phần cơ bản là chất làm loãng, nhựa và các phụ gia
- Chất làm loãng: có tác dụng giảm độ nhớt của mực in, cải thiện khả năng
truyền mực và khả năng in, nó có thể là nước nếu là mực gốc nước, hoặc các monomer
hoạt động với mực UV, tạo độ bóng và độ cứng bề mặt
- Nhựa: làm tăng độ bền, dẻo, bền hóa chất và độ bám dính; nhựa được sử dụng
là các oligomer
+ Chất phụ gia: làm tăng tính năng của loại nguyên liệu sử dụng
Nguồn cung ứng nguyên liệu: Riêng giấy cuộn nhập ngoại từ các nước Thái
Lan, Inđonêxia, Malaisia, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Các loại nguyên liệu khác
sẽ mua tại Việt Nam.
7. Tổng mức đầu tư của Dự án
7.1. Tổng vốn đầu tư
93.969.574.408 đồng
Trong đó:
- Giá trị xây lắp:
35.544.974.408 đồng
- Thiết bị máy móc và các thiết bị khác:
38.424.600.000 đồng
- Vốn kinh doanh:
20.000.000.000 đồng
7.2. Nguồn vốn đầu tư
- Sử dụng vốn tự có của Công ty và vốn huy động thêm của các thành viên
trong công ty 35%/tổng số vốn
- Vốn vay ngân hàng 65%/tổng vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị, vốn lưu
động và một phần vốn xây dựng.
8. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
- Sản phẩm của nhà máy đáp ứng được nhu cầu của thị trường, bao gồm
TT
1
2
Tên sản phẩm
Bao bì PP
Bao phức hợp các loại
Đơn vị Số lượng
Tấn/năm
1.000
Tấn/năm 12.000
- Thị trường: Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phần lớn ở thị trường Việt
Nam, như cung cấp bao bì cho các nhà máy xi măng (xi măng Phúc Sơn, xi măng Hải
Dương, xi măng Duyên Hải, xi măng cổ phần Hướng Dương...), một phần sản phẩm
của Công ty được xuất khẩu ra nước ngoài.
9. Nhu cầu về lao động
Tổng số lao động: 350 người
- Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm: 27 người
- Bộ phận lao động trực tiếp + bộ phận phục vụ, bảo vệ: 323 người
- Dự kiến trả lương cho công nhân: 1.500.000 - 3.000.000 đồng/tháng
- Đối với cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành phân xưởng: 2.500.000 - 6.000.000
đồng/tháng.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ
MANG
TÍNH
CHẤT
Sơ đồ
tổ chức,
quản
lý nhân
lựcTHAM
của nhàKHẢO
máy
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Phòng Kế hoạch
kinh doanh
Phòng Hành
chính tổng hợp
Phòng Tài chính
Kế toán
Phân xưởng sản xuất
10. Hiệu quả hoạt động của dự án
- Cung cấp sản phẩm bao bì có chất lượng cao cho thị trường trong nước và
khu vực
- Tạo ra một cơ sở sản xuất với công nghệ, dây chuyền máy móc thiết bị hiện
đại, mới 100% để tăng cường nâng cao khả năng sản xuất, kinh doanh, đảm bảo doanh
thu ngày càng tăng.
- Tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ổn định đời sống người lao
động, tăng lợi nhuận cho Công ty, đóng góp một phần vào nguồn ngân sách nhà nước
thông qua các khoản thuế (dự kiến 2.500.000.000 đồng/năm)
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANGCHƯƠNG
TÍNH CHẤT
2 THAM KHẢO
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
1.1. Điều kiện địa hình, địa chất
a. Địa hình
Khu vực triển khai dự án nằm trên địa bàn thôn Quỳnh Khê, xã Kim Xuyên,
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, được cấu thành bởi các trầm tích Đệ tứ có nguồn
gốc từ biển và sông hồ, trong đó ưu thế là các thành tạo của hệ tầng Thái Bình (Q23tb) ở
trên cùng, lớp dưới là hệ tầng Hải Hưng (Q21-2hh). Đặc điểm về địa hình của vùng đất
này được cấu thành bởi sét, cát, phù sa và mùn thực vật của hai hệ tầng này. Nhìn chung
bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng. Tại xã Kim Xuyên có độ cao nhất là +3,7m tại
thôn Thiện Đáp, giáp với sông Bính và thấp nhất là +1,0 m tại thôn Quỳnh Khê, phần
tiếp giáp với thôn Quảng Đạt xã Ngũ Phúc, tùy thuộc vào độ pH, Eh và các chất vi
lượng trong đất mà phát triển trồng cây ăn quả, trồng lúa, hoa màu hoặc nuôi trồng thủy
sản. Khu vực triển khai dự án là diện tích trồng hai vụ lúa và một vụ màu thuộc các chân
cao và vàn trũng, có độ cao từ +1,6m đến +2,5m so với mực nước biển. Như vậy cao độ
san nền của dự án là +1m, lấy cao bằng tim đường 5 và việc triển khai san lấp mặt bằng
dự án sẽ làm cản trở dòng chảy của mương thoát nước phía Đông Nam của Dự án.
b. Địa chất
Theo tài liệu địa chất công trình của Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Địa chất
và Xây dựng Hải Dương, địa chất trong khu vực dự án được nghiên cứu như sau:
- Lớp 1: cát đen hạt nhỏ, đáy là lớp đất trồng trọt
- Lớp 2: sét màu nâu gụ, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm, sức chịu tải 1.07kg/cm2.
- Lớp 3 - 6 là lớp bùn sét xen kẹp cát pha. Sức chịu tải 1.14 kg/cm2.
- Lớp 7: sét vàng loang lổ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng - nửa cứng, sức chịu
tải 1.17kg/cm2.
- Lớp 8-9: cát hạt nhỏ, trung lẫn sỏi sạn, trạng thái chặt vừa, sức chịu tải 2kg/cm2.
- Lớp 10: sét màu xám vàng, trắng đục, trạng thái nửa cứng, sức chịu tải
2.06kg/cm2.
- Lớp 11-12: đá phiến sét phân phiến mạnh, phong hoá nứt nẻ vừa đến mạnh,
cứng chắc vừa đến yếu.
1.2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn
a. Đặc điểm thủy văn
Dự án nằm cách sông Bính khoảng 2,5km về phía Tây Nam, sông Bính là một
chi lưu của sông Kinh Thầy, nó là phần cuối của sông Rạng, chảy từ ngã ba Tuần Mây
đến cầu Lai Vu, sông là ranh giới giữa huyện Nam Sách và huyện Kim Thành, còn từ
cầu Lai Vu trở xuống đến khu vực kè Thanh Xuân – sông là ranh giới giữa huyện Kim
Thành và huyện Thanh Hà, từ đây nhập vào sông Văn Úc và đổ ra biển.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
CHỈ quanh
MANGnăm
TÍNH
THAM
DòngTÀI
chảyLIỆU
của sông
chịuCHẤT
ảnh hưởng
củaKHẢO
thuỷ triều. Về mùa cạn
(thường từ cuối tháng 10 năm trước đến trung tuần tháng 5 năm sau), mùa này chịu
ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Những ngày triều mãn có 2 đỉnh 1 chân hoặc 2 chân 1
đỉnh. Thuỷ triều những ngày triều cường khá mạnh, thời gian triều lên từ 9 đến 10 giờ,
thời gian triều xuống từ 14 đến 15 giờ. Thời gian có nước chảy ngược thường từ tháng
12 năm trước đến tháng 5 năm sau, khu vực hạ lưu biên độ thuỷ triều lớn nhất lên tới
từ 1m80 đến 1m90. Mùa lũ từ trung tuần tháng 5 đến tháng 10, mùa này mực nước
trong sông phụ thuộc vào lượng nước thượng nguồn đổ về nhiều hay ít, tuy nhiên vẫn
chịu ảnh hưởng của thuỷ triều với mức độ yếu hơn. Tuy ảnh hưởng của lũ nhưng mặt
nước vẫn có dạng nhấp nhô hình sin của thuỷ triều.
Trên sông Bính hiện nay có trạm thuỷ văn Quảng Đạt đặt ở bờ trái thuộc địa
phận thôn Quảng Đạt – xã Ngũ Phúc – huyện Kim Thành. Trạm được thành lập năm
1962, đo đầy đủ các yếu tố thuỷ văn theo tiêu chuẩn cấp I. Từ năm 1981 trạm hạ cấp
chỉ còn đo mực nước và lượng mưa.
* Một số đặc trưng dòng chảy sông Bính tại trạm thủy văn Quảng Đạt:
+ Tốc độ dòng chảy lớn nhất mùa lũ:
+ Lưu lượng nước trung bình năm:
V = 1,75m/s
113m3/s
+ Lưu lượng nước lớn nhất mùa lũ trên sông Bính: Qma x = 818m3/s
+ Lưu lượng chuyển cát lớn nhất:
3.400kg/s
+ Mực nước lớn nhất, thấp nhất đo được trên sông Bính tại Quảng Đạt :
Hmax = 341cm; Hmin : - 104cm
Bảng 4. Mực nước trung bình các tháng trên sông Bính
tại Trạm thuỷ văn Quảng Đạt (cm)
Tháng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
34
54
28
30
40
35
33
45
25
28
33
26
28
46
33
20
26
36
35
43
40
25
30
24
91
65
74
38
47
47
133
81
87
77
67
69
158
136
142
114
126
126
228
136
118
135
137
112
78
135
89
121
72
99
70
79
65
82
79
90
66
59
50
70
58
62
57
48
42
49
45
47
b. Điều kiện vi khí hậu
Khí hậu của khu vực thực hiện dự án mang đầy đủ những đặc tính cơ bản của
khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam
Sự phân chia khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm theo bốn mùa gồm hai mùa chính là
mùa hè và mùa đông, còn hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.
Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là:
- Nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối của không khí
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀImưa,
LIỆU
CHỈ
- Lượng
nắng
và MANG
bức xạ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt
Các số liệu và bảng dẫn chứng về điều kiện khí tượng thủy văn (nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm, chế độ gió, bão lũ lụt) được thu thập tại Trung tâm khí tượng thủy văn
Hải Dương.
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong không khí gần
mặt đất. Tính năng hấp thụ và bức xạ nhiệt của mặt trời ảnh hưởng đến sự phân bố
nhiệt độ trong không khí theo chiều thẳng đứng. Thông thường càng lên cao, nhiệt độ
càng giảm, nếu trạng thái nhiệt của không khí có đặc tính ngược lại gọi là sự "nghịch
đảo nhiệt", hiện tượng này làm suy yếu sự trao đổi đối lưu, làm giảm sự khuếch tán
hơi độc hại và làm tăng hơi độc hại trong không khí gần mặt đất.
Nhiệt độ không khí của khu vực thể hiện rõ rệt tính đặc trưng của vùng nhiệt
đới đồng bằng, ít nhiều chịu ảnh hưởng của khí hậu đồi núi. Nhiệt độ trung bình các
tháng năm 2007 của tỉnh Hải Dương là 24,10C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
300C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 16,50C vào tháng 1.
Bảng 5. Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2000 đến năm 2007 (0C)
Năm
2000
2003
2004
2005
Tháng
Tháng 1
17,8
16,4
16,7
16,1
Tháng 2
16,0
20,0
17,3
17,8
Tháng 3
19,9
20,8
19,9
18,9
Tháng 4
24,5
25,2
23,5
23,7
Tháng 5
26,7
27,9
25,9
28,5
Tháng 6
27,8
29,5
29,0
29,7
Tháng 7
29,1
29,3
28,9
29,2
Tháng 8
28,5
28,5
28,8
28,4
Tháng 9
26,4
27,0
27,6
28,2
Tháng 10
24,5
25,4
24,6
25,7
Tháng 11
20,6
22,7
22,2
22,2
Tháng 12
19,5
17,4
18,4
16,8
Cả năm
23,4
24,2
23,6
23,8
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007
2006
2007
17,8
18,4
19,9
24,6
26,9
29,5
29,7
27,7
27,4
26,9
24,2
17,9
24,2
16,5
21,4
20,8
22,8
26,6
30,0
30,0
28,6
26,7
25,3
20,4
20,1
24,1
+ Độ ẩm không khí
Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi lơ lửng trong không khí có thể liên kết
với nhau thành các hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật
bán vào và phát triển nhanh chóng, phát tán đi xa, gây ra bệnh truyền nhiễm
Độ ẩm không khí của khu vực Hải Dương khá cao, theo kết quả quan trắc độ ẩm
không khí trung bình tại Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương cho thấy: Độ ẩm trung
bình các tháng năm 2007 là 83%, các tháng hanh khô là tháng 1 và tháng 11 có độ ẩm
trung bình 73%, giá trị độ ẩm trung bình tháng lớn nhất vào tháng 3 đạt khoảng 91%.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
MANG
TÍNH
KHẢO
Bảng 6. ĐộTÀI
ẩm LIỆU
khôngCHỈ
khí trung
bình
các CHẤT
tháng từTHAM
năm 2000
đến năm 2007 (%)
Năm
2000
2003
2004
2005
Tháng
Tháng 1
84
84
83
81
Tháng 2
88
91
87
88
Tháng 3
92
87
89
85
Tháng 4
92
90
89
88
Tháng 5
89
89
87
85
Tháng 6
88
82
80
82
Tháng 7
86
86
82
83
Tháng 8
89
90
87
87
Tháng 9
88
90
85
84
Tháng 10
89
81
78
80
Tháng 11
80
80
79
82
Tháng 12
80
75
78
76
Cả năm
87
85
84
83
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007
2006
2007
79
87
88
86
84
82
82
88
79
81
80
79
83
73
86
91
85
84
81
82
87
86
81
73
81
83
+ Lượng mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải lỏng.
Mùa mưa ở khu vực thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm từ
80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
Tổng lượng mưa cả năm 2007 là 1.197mm, ít hơn trung bình hàng năm 73,0 mm, ít
hơn lượng mưa năm 2006 là 253 mm, mùa mưa phù hợp với quy luật chung. tháng có
lượng mưa lớn nhất trong năm là tháng 9 (229mm) nên có thể gây úng gập một số
vùng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế của tỉnh, tháng có
lượng mưa nhỏ nhất là tháng 1 (1mm).
Bảng 7. Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 2000 đến năm 2007 (mm)
Năm
2000
2003
2004
2005
Tháng
Tháng 1
16
39
17
7
Tháng 2
20
23
31
36
Tháng 3
42
23
36
21
Tháng 4
85
108
91
17
Tháng 5
192
185
208
138
Tháng 6
223
225
74
197
Tháng 7
342
302
521
322
Tháng 8
283
456
284
244
Tháng 9
168
175
146
254
Tháng 10
192
72
1
26
Tháng 11
22
5
13
125
Tháng 12
6
4
42
38
Cả năm
1591
1617
1464
1425
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007
2006
2007
4
21
58
31
137
196
277
496
79
12
138
1
1450
1
29
40
62
202
219
147
130
229
115
11
12
1197
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀIvàLIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Nắng
bức xạ
Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng
3, tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là
ít nhất trong năm. Sang tháng 4, trời ấm, số giờ nắng tăng lên. Các thông số đặc trưng
về nắng của khu vực như sau:
- Tổng số giờ nắng của các tháng năm 2007 là: 1.372 giờ
- Tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất (tháng 7): 231 giờ
- Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất (tháng 3): 4 giờ
2. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Việc đánh giá hiện trạng môi trường nền khu vực Dự án một cách chính xác,
toàn diện có ý nghĩa rất lớn cho việc xem xét những ảnh hưởng từ hoạt động của Dự
án, là căn cứ để xem xét những khiếu nại về môi trường trong giai đoạn hoạt động sau
này của Dự án
2.1. Chất lượng môi trường không khí
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí tại khu vực triển khai dự án, chủ
Dự án đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tiến hành lấy mẫu, đo đạc và phân tích các
chỉ tiêu về môi trường không khí xung quanh của Dự án.
Khu đất thực hiện dự án là đất nông nghiệp canh tác hai vụ lúa, một vụ màu,
phía Đông Bắc là đường quốc lộ 5A, phía Đông Nam là Nhà máy bao bì Trung Kiên
phân xưởng I, phía Tây và Nam của dự án là đất canh tác, cách dự án khoảng 200500m là khu dân cư thôn Quỳnh Khê đang sinh sống, đây là những đối tượng có thể
chịu ảnh hưởng từ nguồn chất thải phát sinh do hoạt động của Dự án
Qua phân tích ở trên ta có thể xác định vị trí, số lượng và các chỉ tiêu môi
trường không khí cần quan trắc như sau:
- Vị trí quan trắc:
+ 3 điểm ở các vị trí trong khu đất của dự án;
+ 2 điểm trong khu dân cư thôn Quỳnh Khê, phía Tây Bắc và phía Tây Nam;
+ 1 điểm trên đường giao thông, cách dự án 100m;
+ 1 điểm trong khuôn viên Công ty TNHH Trung Kiên, phân xưởng I
- Kết quả phân tích các thành phần môi trường không khí tại các vị trí lấy mẫu
xung quanh khu vực dự án cho kết quả trong bảng 8 và bảng 9 như sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU
CHỈ8.MANG
CHẤT
Bảng
Kết quảTÍNH
đo vi khí
hậuTHAM
và tiếngKHẢO
ồn
Ngày quan trắc: 23/9/2008
Vi khí hậu
TT
1
2
3
Vị trí đo
Đầu dự án
Giữa dự án
Cuối dự án
4
Đường giao thông đầu
dự án
5
Khu dân cư cạnh dự án
(Chùa Quỳnh Khê)
6
7
Khu dân cư cạnh dự án
(Trường Tiểu Học
Quỳnh Khê)
Cách Dự án 20m về phía
Đông Nam (Công ty
TNHH Trung Kiên,
phân xưởng I)
TCVN 5949 - 1998
Kí
hiệu
K1
K2
K3
K4
K5
Toạ độ
N: 20058'19,3"
E: 106029'28,1"
N: 20058'15,3"
E: 106029'26,5"
N: 20058'12,5"
E: 106029'19,7"
N: 20058'20,5"
E: 106029'28,4"
N: 20058'21,3"
E: 106029'20,9"
Nhiệt
độ
(0C)
Tốc độ
Độ ẩm
gió
(%)
(m/s)
Mức
ồn
(dBA)
32,0
70,0
0,4
64,7
32,1
69,1
0,3
62,0
32,5
68,1
0,3
62,1
32,5
67,5
0,5
67,2
32,5
68,7
0,4
65,1
32,5
67,5
0,5
65,7
32,3
69,5
0,2
70,2
-
75
N: 20058'10,4"
K6
K7
E: 106029'12,6"
N: 20058'11,4"
E: 106029'24,2"
-
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Hải Dương
Ghi chú:
- TCVN 5949 - 1998: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
Nhận xét
Qua kết quả đo ở trên và so sánh với tiêu chuẩn TCVN 5949 - 1998, cho thấy các
yếu tố vi khí hậu tại khu vực triển khai dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm, tất cả các chỉ
tiêu như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, mức ồn đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆUBảng
CHỈ MANG
TÍNH
CHẤT
THAM
KHẢO
9. Kết quả
phân
tích hơi
khí độc
Ngày lấy mẫu: : 23/9/2008
Vị trí đo
TT
Ngày phân tích: 23 - 26/9/2008
Ký
hiệu
CO
mg/m3
SO2
mg/m3
NO2
mg/m3
Bụi
mg/m3
1
Đầu dự án
K1
0,96
0,067
0,053
0,24
2
Giữa dự án
K2
0,96
0,066
0,052
0,23
3
Cuối dự án
K3
0,92
0,064
0,055
0,22
4
Đường giao thông đầu dự án
K4
0,98
0,073
0,057
0,27
K5
0,93
0,070
0,053
0,24
K6
0,94
0,069
0,052
0,23
K7
0,95
0,072
0,057
0,23
30
0,35
0,2
0,3
5
6
7
Khu dân cư cạnh dự án
(Chùa Quỳnh Khê)
Khu dân cư cạnh dự án
(Trường Tiểu Học Quỳnh
Khê)
Cách Dự án 20m về phía
Đông Nam (Công ty TNHH
Trung Kiên, phân xưởng I)
TCVN 5937-2005
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Hải Dương
Ghi chú:
TCVN 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh, trung bình 1 giờ.
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích tại bảng 9 cho thấy các chỉ tiêu phân tích về môi trường
không khí khu vực xung quanh so với TCVN 5937–2005 thì chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Các chỉ tiêu về bụi và các hơi khí độc như: CO, SO2, NO2 đều nhỏ hơn giới hạn cho phép.
Như vậy có thể thấy chất lượng môi trường không khí khu vực hiện nay khá tốt.
2.2. Chất lượng môi trường nước
Tiếp giáp với dự án về phía Đông Nam là con mương dẫn nước cho cách đồng
khu vực này, con mương này nối với sông Bính cách dự án 2,5km, đây là mương tiếp
nhận nước thải của nhà máy, nên việc khảo sát chất lượng nước tại con mương này là
rất cần thiết. Ngoài ra chất lượng nước ngầm cũng có thể bị ảnh hưởng từ quá trình
xây dựng cũng như quá trình hoạt động của Dự án:
Như vậy để đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực thực hiện Dự án,
chúng tôi tiến hành lấy mẫu các nguồn nước sau:
+ Hai mẫu nước giếng khoan khu dân cư thôn Quỳnh Khê, xã Kim Xuyên gần
khu vực thực hiện dự án
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
MANG
TÍNHNam,
CHẤT
THAM
+ MộtTÀI
mẫuLIỆU
nướcCHỈ
mương
phía Đông
giáp
dự án,KHẢO
đây là mương nội đồng
cấp nước cho cánh đồng của thôn Quỳnh Khê và cuối cùng đổ ra sông Bính, cách dự
án khoảng 2,5km về phía Tây Nam.
- Việc xác định chỉ tiêu chất lượng nước khu vực được căn cứ theo tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt TCVN 5942 - 1992 và tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm 5944 1995 cũng như nguồn ô nhiễm đặc trưng của công nghệ sản xuất. Kết quả phân tích
được trình bày trong các bảng dưới đây:
a) Chất lượng nước mặt
Kết quả các mẫu nước lấy tại khu vực Dự án được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 10. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Ngày lấy mẫu
: 23/9/2008
Ngày phân tích : 23 - 29/9/2008
1
2
3
pH
COD
BOD5
mg/l
mg/l
Kết quả
Nm1
7,6
30
12
4
TSS
mg/l
28
80
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
N - NO3N - NO2N - NH3
Mn
FFetổng
Cu
Pb
Cd
Zn
As
Coliform
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
0,20
< 0,001
0,62
0,49
0,44
0,07
0,002
0,001
0,001
0,04
0,001
1.100
15
0,05
1
0,8
1,5
2
1
0,01
0,02
2
0,1
10.000
TT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
-
TCVN 5942 - 1995
Mức B
5,5 - 9
< 35
< 25
Ghi chú:
- TCVN 5942 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, áp dụng mức B
- N1: Mẫu nước mương cung tiêu tiếp giáp với dự án (phía Đông Nam Dự án)
(Tọa độ N: 20058'31,3''; E: 106029'24,3'' )
Nhận xét
Theo số liệu phân tích trên bảng 10 so sánh với TCVN 5942 - 1995 cho thấy
hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên đây là
mương tiêu của cả khu vực, vì vậy Đơn vị sẽ có biện pháp xử lý nước thải trước khi
thải ra mương tiêu này.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI
LIỆU
CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
b) Chất lượng
nước
ngầm
Bảng 11. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án
Ngày lấy mẫu
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Ngày phân tích : 23 - 29/9/2008
: 23/9/2008
Chỉ tiêu
pH
Độ cứng
NO3SO42Mn
Fetổng
F
Zn
Cu
Pb
Cd
Asen
Coliform
Fecal coliform
Đơn vị
-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
MPN/100ml
Kết quả
Ng1
Ng2
TCVN
5944 - 1995
6,5
246
<0,1
38
0,112
0,29
0,17
0,09
0,001
0,001
0,001
0,002
0
0
6,8
238
19,2
43
0,299
0,38
0,35
0,12
0,002
0,001
0,001
0,002
0
0
6,5 - 8,5
300 - 500
45
200 - 400
0,1 - 0,5
1-5
1,0
5,0
1
0,05
0,01
0,05
3
0
Ghi chú:
- TCVN 5944 - 1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
- Ng1: Nước ngầm chùa Quỳnh Khê
( Tọa độ N: 20058'21,3"; E: 106029'20,9")
- Ng2: Nước ngầm trường tiểu học Quỳnh Khê
(Tọa độ N: 20058'10,4"; E: 106029'12,6")
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan (Ng1 & Ng2) khu vực gần dự án
cho thấy: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
(TCVN 5944 - 1995)./.
Sơ đồ vị trí lấy mẫu thể hiện ở trang sau:
* Đánh giá sức chịu tải của môi trường
Từ các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí, môi trường nước tại
khu vực thực hiện dự án ở trên cho thấy: chất lượng môi trường của khu vực hiện nay
khá tốt, mặt khác với công nghệ sản xuất của Đơn vị được lựa chọn tiên tiến, các chất
ô nhiễm phát sinh là nhỏ, không có khả năng phát tán đi xa; đồng thời Đơn vị thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường triệt để, như vậy sức chịu tải của
môi trường khu vực này là khá lớn.
- Xem thêm -