Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Điện - Điện tử BÁO CÁO THỰC TẬP ĐIỆN CÔNG NGHIỆP...

Tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

.PDF
50
11402
137

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU  Thực  tập  tốt  nghiệp  là  hoạt  động  cần  thiết  cho  sinh  viên  chuẩn  bị  tốt  nghiệp nói chung và sinh viên khoa Điện­Điện công nghiệp nói riêng. Quá trình  thực tập rất quan trọng, giúp  cho sinh  viên thu thập những kiến thức thực tế rất  hữu ích cho những bước tiến theo dựa heo  nền tảng kiến thức đã tích lũy được  khi  còn  ngồi  trên  ghế  nhà  trường.  Để  đạt  được  mục  đích  đó,  em  đã  lựa chọn  thực tập tại công ty  thương mại và dịch vụ Việt  An và tích lũy kiến thức, kinh  nghiệm  thực  tế.  Trong  quá  trình  thực  tập  em  đã  nhận  được  sự  giúp đỡ và chỉ  bảo  tận tình của các anh chị trong công ty  đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong  quá  trình thực tập. Khi thực tập ở công ty em đã thu thập được nhiều kiến thức  thực tế về ngành điện em đang  theo học bên cạnh đó làm quen với các dụng cụ  vật  liệu  trong nghành.  Thông qua các tài liệu thu thập được em đã sàng lọc so  sánh, phân tích cùng với những kiến thức em học được trong quá trình thực tập  để tổng hợp lên bài viết này.    Em  xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lương Công Vũ đã hướng dẫn và chỉ  bảo  tận  tình trong quá trình thực tập  cũng như làm báo cáo thực  tập tổng  hợp.  Qua bài viết  này em cũng xin được  gửi lời cảm ơn  chân thành tới công ty Việt  An các anh, chú đã giúp đỡ  hướng dẫn,  cung  cấp tài liệu để em hoàn thành bài  báo cáo này một cách tốt nhất.          2  CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT AN  1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT AN  1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển  Tên doanh nghiệp : Công Ty TNHH TM & DV Việt An  Địa chỉ : 89/11 Vân Đồn, Nha Trang, Khánh Hòa  Điện thoại : (058)3870444  Email : [email protected]  Hình thức sở hữu  : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn  1.1.2. Sơ đồ tổ chức                 a) Giám đốc  Người lãnh đạo điều hành mọi hoạt động và có quyết định cao nhất trong Công  Ty.  b) Phòng kinh doanh  3  Chức  năng  hoạt  động  của  phòng  kinh doanh là: trưng bày các thiết bị nội thất  trong nhà, thiết bị phòng tắm, các thiết bị điện....  c) Phòng kĩ thuật:  Các  hoạt  động  chính  của  phòng  kĩ  thuật  là:  hỗ  trợ  khách  hàng,  thi  công  xây  dựng, lắp đặt các thiết bị cho khách hàng. Kiểm tra thiết bị trước khi xuất hàng,  ngoài ra phòng kĩ thuật còn sửa chữa, bảo trì những công trình có nhu cầu...  1.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty  Công  ty  thương  mại  và  dịch  vụ  Việt An là công ty chuyên  thiết kế, cung cấp,  thi công, bảo trì các hang mục sau :  ● ● ● ● ● ● Hệ thống tổng đài điện thoại, mạng máy tính  Hệ thống chống trộm, camera quan sát, truyền hình cáp  Hệ thống thông gió, hút khói, điều hòa không khí  Hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, chống sét   Hệ thống điện cấp thoát nước công trình  Hệ thống điều khiển tự động công nghiệp  CT TNHH Việt An là 1 công ty hoạt động chủ yếu trong địa bàn thành phố Nha  Trang. Tuy là  1 công ty TNHH  có  quy mô hoạt động không lớn lắm nhưng đội  ngũ nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm, có thái độ làm việc nhiệt tình, tinh  thần  trách  nhiệm công việc cao. Mỗi nhân  viên đều có khả năng độc  lập trong  khả  năng  làm  việc  chính  vì  thế  công  ty  ngày  càng  phát  triển  lớn  mạnh  hơn,  đóng vài trò tích cực trong việc phát triển cơ cấu hạ tầng của tỉnh nhà.    4  CHƯƠNG 2  GIỚI THIỆU SÉT, TÁC HẠI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG  2.1. SÉT  2.1.1. ​ Sự hình thành sét​    Sét  là  một  dạng  phóng  điện  tia  lửa   trong  không  khí  với  khoảng cách rất lớn.  Quá  trình  phóng  điện  có  thể  xảy  ra  trong  đám  mây  giông,  giữa các  đám mây  với nhau và giữa đám mây với  đất. Ở đây ta chỉ xét sự phóng điện giữa mây và  đất.  Có hai loại mây giông :         +  Giông  nhiệt:  Hình  thành  từ  các  luồng  khí  nóng  ẩm  bốc  lên  do  sự  đốt  nóng của ánh nắng mặt trời.        +  Giông  front:  Hình  thành  do  sự  gặp  nhau  của  những  luồng  không  khí  nóng ẩm với luồng không khí năng.  Sau khi đạt độ cao  nhất định (khoảng vài km trở lên, vùng nhiệt độ âm) luồng  không  khí   ẩm  này  bị  lạnh  đi,  hơi  nước  ngưng  tụ  thành  những  giọt  nước  li  ti  hoặc thành các tinh thể băng và tạo thành các đám mây dông.  Theo  kết  quả  quan  trắc  từ 80 ­ 90% các đám mây giông tích điện tích âm bên  dưới.  2.1.2. ​  Các giai đoạn phát triển của sét   a) Giai đoạn phóng tia tiên đạo :  Ban đầu xuất phát từ mây giông một tia tiên đạo sáng mờ, phát triển thành từng  5​ đợt gián đoạn  về  phía mặt đất, với tốc độ trung bình khoảng 10​ 10​  Kênh   ­ 6​ m/s. 13​ 14​ 3​ tiên  đạo  là  một  dòng  plasma  mật  độ  điện  khoảng  10​   10​  ¸ ion/m​một  phần  ,  điện  tích  âm  của  mây  giông tràn vào kênh và phân bố tương đối  đều dọc theo  chiều dài của nó.  Thời gian phát triển của tia tiên đạo mỗi đợt kéo dài trung bình khoảng 1ms.  Thời gian tạm ngưng phát triển giữa 2 đợt khoảng 30 ­ 90ms.  5   Đường  đi  của  tia tiên  đạo trong thời gian này không phụ thuộc  vào tình  trạng  mặt  đất và các vật trên mặt đất, do đó nó gần như hướng thẳng về phía mặt đất.  Cho  đến  khi  tia  tiên  đạo  đạt  đến độ cao định hướng thì mới bị ảnh hưởng bởi  các vùng điện tích tập trung dưới mặt đất.  b) Giai đoạn hình thành khu vực ion hóa :  Dưới  tác  dụng  của điện trường tạo nên bởi điện tích của mây giông và điện tích  trong kênh tiên đạo, sẽ có  sự tập  trung điện tích trái dấu trên vùng mặt đất phía  dưới  đám  mây  giông.  Nếu  vùng  đất  phía  dưới  có  điện  dẫn  đồng  nhất  thì  nơi  điện   tích tập trung sẽ nằm trực tiếp dưới kênh tiên đạo, nếu vùng đất phía dưới  có điện dẫn khác nhau thì điện tích chủ yếu tập trung ở vùng kế cận nơi có điện  dẫn  cao  như  vùng  quặng  kim  loại,  vùng  đất  ẩm, ao  hồ, sông ngòi, vùng nước  ngầm,  kết  cấu  kim  loại  các  tòa  nhà  cao  tầng,  cột  điện,  cây  cao  bị  ướt  trong  mưa...  chính  các  vùng  điện  tích  tập  trung này sẽ định hướng hướng phát triển  của  tia  tiên đạo hướng xuống khi nó đạt đến độ cao định hướng, tia tiên đạo sẽ  phát  triển  theo  hướng  có  điện  trường  lớn nhất. Do đó các  vùng  tập trung điện  tích sẽ là nơi sét đánh vào.  Ở những vật dẫn có độ cao như các nhà cao tầng, cột angten các đài phát thì từ  đỉnh  của  nó  nơi  các  diện  tích  trái  dấu  tập  trung  nhiều  cũng  sẽ đồng thời xuất  hiện  dòng  tiên  đạo  phát  triển   hướng  lên  đám  mây  giông.  Chiều dài của  kênh  tiên  đạo từ dưới lên này tăng theo độ cao của  vật dẫn và tạo điều kiện dễ dàng  cho sự định hướng của sét vào vật dẫn đó.  Người  ta  lợi  dụng  tính  chất  chọn  của  sét  để  bảo  vệ chống sét đánh thẳng cho  các công trình bằng cách dùng các thanh kim loại hay dây thu sét bằng kim loại  được  nối  đất  tốt,  đặt  cao hơn công trình cần  bảo vệ để hướng sét đánh vào đó  mà không phóng vào công trình.  Khi tia  tiên đạo  hướng xuống gần mặt đất hay  tia tiên đạo hướng lên, thì trong  khoảng cách khí ở giữa do cường độ điện trường tăng cao gây lên ion hóa mãnh  liệt, dẫn  đến sự hình  thành một dòng plasma có mật độ điện tích cao hơn nhiều  so với mật độ điện tích của tia tiên đạo, điện dẫn của nó tăng lên hàng trăm lần.  c) Giai đoạn phóng điện ngược :  Do  điện  dẫn  của  nó  tăng  cao  như  vậy  nên  điện  tích  cảm  ứng  tràn  vào  dòng  ngược  mang  điện  thế của đất  làm cho  cường độ trường đầu dòng tăng lên gây  16​ 3  ion  hóa  mãnh  liệt  và  cứ  như  vậy  dòng  plasma  điện  dẫn cao 10​  10​  ­ 19​  ion/m​ tiếp  tục phát  triển ngược lên trên theo  đường dọn sẵn bởi kênh tiên đạo. Đây là  6  sự phóng điện ngược hay phóng điện  chủ yếu. Vì mật độ điện tích caođốt nóng  mãnh liệt cho nên tia phóng điện chủ yếu sáng chói ( đó chính là chớp ).  7​ Tốc  độ  phát  triển  của  kênh  phóng  điện  ngược  vào  khoảng  1,5  .  10​   ¸ 8 ​ 1,5.10​  tức là nhanh  gấp trên trăm lần tốc độ phát triển của kênh tiên đạo.   m/s Khi kênh  phóng điện chủ yếu lên tới  đám mây thì số điện  tích còn lại của đám  mây  sẽ  theo  kênh  phóng  điện  chạy  xuống  đất  và  tạo  nên  dòng  điện  có  trị  số  nhất định.  Kết  quả quan trắc cho thấy rằng: phóng điện sét thường xảy ra nhiều lần kế tiếp  nhau  trung  bình  là  3  lần.  Các  lần  phóng  điện  sau  có  dòng  tiên  đạo  phát  triển  liên  tục  (  không phải từng đợt như lần đầu ), không phân nhánh và  theo  đúng  6​ qũy đạo của lần đầu nhưng với tốc độ cao hơn ( 2. 10​  Điều này được giải  m/s). thích: đám mây giông có thể có nhiều trung tâm điện tích khác nhau hình thành  do  các  dòng  không  khí  xoáy  trong  mây.  Lần  phóng  điện  đầu  tiên  dĩ  nhiên sẽ  xảy  ra giữa đất và trung tâm điện tích có cường độ điện trường cao nhất. Trong  giai  đoạn  phóng điện tiên đạo thì hiệu  điện thế giữa các trung tâm này vơí các  trung  tâm  khác  không  thay  đổi  và  ít  có  ảnh  hưởng  qua  lại.  Nhưng  khi  kênh  phóng  điện  chủ  yếu  đã  lên  đến  mây  thì  trung  tâm  điện  tích  đầu  tiên của đám  mây  thực  tế  mang  điện  thế  của  đất,  điều  này làm cho  hiệu thế  giữa trung tâm  điện  tích  đã  phóng  tới  trung  tâm  điện  thế  lân  cận  tăng  lên  và  có  thể  dẫn  đến  phóng điện giữa chúng với nhau. Trong khi  đó  thì  kênh phóng điện cũ vẫn còn  một điện dẫn nhất  định do sự khử ion  chưa hoàn toàn, nên phóng điện tiên đạo  lần sau theo đúng quỹ đạo đó, liên tục và với tốc độ lớn hơn lần đầu.  2.1.3. ​ Các thông số sét   Khi tính toán bảo vệ chống sét các thông số chính cần chú ý là dòng điện sét có  phạm vi rất rộng, biên độ dòng sét  có  thể lên tới  200­300 KA. Tuy nhiên phần  lớn tường  hợp  gặp sét đánh ở trị số 50 KA, sét có dòng điện từ 100 KA trở lên  rất hiếm xảy ra. Do đó tính toán dòng điện sét thường lấy dòng điện sét bằng 50  KA.  Dòng điện sét có dạng một  sóng  xung. Thường trong khoảng vài ba micro giây  dòng  điện tăng  nhanh đến trị số cực đại  tạo thành phần đầu sóng, sau đó giảm  chậm trong khoảng 20  ­ 100 ms tạo nên phần đuôi sóng.  Các thông số chủ yếu :  ● Biên độ dòng sét : là giá trị lớn nhất của dòng điện sét.  7  ● Thời  gian đầu sóng  (t​ :  là thời gian dòng sét tăng từ 0 đến giá trị cực  ) ds​ đại.  ●  Độ dốc dòng điện sét : a = di​ /dt  s​ ● Độ  dài  dòng  điện  sét  (t​:  là  thời  gian  từ  đầu  dòng  điện  sét  đến  khi  )  s​ dòng điện giảm bằng 1/2 biên độ.  a)  Biên độ dòng sét và xác suất xuất hiện :  Dòng điện sét có trị số lớn nhất vào lúc kênh phóng điện chủ yếu đến trung tâm  điện tích của đám mây giông. Để đo biên độ dòng sét người ta dùng rộng rãi hệ  thống điện thiết bị ghi từ.  Xác suất xuất hiện dòng sét có thể tính gần đúng theo công thức :  ●  Cho vùng đồng bằng : V​ ­Is/26​ ­is/60   = e​  = 10​ I​ ●  Cho vùng núi cao : V​ ­Is/30   = 10​ I​ b) Độ dốc đầu sóng dòng điện sét (a) và xác suất xuất hiện :  Để đo độ dốc dòng điện sét  người ta thường dùng một khung bằng dây dẫn nối  vào một hoa điện kế.  Xác suất xuất hiện độ dốc có thể tính theo:  + Cho vùng đồng bằng : V​ ­a/15,7​  ­a/36   = e​  = 10​ a​ + Cho vùng núi cao : V​ ­a/18   = 10​ a​ c) Cường độ hoạt động của sét :  Cường độ hoạt động của sét được  biểu thị bằng số ngày trung bình có dông sét  hàng năm hoặc bằng tổng số giờ trung bình có dông sét hàng năm.  Số lần sét đánh trong một năm vào công trình :                                ( W+3h​ )(L+3h​ )n  x​ x​                         N =  ¾¾¾¾¾¾¾  6                                          10​   trong đó :  8  W: chiều rộng của công trình   L:chiều dài của công trình   h​ :chiều cao tính toán của công trình  x​ 2​  n:số lần sét đánh trung bình trên 1km​  trong năm xảy ra ở địa phương       Mật  độ  của  sét  là  số lần sét đánh trung bình trên  một đơn vị diện  tích mặt  đất  2​ (1km​ ) trong một ngày sét.  Cường độ sét cũng như mật độ sét thay đổi theo vùng lãnh thổ.    2.1.4. Các tác hại do sét   a) Khi sét đánh trực tiếp :  ● Do năng lượng của một cú sét lớn nên sức phá hoại của nó rất lớn khi  một công  trình  bị sét đánh trực tiếp có thể bị ảnh hưởng đến độ bền cơ  khí,  cơ  học  của  các  thiết  bị  trong  công  trình, nó có thể phá  hủy công  trình, gây cháy nổ...trong đó :  ● Biên  độ  dòng  sét  ảnh  hưởng  vấn  đề  quá  điện  áp  xung  và  ảnh  hưởng  đến độ bền cơ khí của các thiết bị trong công trình.  ● Thời  gian  xung  sét  ảnh  hưởng  đến  vấn  đề  quá  điện  áp  xung  trên các  thiết bị.  ● Thời  gian  tồn  tại  của  xung   sét  thì  ảnh  hưởng  đến  độ  bền cơ học của  các thiết bị hay công trình bị sét đánh.  Ngoài  ra, khả  năng cháy nổ cũng xảy ra rất cao  đối với công  trình  bị sét đánh  trực tiếp.  b) Ảnh hưởng do sự lan truyền sóng điện từ gây bởi dòng điện sét :  Khi  xảy  ra  phóng  điện  sét  sẽ gây nên một sóng điện từ  tỏa ra  xung  quanh với  tốc  độ  rất  lớn,  trong  không  khí  tốc  độ  của  nó  tương  đương  tốc  độ  ánh  sáng.  Sóng  điện  từ  truyền  vào  công  trình  theo  các  đường  dây  điện  lực,  thông  tin...  gây  quá điện áp tác dụng lên các thiết bị trong công trình, gây hư hỏng đặc biệt  9  đối  với  các  thiết  bị  nhạy  cảm:  thiết  bị  điện  tử,  máy  tính  cũng  như mạng máy  tính ... gây ra những thiệt hại rất lớn.  2.2.  CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHỐNG  Các tác hại do sét gây  ra rất lớn nên  đặt ra vấn đề phòng chống sét, mà nguyên  lý cơ bản dựa vào đặc tính chọn lọc điểm đánh của sét.  Rõ ràng rằng,  tia  tiên đạo  hướng lên  càng sớm thì nó sẽ gặp tia tiên đạo hướng  xuống càng sớm và bắt đầu một cú sét cũng như xác định điểm bị sét đánh. Một  kim thu sét có các điều kiện thích hợp sẽ khởi đầu tia phóng điện lên, bao gồm :  ● ● ● ●   Hình dạng của kim (nhọn).  Sự tồn tại các electron ban đầu đúng thời điểm.  Sức mạnh của trường điện từ.  Hiệu quả của hệ thống nối đất.  2.2.1. Chống sét đánh trực tiếp   Có hai loại bảo vệ chính trong việc chống sét đánh trực tiếp:  ● Thanh chống sét (thanh đơn giản hay thanh với thiết bị kích).  ● Đai và lưới thu sét.  Một hệ thống chống sét dùng kim gồm :  ● Kim thu sét gắn trên đỉnh của một cột nâng đặt trên đỉnh cao nhất của  tòa nhà được bảo vệ.  ● Một hay hai dây dẫn xuống nối từ kim xuống đất.  ● Một hay hai hệ thống nối đất để tản dòng điện sét vào đất.  a) Kim Franklin (kim đơn giản) :  Có  phạm  vi  bảo vệ nhỏ, hình dáng  bên ngoài không hấp dẫn, khó khăn và tốn  nhiều  thời  gian  để  đặt  trang  thiết  bị, ít tin tưởng trong vận hành, mức  độ  hiệu  quả không rõ rệt, khá đắt tiền.  10  b)  Kim với thiết bị kích :  Có  nhiều  loại  của  nhiều  hãng  khác  nhau,  trong  phạm  vi  đề tài này  chỉ đề cập  đến  kim   PREVECTRON  một  sản  phẩm  của  hãng  INDELEC  (Pháp).  PREVECTRON là một thiết bị  thu sét tạo tia tiên  đạo, với một thiết bị tự động  kích phóng điện tích. Nó được dùng khi đòi hỏi một vùng bảo vệ rộng.  Đai và lưới chống sét :  Hệ thống  bảo vệ này được thành lập từ một mạng lưới kim nhỏ (30 ­ 50cm) và  các dây dẫn dọc hay ngang  được nối với một số điện cực đất. Hệ thống này chỉ  bảo vệ khép kín cho một tòa nhà.  2.2.2.  Chống ảnh hưởng của sét lan truyền   Để chống ảnh hưởng lan truyền từ dây điện  lực  hay thông tin, người  ta lắp đặt  một hệ thống cắt và lọc sét trước khi các đường dây này đi vào công trình.      11  CHƯƠNG 3  XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT  3.1. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỐNG SÉT  Các  bộ  phận  cơ  bản  của  hệ  thống chống  sét bao gồm:   ● Bộ phận thu sét   ● Bộ phận dây xuống   ● Các loại mối nối   ● Điểm kiểm tra đo đạc   ● Bộ phận dây dẫn nối đất   ● Bộ phận cực nối đất   3.1.1. Bộ phận thu sét   a) Các nguyên tắc cơ bản   Bộ phận thu  sét  có  thể là  các kim thu  sét hoặc  lưới  thu sét hoặc kết hợp cả hai  (xem minh hoạ tại các hình từ Hình 4 đến Hình 9).   Khoảng  cách  từ  bất  kỳ  bộ  phận  nào  của  mái  đến  bộ  phận  thu  sét  nằm  ngang  không nên lớn hơn 5 mét.  (xem  thêm  Ghi  chú  1  và  Ghi  chú  2  trong  Hình  5).  Đối  với  những  dạng  mái  bằng có diện tích lớn thường sử dụng lưới thu sét khẩu độ 10 mét x 20 mét. Đối  với những mái có nhiều nóc, nếu  khoảng cách S giữa hai nóc lớn hơn 10 + 2H,  trong  đó  H  là  độ  cao  của  nóc  (tất  cả  được  tính  bằng  đơn  vị  mét)  thì  phải  bổ  sung thêm các dây thu sét (xem Hình 6).   Đối với  những công trình  bê  tông cốt thép, bộ phận thu sét có thể được đấu nối  vào  hệ  cốt  thép  của  công  trình  tại  những  vị  trí  thích  ứng  với  số  lượng  dây  xuống cần thiết theo tính toán.   12  Tất cả các  bộ  phận  bằng  kim loại  nằm ngay trên mái hoặc cao hơn  bề mặt của  mái đều được nối đất như một phần của bộ phận thu sét ( tham khảo Hình 10).   Lớp phủ đỉnh  tường, đỉnh mái và lan can bằng kim loại (xem mục 9), lưới bằng  kim  loại  ở  sân  thượng  nên  được tận  dụng  làm một phần  của bộ phận thu sét (  Hình 1 và Hình 11).   b)  Các dạng cấu tạo bộ phận thu sét  ● Nguyên tắc chung  Các  dạng  cấu tạo bộ phận thu sét  thông dụng nhất  được minh hoạ tại các  hình  từ Hình 4 đến Hình 9. Việc sử dụng bộ phận thu sét dạng nào là tuỳ thuộc vào  kiến trúc và kết cấu cũng như vị trí xây dựng của từng công trình.  ● Kim thu sét đơn  Hình  5  (a)  minh  hoạ  kim  thu  sét  đơn  và  phạm  vi bảo  vệ. Hình 5(c) minh hoạ  dạng thu sét kết hợp 4 kim thu sét gia tăng phạm vi bảo vệ như thể hiện tại hình  vẽ mặt bằng bảo vệ.  ● Dây thu sét, lưới thu sét cho nhà mái bằng  Hình 5 (b) minh hoạ bố trí dây thu sét viền theo chu vi mái của công trình dạng  khối  chữ nhật và mặt bằng, mặt cắt  phạm vi  bảo vệ. Hình 9 minh hoạ cách  bố  trí  bộ  phận  chống  sét  điển  hình  đối  với  các  công trình mái bằng  diện tích lớn  (xem  6.1).  Thông  thường  sử  dụng  lưới  thu  sét  cho  các  công  trình  dạng  này  nhằm giảm tác động của hiệu ứng lan truyền sét.  ● Công trình có mặt bằng rộng và hình khối phức tạp  Đối  với  các  công  trình  bao  gồm  nhiều  khối  trong  đó  có  cả  phần  cao  tầng  và  thấp tầng, như  minh hoạ tại Hình 8, hệ thống  chống sét sẽ bao gồm đầy đủ các  bộ  phận:  thu  sét,  dây  xuống  và  tiếp  địa.  Khi  thiết  kế  hệ  thống  chống  sét  cho  13  phần thấp tầng  cần bỏ qua sự hiện diện của phần cao tầng. Lưới tiếp địa và các  mối đấu nối được sử dụng theo dạng thông dụng (xem Hình 1).   Hình  5  minh  hoạ  công trình gồm nhiều khối có mái bằng với các độ cao  khác  nhau.  Bảo  vệ  các  khối bằng hệ thống  lưới  thu sét viền  xung  quanh chu vi mái  và  xung quanh  phần mái bên trong  tại vị trí có các khối nhô  cao lên (xem Ghi  chú  1 tại Hình 5). Tất cả các bộ phận của hệ thống chống sét phải được đấu nối  với nhau theo quy định ở 4.7 (xem Hình 9)   GHI  CHÚ:  Trên  Hình  9  bộ  phận  dây  thu  sét  xung  quanh  chân  phần  cao tầng  được  sử  dụng  để  đấu  nối  lưới  thu  sét  với  dây  xuống  của  phần cao  tầng. Trên  thực  tế  thì  khu  vực  này  đã  nằm  trong  phạm  vi  bảo  vệ,  nói  cách  khác  là  bình  thường thì ở đó không cần bố trí dây  thu sét. Hình 6 minh hoạ các dạng mái có  diện  tích  lớn. Dây  thu sét được bố trí trên mái được đấu nối với nhau ở cả hai  đầu  mép mái.  Nếu mái rộng hơn 20 mét thì cần bổ sung thêm dây thu sét ngang  để bảo đảm khoảng cách giữa hai dây thu sét không lớn hơn 20 mét.   Đối với  các công trình  có độ cao trên 20 mét thì cần phải áp dụng phương pháp  hình cầu lăn để xác định vị trí lắp đặt bộ phận thu sét (trừ trường hợp công trình  có kết cấu khung thép).  ● Đối với các công trình mái ngói  Đối với  các công trình  có  mái không  dẫn điện, dây dẫn sét có thể bố trí ở dưới  hoặc tốt nhất là bố trí trên mái ngói. Mặc dù việc lắp đặt dây dẫn sét ở dưới mái  ngói có lợi là đơn giản và giảm được nguy cơ ăn mòn, nhưng tốt hơn là lắp đặt  dọc  theo bờ nóc của  mái ngói. Trường hợp này có ưu điểm là giảm thiểu nhiều  hơn  nguy  hại  đối  với  mái  ngói  do  dây  thu  sét  trực  tiếp  và  công  tác  kiểm  tra  cũng dễ dàng, thuận tiện hơn.        14           15  Hình 1. Lan can, lớp phủ đỉnh tường bằng kim loại và cốt thép được sử dụng  làm kim thu sét và dây xuống  16    Ký hiệu:   1. lan can   2. Liên kết với cốt thép   3. Liên kết với đỉnh tường   4. Mối nối phi kim loại (bộ phận có sẵn)     Dây dẫn sét bố trí ở dưới mái ngói chỉ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp  mái  có  độ  dầy  nhỏ  hoặc được đặt ngay dưới lớp phủ bên trên mái, và khoảng  cách giữa các dây dẫn không lớn hơn 10m.     Đối với  công trình dạng nhà thờ  hoặc dạng kiến trúc, kết cấu tương tự thì xử lý  như công trình đặc biệt. Phần tháp cao hoàn toàn không tính đến trong quá trình  thiết kế hệ thống chống sét cho các hạng mục thấp hơn của công trình.   ● Đối với các công trình đơn giản có chứa các chất dễ gây cháy nổ  Hình 17 minh hoạ giải pháp bố trí hệ thống chống sét chủ yếu được sử dụng đối  với các công trình đơn giản,  có  chứa các  chất dễ gây cháy nổ. Hệ thống bảo vệ  chính bao gốm  hai kim thu  sét nối với nhau bằng một dây thu sét. Phạm vi bảo  vệ  được  thể  hiện  trên  mặt bằng, mặt  cắt  trong hình  vẽ, đồng thời thể  hiện ảnh  hưởng của độ võng của dây thu sét ngang.  17      Ghi chú: Phủ lớp chống gỉ cho tất cả các nút và liên kết     18  Hình 2. Đo kiểm tra    19        20  Hình 3. Các kiểu kim thu sét điển hình 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan