LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động cần thiết cho sinh viên chuẩn bị tốt
nghiệp nói chung và sinh viên khoa ĐiệnĐiện công nghiệp nói riêng. Quá trình
thực tập rất quan trọng, giúp cho sinh viên thu thập những kiến thức thực tế rất
hữu ích cho những bước tiến theo dựa heo nền tảng kiến thức đã tích lũy được
khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Để đạt được mục đích đó, em đã lựa chọn
thực tập tại công ty thương mại và dịch vụ Việt An và tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm thực tế. Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của các anh chị trong công ty đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong
quá trình thực tập. Khi thực tập ở công ty em đã thu thập được nhiều kiến thức
thực tế về ngành điện em đang theo học bên cạnh đó làm quen với các dụng cụ
vật liệu trong nghành. Thông qua các tài liệu thu thập được em đã sàng lọc so
sánh, phân tích cùng với những kiến thức em học được trong quá trình thực tập
để tổng hợp lên bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lương Công Vũ đã hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo thực tập tổng hợp.
Qua bài viết này em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới công ty Việt
An các anh, chú đã giúp đỡ hướng dẫn, cung cấp tài liệu để em hoàn thành bài
báo cáo này một cách tốt nhất.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT AN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT AN
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp
: Công Ty TNHH TM & DV Việt An
Địa chỉ
: 89/11 Vân Đồn, Nha Trang, Khánh Hòa
Điện thoại
: (058)3870444
Email
:
[email protected]
Hình thức sở hữu
: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
1.1.2. Sơ đồ tổ chức
a) Giám đốc
Người lãnh đạo điều hành mọi hoạt động và có quyết định cao nhất trong Công
Ty.
b) Phòng kinh doanh
3
Chức năng hoạt động của phòng kinh doanh là: trưng bày các thiết bị nội thất
trong nhà, thiết bị phòng tắm, các thiết bị điện....
c) Phòng kĩ thuật:
Các hoạt động chính của phòng kĩ thuật là: hỗ trợ khách hàng, thi công xây
dựng, lắp đặt các thiết bị cho khách hàng. Kiểm tra thiết bị trước khi xuất hàng,
ngoài ra phòng kĩ thuật còn sửa chữa, bảo trì những công trình có nhu cầu...
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty thương mại và dịch vụ Việt An là công ty chuyên thiết kế, cung cấp,
thi công, bảo trì các hang mục sau :
●
●
●
●
●
●
Hệ thống tổng đài điện thoại, mạng máy tính
Hệ thống chống trộm, camera quan sát, truyền hình cáp
Hệ thống thông gió, hút khói, điều hòa không khí
Hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, chống sét
Hệ thống điện cấp thoát nước công trình
Hệ thống điều khiển tự động công nghiệp
CT TNHH Việt An là 1 công ty hoạt động chủ yếu trong địa bàn thành phố Nha
Trang. Tuy là 1 công ty TNHH có quy mô hoạt động không lớn lắm nhưng đội
ngũ nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm, có thái độ làm việc nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm công việc cao. Mỗi nhân viên đều có khả năng độc lập trong
khả năng làm việc chính vì thế công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn,
đóng vài trò tích cực trong việc phát triển cơ cấu hạ tầng của tỉnh nhà.
4
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU SÉT, TÁC HẠI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG
2.1. SÉT
2.1.1.
Sự hình thành sét
Sét là một dạng phóng điện tia lửa trong không khí với khoảng cách rất lớn.
Quá trình phóng điện có thể xảy ra trong đám mây giông, giữa các đám mây
với nhau và giữa đám mây với đất. Ở đây ta chỉ xét sự phóng điện giữa mây và
đất.
Có hai loại mây giông :
+ Giông nhiệt: Hình thành từ các luồng khí nóng ẩm bốc lên do sự đốt
nóng của ánh nắng mặt trời.
+ Giông front: Hình thành do sự gặp nhau của những luồng không khí
nóng ẩm với luồng không khí năng.
Sau khi đạt độ cao nhất định (khoảng vài km trở lên, vùng nhiệt độ âm) luồng
không khí ẩm này bị lạnh đi, hơi nước ngưng tụ thành những giọt nước li ti
hoặc thành các tinh thể băng và tạo thành các đám mây dông.
Theo kết quả quan trắc từ 80 90% các đám mây giông tích điện tích âm bên
dưới.
2.1.2.
Các giai đoạn phát triển của sét
a) Giai đoạn phóng tia tiên đạo :
Ban đầu xuất phát từ mây giông một tia tiên đạo sáng mờ, phát triển thành từng
5
đợt gián đoạn về phía mặt đất, với tốc độ trung bình khoảng 10 10 Kênh
6
m/s.
13
14
3
tiên đạo là một dòng plasma mật độ điện khoảng 10 10
¸
ion/mmột phần
,
điện tích âm của mây giông tràn vào kênh và phân bố tương đối đều dọc theo
chiều dài của nó.
Thời gian phát triển của tia tiên đạo mỗi đợt kéo dài trung bình khoảng 1ms.
Thời gian tạm ngưng phát triển giữa 2 đợt khoảng 30 90ms.
5
Đường đi của tia tiên đạo trong thời gian này không phụ thuộc vào tình trạng
mặt đất và các vật trên mặt đất, do đó nó gần như hướng thẳng về phía mặt đất.
Cho đến khi tia tiên đạo đạt đến độ cao định hướng thì mới bị ảnh hưởng bởi
các vùng điện tích tập trung dưới mặt đất.
b) Giai đoạn hình thành khu vực ion hóa :
Dưới tác dụng của điện trường tạo nên bởi điện tích của mây giông và điện tích
trong kênh tiên đạo, sẽ có sự tập trung điện tích trái dấu trên vùng mặt đất phía
dưới đám mây giông. Nếu vùng đất phía dưới có điện dẫn đồng nhất thì nơi
điện tích tập trung sẽ nằm trực tiếp dưới kênh tiên đạo, nếu vùng đất phía dưới
có điện dẫn khác nhau thì điện tích chủ yếu tập trung ở vùng kế cận nơi có điện
dẫn cao như vùng quặng kim loại, vùng đất ẩm, ao hồ, sông ngòi, vùng nước
ngầm, kết cấu kim loại các tòa nhà cao tầng, cột điện, cây cao bị ướt trong
mưa... chính các vùng điện tích tập trung này sẽ định hướng hướng phát triển
của tia tiên đạo hướng xuống khi nó đạt đến độ cao định hướng, tia tiên đạo sẽ
phát triển theo hướng có điện trường lớn nhất. Do đó các vùng tập trung điện
tích sẽ là nơi sét đánh vào.
Ở những vật dẫn có độ cao như các nhà cao tầng, cột angten các đài phát thì từ
đỉnh của nó nơi các diện tích trái dấu tập trung nhiều cũng sẽ đồng thời xuất
hiện dòng tiên đạo phát triển hướng lên đám mây giông. Chiều dài của kênh
tiên đạo từ dưới lên này tăng theo độ cao của vật dẫn và tạo điều kiện dễ dàng
cho sự định hướng của sét vào vật dẫn đó.
Người ta lợi dụng tính chất chọn của sét để bảo vệ chống sét đánh thẳng cho
các công trình bằng cách dùng các thanh kim loại hay dây thu sét bằng kim loại
được nối đất tốt, đặt cao hơn công trình cần bảo vệ để hướng sét đánh vào đó
mà không phóng vào công trình.
Khi tia tiên đạo hướng xuống gần mặt đất hay tia tiên đạo hướng lên, thì trong
khoảng cách khí ở giữa do cường độ điện trường tăng cao gây lên ion hóa mãnh
liệt, dẫn đến sự hình thành một dòng plasma có mật độ điện tích cao hơn nhiều
so với mật độ điện tích của tia tiên đạo, điện dẫn của nó tăng lên hàng trăm lần.
c) Giai đoạn phóng điện ngược :
Do điện dẫn của nó tăng cao như vậy nên điện tích cảm ứng tràn vào dòng
ngược mang điện thế của đất làm cho cường độ trường đầu dòng tăng lên gây
16
3
ion hóa mãnh liệt và cứ như vậy dòng plasma điện dẫn cao 10 10
19
ion/m
tiếp tục phát triển ngược lên trên theo đường dọn sẵn bởi kênh tiên đạo. Đây là
6
sự phóng điện ngược hay phóng điện chủ yếu. Vì mật độ điện tích caođốt nóng
mãnh liệt cho nên tia phóng điện chủ yếu sáng chói ( đó chính là chớp ).
7
Tốc độ phát triển của kênh phóng điện ngược vào khoảng 1,5 . 10
¸
8
1,5.10 tức là nhanh gấp trên trăm lần tốc độ phát triển của kênh tiên đạo.
m/s
Khi kênh phóng điện chủ yếu lên tới đám mây thì số điện tích còn lại của đám
mây sẽ theo kênh phóng điện chạy xuống đất và tạo nên dòng điện có trị số
nhất định.
Kết quả quan trắc cho thấy rằng: phóng điện sét thường xảy ra nhiều lần kế tiếp
nhau trung bình là 3 lần. Các lần phóng điện sau có dòng tiên đạo phát triển
liên tục ( không phải từng đợt như lần đầu ), không phân nhánh và theo đúng
6
qũy đạo của lần đầu nhưng với tốc độ cao hơn ( 2. 10 Điều này được giải
m/s).
thích: đám mây giông có thể có nhiều trung tâm điện tích khác nhau hình thành
do các dòng không khí xoáy trong mây. Lần phóng điện đầu tiên dĩ nhiên sẽ
xảy ra giữa đất và trung tâm điện tích có cường độ điện trường cao nhất. Trong
giai đoạn phóng điện tiên đạo thì hiệu điện thế giữa các trung tâm này vơí các
trung tâm khác không thay đổi và ít có ảnh hưởng qua lại. Nhưng khi kênh
phóng điện chủ yếu đã lên đến mây thì trung tâm điện tích đầu tiên của đám
mây thực tế mang điện thế của đất, điều này làm cho hiệu thế giữa trung tâm
điện tích đã phóng tới trung tâm điện thế lân cận tăng lên và có thể dẫn đến
phóng điện giữa chúng với nhau. Trong khi đó thì kênh phóng điện cũ vẫn còn
một điện dẫn nhất định do sự khử ion chưa hoàn toàn, nên phóng điện tiên đạo
lần sau theo đúng quỹ đạo đó, liên tục và với tốc độ lớn hơn lần đầu.
2.1.3.
Các thông số sét
Khi tính toán bảo vệ chống sét các thông số chính cần chú ý là dòng điện sét có
phạm vi rất rộng, biên độ dòng sét có thể lên tới 200300 KA. Tuy nhiên phần
lớn tường hợp gặp sét đánh ở trị số 50 KA, sét có dòng điện từ 100 KA trở lên
rất hiếm xảy ra. Do đó tính toán dòng điện sét thường lấy dòng điện sét bằng 50
KA.
Dòng điện sét có dạng một sóng xung. Thường trong khoảng vài ba micro giây
dòng điện tăng nhanh đến trị số cực đại tạo thành phần đầu sóng, sau đó giảm
chậm trong khoảng 20 100 ms tạo nên phần đuôi sóng.
Các thông số chủ yếu :
● Biên độ dòng sét : là giá trị lớn nhất của dòng điện sét.
7
● Thời gian đầu sóng (t : là thời gian dòng sét tăng từ 0 đến giá trị cực
)
ds
đại.
● Độ dốc dòng điện sét : a = di
/dt
s
● Độ dài dòng điện sét (t: là thời gian từ đầu dòng điện sét đến khi
)
s
dòng điện giảm bằng 1/2 biên độ.
a) Biên độ dòng sét và xác suất xuất hiện :
Dòng điện sét có trị số lớn nhất vào lúc kênh phóng điện chủ yếu đến trung tâm
điện tích của đám mây giông. Để đo biên độ dòng sét người ta dùng rộng rãi hệ
thống điện thiết bị ghi từ.
Xác suất xuất hiện dòng sét có thể tính gần đúng theo công thức :
● Cho vùng đồng bằng : V Is/26 is/60
= e = 10
I
● Cho vùng núi cao : V Is/30
= 10
I
b) Độ dốc đầu sóng dòng điện sét (a) và xác suất xuất hiện :
Để đo độ dốc dòng điện sét người ta thường dùng một khung bằng dây dẫn nối
vào một hoa điện kế.
Xác suất xuất hiện độ dốc có thể tính theo:
+ Cho vùng đồng bằng : V a/15,7 a/36
= e = 10
a
+ Cho vùng núi cao : V a/18
= 10
a
c) Cường độ hoạt động của sét :
Cường độ hoạt động của sét được biểu thị bằng số ngày trung bình có dông sét
hàng năm hoặc bằng tổng số giờ trung bình có dông sét hàng năm.
Số lần sét đánh trong một năm vào công trình :
( W+3h
)(L+3h
)n
x
x
N = ¾¾¾¾¾¾¾
6
10
trong đó :
8
W: chiều rộng của công trình
L:chiều dài của công trình
h
:chiều cao tính toán của công trình
x
2
n:số lần sét đánh trung bình trên 1km
trong năm xảy ra ở địa phương
Mật độ của sét là số lần sét đánh trung bình trên một đơn vị diện tích mặt đất
2
(1km
) trong một ngày sét.
Cường độ sét cũng như mật độ sét thay đổi theo vùng lãnh thổ.
2.1.4. Các tác hại do sét
a) Khi sét đánh trực tiếp :
● Do năng lượng của một cú sét lớn nên sức phá hoại của nó rất lớn khi
một công trình bị sét đánh trực tiếp có thể bị ảnh hưởng đến độ bền cơ
khí, cơ học của các thiết bị trong công trình, nó có thể phá hủy công
trình, gây cháy nổ...trong đó :
● Biên độ dòng sét ảnh hưởng vấn đề quá điện áp xung và ảnh hưởng
đến độ bền cơ khí của các thiết bị trong công trình.
● Thời gian xung sét ảnh hưởng đến vấn đề quá điện áp xung trên các
thiết bị.
● Thời gian tồn tại của xung sét thì ảnh hưởng đến độ bền cơ học của
các thiết bị hay công trình bị sét đánh.
Ngoài ra, khả năng cháy nổ cũng xảy ra rất cao đối với công trình bị sét đánh
trực tiếp.
b) Ảnh hưởng do sự lan truyền sóng điện từ gây bởi dòng điện sét :
Khi xảy ra phóng điện sét sẽ gây nên một sóng điện từ tỏa ra xung quanh với
tốc độ rất lớn, trong không khí tốc độ của nó tương đương tốc độ ánh sáng.
Sóng điện từ truyền vào công trình theo các đường dây điện lực, thông tin...
gây quá điện áp tác dụng lên các thiết bị trong công trình, gây hư hỏng đặc biệt
9
đối với các thiết bị nhạy cảm: thiết bị điện tử, máy tính cũng như mạng máy
tính ... gây ra những thiệt hại rất lớn.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHỐNG
Các tác hại do sét gây ra rất lớn nên đặt ra vấn đề phòng chống sét, mà nguyên
lý cơ bản dựa vào đặc tính chọn lọc điểm đánh của sét.
Rõ ràng rằng, tia tiên đạo hướng lên càng sớm thì nó sẽ gặp tia tiên đạo hướng
xuống càng sớm và bắt đầu một cú sét cũng như xác định điểm bị sét đánh. Một
kim thu sét có các điều kiện thích hợp sẽ khởi đầu tia phóng điện lên, bao gồm :
●
●
●
●
Hình dạng của kim (nhọn).
Sự tồn tại các electron ban đầu đúng thời điểm.
Sức mạnh của trường điện từ.
Hiệu quả của hệ thống nối đất.
2.2.1. Chống sét đánh trực tiếp
Có hai loại bảo vệ chính trong việc chống sét đánh trực tiếp:
● Thanh chống sét (thanh đơn giản hay thanh với thiết bị kích).
● Đai và lưới thu sét.
Một hệ thống chống sét dùng kim gồm :
● Kim thu sét gắn trên đỉnh của một cột nâng đặt trên đỉnh cao nhất của
tòa nhà được bảo vệ.
● Một hay hai dây dẫn xuống nối từ kim xuống đất.
● Một hay hai hệ thống nối đất để tản dòng điện sét vào đất.
a) Kim Franklin (kim đơn giản) :
Có phạm vi bảo vệ nhỏ, hình dáng bên ngoài không hấp dẫn, khó khăn và tốn
nhiều thời gian để đặt trang thiết bị, ít tin tưởng trong vận hành, mức độ hiệu
quả không rõ rệt, khá đắt tiền.
10
b) Kim với thiết bị kích :
Có nhiều loại của nhiều hãng khác nhau, trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập
đến kim PREVECTRON một sản phẩm của hãng INDELEC (Pháp).
PREVECTRON là một thiết bị thu sét tạo tia tiên đạo, với một thiết bị tự động
kích phóng điện tích. Nó được dùng khi đòi hỏi một vùng bảo vệ rộng.
Đai và lưới chống sét :
Hệ thống bảo vệ này được thành lập từ một mạng lưới kim nhỏ (30 50cm) và
các dây dẫn dọc hay ngang được nối với một số điện cực đất. Hệ thống này chỉ
bảo vệ khép kín cho một tòa nhà.
2.2.2. Chống ảnh hưởng của sét lan truyền
Để chống ảnh hưởng lan truyền từ dây điện lực hay thông tin, người ta lắp đặt
một hệ thống cắt và lọc sét trước khi các đường dây này đi vào công trình.
11
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT
3.1. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỐNG SÉT
Các bộ phận cơ bản của hệ thống chống
sét bao gồm:
● Bộ phận thu sét
● Bộ phận dây xuống
● Các loại mối nối
● Điểm kiểm tra đo đạc
● Bộ phận dây dẫn nối đất
● Bộ phận cực nối đất
3.1.1. Bộ phận thu sét
a) Các nguyên tắc cơ bản
Bộ phận thu sét có thể là các kim thu sét hoặc lưới thu sét hoặc kết hợp cả hai
(xem minh hoạ tại các hình từ Hình 4 đến Hình 9).
Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của mái đến bộ phận thu sét nằm ngang
không nên lớn hơn 5 mét.
(xem thêm Ghi chú 1 và Ghi chú 2 trong Hình 5). Đối với những dạng mái
bằng có diện tích lớn thường sử dụng lưới thu sét khẩu độ 10 mét x 20 mét. Đối
với những mái có nhiều nóc, nếu khoảng cách S giữa hai nóc lớn hơn 10 + 2H,
trong đó H là độ cao của nóc (tất cả được tính bằng đơn vị mét) thì phải bổ
sung thêm các dây thu sét (xem Hình 6).
Đối với những công trình bê tông cốt thép, bộ phận thu sét có thể được đấu nối
vào hệ cốt thép của công trình tại những vị trí thích ứng với số lượng dây
xuống cần thiết theo tính toán.
12
Tất cả các bộ phận bằng kim loại nằm ngay trên mái hoặc cao hơn bề mặt của
mái đều được nối đất như một phần của bộ phận thu sét ( tham khảo Hình 10).
Lớp phủ đỉnh tường, đỉnh mái và lan can bằng kim loại (xem mục 9), lưới bằng
kim loại ở sân thượng nên được tận dụng làm một phần của bộ phận thu sét (
Hình 1 và Hình 11).
b) Các dạng cấu tạo bộ phận thu sét
● Nguyên tắc chung
Các dạng cấu tạo bộ phận thu sét thông dụng nhất được minh hoạ tại các hình
từ Hình 4 đến Hình 9. Việc sử dụng bộ phận thu sét dạng nào là tuỳ thuộc vào
kiến trúc và kết cấu cũng như vị trí xây dựng của từng công trình.
● Kim thu sét đơn
Hình 5 (a) minh hoạ kim thu sét đơn và phạm vi bảo vệ. Hình 5(c) minh hoạ
dạng thu sét kết hợp 4 kim thu sét gia tăng phạm vi bảo vệ như thể hiện tại hình
vẽ mặt bằng bảo vệ.
● Dây thu sét, lưới thu sét cho nhà mái bằng
Hình 5 (b) minh hoạ bố trí dây thu sét viền theo chu vi mái của công trình dạng
khối chữ nhật và mặt bằng, mặt cắt phạm vi bảo vệ. Hình 9 minh hoạ cách bố
trí bộ phận chống sét điển hình đối với các công trình mái bằng diện tích lớn
(xem 6.1). Thông thường sử dụng lưới thu sét cho các công trình dạng này
nhằm giảm tác động của hiệu ứng lan truyền sét.
● Công trình có mặt bằng rộng và hình khối phức tạp
Đối với các công trình bao gồm nhiều khối trong đó có cả phần cao tầng và
thấp tầng, như minh hoạ tại Hình 8, hệ thống chống sét sẽ bao gồm đầy đủ các
bộ phận: thu sét, dây xuống và tiếp địa. Khi thiết kế hệ thống chống sét cho
13
phần thấp tầng cần bỏ qua sự hiện diện của phần cao tầng. Lưới tiếp địa và các
mối đấu nối được sử dụng theo dạng thông dụng (xem Hình 1).
Hình 5 minh hoạ công trình gồm nhiều khối có mái bằng với các độ cao khác
nhau. Bảo vệ các khối bằng hệ thống lưới thu sét viền xung quanh chu vi mái
và xung quanh phần mái bên trong tại vị trí có các khối nhô cao lên (xem Ghi
chú 1 tại Hình 5). Tất cả các bộ phận của hệ thống chống sét phải được đấu nối
với nhau theo quy định ở 4.7 (xem Hình 9)
GHI CHÚ: Trên Hình 9 bộ phận dây thu sét xung quanh chân phần cao tầng
được sử dụng để đấu nối lưới thu sét với dây xuống của phần cao tầng. Trên
thực tế thì khu vực này đã nằm trong phạm vi bảo vệ, nói cách khác là bình
thường thì ở đó không cần bố trí dây thu sét. Hình 6 minh hoạ các dạng mái có
diện tích lớn. Dây thu sét được bố trí trên mái được đấu nối với nhau ở cả hai
đầu mép mái. Nếu mái rộng hơn 20 mét thì cần bổ sung thêm dây thu sét ngang
để bảo đảm khoảng cách giữa hai dây thu sét không lớn hơn 20 mét.
Đối với các công trình có độ cao trên 20 mét thì cần phải áp dụng phương pháp
hình cầu lăn để xác định vị trí lắp đặt bộ phận thu sét (trừ trường hợp công trình
có kết cấu khung thép).
● Đối với các công trình mái ngói
Đối với các công trình có mái không dẫn điện, dây dẫn sét có thể bố trí ở dưới
hoặc tốt nhất là bố trí trên mái ngói. Mặc dù việc lắp đặt dây dẫn sét ở dưới mái
ngói có lợi là đơn giản và giảm được nguy cơ ăn mòn, nhưng tốt hơn là lắp đặt
dọc theo bờ nóc của mái ngói. Trường hợp này có ưu điểm là giảm thiểu nhiều
hơn nguy hại đối với mái ngói do dây thu sét trực tiếp và công tác kiểm tra
cũng dễ dàng, thuận tiện hơn.
14
15
Hình 1. Lan can, lớp phủ đỉnh tường bằng kim loại và cốt thép được sử dụng
làm kim thu sét và dây xuống
16
Ký hiệu:
1. lan can
2. Liên kết với cốt thép
3. Liên kết với đỉnh tường
4. Mối nối phi kim loại (bộ phận có sẵn)
Dây dẫn sét bố trí ở dưới mái ngói chỉ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp
mái có độ dầy nhỏ hoặc được đặt ngay dưới lớp phủ bên trên mái, và khoảng
cách giữa các dây dẫn không lớn hơn 10m.
Đối với công trình dạng nhà thờ hoặc dạng kiến trúc, kết cấu tương tự thì xử lý
như công trình đặc biệt. Phần tháp cao hoàn toàn không tính đến trong quá trình
thiết kế hệ thống chống sét cho các hạng mục thấp hơn của công trình.
● Đối với các công trình đơn giản có chứa các chất dễ gây cháy nổ
Hình 17 minh hoạ giải pháp bố trí hệ thống chống sét chủ yếu được sử dụng đối
với các công trình đơn giản, có chứa các chất dễ gây cháy nổ. Hệ thống bảo vệ
chính bao gốm hai kim thu sét nối với nhau bằng một dây thu sét. Phạm vi bảo
vệ được thể hiện trên mặt bằng, mặt cắt trong hình vẽ, đồng thời thể hiện ảnh
hưởng của độ võng của dây thu sét ngang.
17
Ghi chú: Phủ lớp chống gỉ cho tất cả các nút và liên kết
18
Hình 2. Đo kiểm tra
19
20
Hình 3. Các kiểu kim thu sét điển hình