báo cáo nhà máy nước đá an phú nhé
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN.........................................................................................................2
1. Giới thiệu về nhà máy........................................................................................................2
2. Vị trí nhà máy.....................................................................................................................3
3. Lịch sử phát triển nhà máy................................................................................................3
4. Vai trò của nhà máy............................................................................................................4
5. Sơ đồ mặt bằng nhà máy....................................................................................................4
6. Cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy.......................................................................................5
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC...............................................................................6
1. Nước nguồn......................................................................................................................... 7
2. Lọc than hoạt tính..............................................................................................................8
3. Hạt nhựa hấp thụ................................................................................................................ 9
4. Cột lọc 10μF...................................................................................................................... 11
5. Màng lọc RO – Hệ thống thẩm thấu ngược....................................................................11
6. Chỉ tiêu chất lượng nước..................................................................................................12
CHƯƠNG III: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NƯỚC ĐÓNG CHAI.......................................13
1. Chai nhỏ 500ml................................................................................................................. 13
2. Bình 20l.............................................................................................................................. 15
CHƯƠNG IV: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ.........................................................17
1. Máy nén............................................................................................................................. 18
2. Bình tách dầu.................................................................................................................... 19
3. Dàn ngưng tụ..................................................................................................................... 20
4. Bình chứa cao áp............................................................................................................... 21
5. Van tiết lưu........................................................................................................................ 22
6. Bình tách lỏng................................................................................................................... 23
7. Dàn bay hơi.......................................................................................................................24
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN..........................................................................................................25
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên với kiến thức còn mang nặng lý thuyết, còn non nớt trong việc áp
dụng vào thực tế nhưng với sự giúp đỡ của cán bộ và giảng viên hướng dẫn đã giúp chúng
em tích lũy thêm được nhiều kiến thức bỏ ích phục vụ cho học tập và công việc sau này.
Để hoàn thành đợt thực tập này, chúng em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
thầy Nguyễn Tân Thành đã truyền đạt nhiều kinh nghiêm, tận tình hướng dẫn chúng em
trong quá trình viết báo cáo thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc nhà máy Nước và Đá tinh khiết An Phú
đã cho phép và tạo điều kiện tuận lợi tốt nhất cho chúng em thực tập tại nhà máy và xin
cám ơn tất cả các cô, chú, anh, chị trong nhà máy đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong
thời gian chúng em tiến hành thực tập và cho chúng em những lời khuyên để hoàn thành
tốt hơn bài báo cáo thực tập.
Cuối cùng chúng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trên trong
sự nghiệp cáo quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong nhà máy luôn dồi dào sức
khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
1
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.
Giới thiệu về nhà máy
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H 2O. Với các
tính chất lý hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hidro và tính bất thường của
khối lượng riêng), nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong
đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước
trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
Với tình hình dân sinh, kinh tế của nước ta hiện nay nên việc đòi hỏi nhu cầu về nước
sạch cũng được đảm bảo về số lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước của thành phố
Vinh đang từng bước được cải tạo và nâng cao công suất, thay đổi công nghệ xử lý nước
phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước để phục vụ cho người dân. Nhà máy sản xuất
nước và đá tinh khiết An Phú là một đơn vị trực thuộc Công ty CP Thương mại & Xây lắp
An Phú. Có nhiệm vụ cung cấp nước uống đóng chai, đóng bình và sản xuất đá tinh khiết
phục vụ đời sống người dân ở thành phố Vinh và các huyện lân cận trong tỉnh.
Nhà máy nước đá tinh khiết An Phú
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
2
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Vị trí nhà máy
2
Nhà máy sản xuất nước và đá tinh khiết An Phú với khuôn viên rộng gần 4000 m , tọa
lạc tại số 53, đường Tuệ Tĩnh, khối Yên Hòa, phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An.
3.
Lịch sử phát triển nhà máy
Công ty CP Thương mại và Xây lắp An Phú, tiền thân là Công ty CP Thương mại Xây
lắp Xuất nhập khẩu miền Trung được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 2001 theo quyết định
số: 2703000106 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Nghệ An cấp, do ông Nguyễn Văn
Hùng làm chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty, trụ sở được đặt tại số 47
Nguyễn Văn Cừ, TP Vinh, Nghệ An.
Khi mới thành lập, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thương mại, dịch vụ và
xuất nhập khẩu với 25 thành viên.
Năm 2003 trong xu thế phát triển của thị trường, đặc biệt là nhu cầu về phát triển và mở
rộng của công ty, đòi hỏi công ty phải có một bước phát triển cả về chất và lượng, cần có
sự thay đổi về căn bản để phù hợp với tiềm năng và vị thế mới, đồng thời tạo uy tín cho
các bạn hàng trong và ngoài nước khi hợp tác kinh doanh.
Hội đồng quản trị đã tổ chức họp và quyết định chuyển trụ sở chính của công ty về số
53 đường Tuệ Tĩnh, phường Hà Huy Tập, TP Vinh.
Trước những thông tin về thị trường thực phẩm, đồ uống nước giải khát, đặc biệt theo
kết quả khảo sát thị trường của nhóm tư vấn, hội đồng quản trị công ty đã quyết định
hướng đi mới, tạo nên một bước đột phá trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
đó là : Quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nước và đá tinh khiết An Phú.
Nhà máy được khởi công cây dựng vào ngày 2 tháng 4 năm 2004, chỉ trong 13 tháng
công ty đã hoàn thành xong xây dựng cơ bản và lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống dây chuyền
sản xuất công nghệ tiên tiến, hiện đại của Mỹ, đến ngày 07/05/2005 nhà máy chính thức đi
vào hoạt động và cho ra sản phẩm đầu tiên.
Ngày 07/04/2006 Công ty CP Thương mại Xây lắp và Xuất nhập khẩu miền Trung đã
chính thức đổi tên thành công ty CP Thương Mại và Xây lắp An Phú theo quyết định số:
2703000106 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Nghệ An cấp.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
3
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
4.
-
5.
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Vai trò của nhà máy
Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng.
Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẫn đục, gây ra
màu, mùi, vị của nước.
Chất lượng nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp
cho ăn uống sinh hoạt.
Cung cấp lượng nước an toàn về mặt hóa học, vi trùng học để thỏa mãn nhu cầu sử
dụng phục vụ đời sống người dân.
Sơ đồ mặt bằng nhà máy
Hình 1: sơ đồ mặt bằng nhà máy
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
4
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
6.
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG ĐẦU
NGÀNH
QUẢN ĐỐC
NV KẾ TOÁN
KỸ THUẬT
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
5
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC
NƯỚC NGUỒN
LỌC THAN HOẠT TÍNH
HẠT NHỰA HẤP THỤ
CỘT LỌC 10 μF
MÀNG LỌC RO
ĐÓNG CHIẾT BÌNH, CHAI
THÀNH PHẨM
Sơ đồ 2: Công nghệ lọc nước RO
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
6
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Nước nguồn
Nước nguồn chủ yếu là nước ngầm, nước giếng hoặc nước sạch….
Trong nhà máy ở đây người ta sử dụng là nước máy. Nước nguồn được dự trữ trong một
bể có kích thước đủ lớn, được bơm tăng áp qua thiết bị khử sắt, kim loại nặng. Tại thiết bị
khử sắt, dưới tác dụng của vật liệu lọc cho phép loại bỏ các tạp chất, cặn lơ lửng đồng thời
loại bỏ một phần hàm lượng sắt và Mn có trong nước nguồn. Cũng tại đây nhờ tính năng
đặc biệt của hạt Cozoset sẽ tạo vị cho nước, sau đó đưa vào thiết bị lọc than hoạt tính.
Hình 2: thành phần nước cất sau khi qua hệ thống xử lý
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
7
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Lọc than hoạt tính
Than hoạt tính đặc biệt hiệu quả trong việc khử mùi, màu do những hợp chất hữu cơ
gây ra và đồng thời khử hầu hết lượng dư chất Clorin (THMs) có trong nguồn nước thủy
cục. Than hoạt tính đồng thời có khả năng hấp thu rất cao lượng hóa chất nông nghiệp có
trong nguồn nước như: Aldicard, Aldrin, Endrin và những chất tẩy rửa như:
Percholorocthylene (PCE), Trichlorocthylene (TCE) và Benzen.
Cấu tạo than hoạt tính
Diện tích bề mặt của than hoạt tính nếu tính ra đơn vị khối lượng là từ 500 đến 2500
m3/g (tùy theo nguyên liệu gốc, tổng diện tích bề mặt của 1/ kg than hoạt tính còn rộng
hơn cả 1 sân bóng đá). Bề mặt riêng rất lớn này là hệ quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu
là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ qua các quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt
dộ cao trong điều kiện yếm khí. Phần lớn các vết rỗng- nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ
rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải (kẽ nối). Than hoạt tính thường được
nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro hoặc các hóa chất tráng mặt) ; để lưu giữ lại được những thuộc
tính lọc hút, để có thể thấm hút được các thành phần đặc biệt như kim loại nặng.
Đặc điểm nổi bật của than hoạt tính: nó là chất không độc, than hoạt ính được tạo từ gỗ
và than đá thường có giá thành thấp, từ xơ đưa, vỏ trái cây thì giá thành cao và chất lượng
hơn. Chất thải của quá trình chế tạo than hoạt tính dễ dàng được tiêu hủy bằng phương
pháp đốt. Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại từ tro
đốt cũng rất dễ, phần lớn than hoạt tính có mặt trong đời sống được làm từ gỗ bằng cách
đốt cháy thân cây rồi phun nước lên thân cây đang cháy hoặc nung thân gỗ trong môi
trường yếm khí.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
8
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Than hoạt tính loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước bằng cách hấp thu, khi nước chảy
qua bề mặt than, các chất độc hại sẽ bị lưu giữ lại trong các khoảng không gian rỗng của
mạng lưới. vì mạng lưới cấu trúc rỗng của than hoạt tính rất lớn nên khả năng hấp thụ của
than hoạt tính rất mạnh và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ
khác.
Một số lưu ý khi sử dụng lõi lọc than hoạt tính trong lọc nước
- Than hoạt tính đóng vai trò rất quan trọng trong máy lọc nước RO không chỉ có tác
dụng hấp thụ chất độc, màu, mùi trong nước mà than hoạt tính còn là công cụ bảo vệ
màng R.O, nâng cao tuổi thọ của màng và giúp gia đình bạn tiết kiệm chi phí khi sử
dụng máy lọc nước. Do vậy, bạn nên sử dụng cả 2 lõi lọc than hoạt tính dạng hạt và
than hoạt tính dạng rắn để phát huy tối đa khả năng hấp phụ các chất bẩn trong quá
trình lọc nước.
- Than hoạt tính sau khi hấp thụ “no” lượng tạp chất sẽ bão hòa và do vậy không còn
tác dụng lọc hiệu quả. Sau một thời gian nhất định lõi lọc cần phải được thay thế để
bảo đảm hiệu quả lọc cao nhất. Thời gian sử dụng của lõi lọc tùy thuộc vào chất
lượng nguồn nước và số lượng nước sử dụng.
- Thời gian tiếp xúc giữa dòng nước và lõi lọc than hoạt tính càng lâu thì khả năng lọc
càng hiệu quả. Điều này phụ thuộc vào tốc độ dòng nước và kích thước của ống lọc.
3.
Hạt nhựa hấp thụ
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
9
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Hạt nhựa hấp thụ hay còn được gọi là hạt nhựa làm mềm nước là loại hạt khônghoà tan
và có chứa các ion có thể dễ dàng trao đổi với các ion khác trong dung dịch phản ứng với
nó. Sự trao đổi này không làm biến đổi tính chất vật lý của vật liệu trao đổi ion.
Hạt nhựa hấp thụ có khả năng trao đổi những ion cụ thể của nó với các ion khác hiện
diện trong dung dịch chảy qua cột phản ứng. Vật liệu trao đổi ion tổng hợp được sử dụng
phổ biến là nhựa polystyrene với nhóm sulphonate có khả năng trao đổi ion dương và
nhóm amine trao đổi ion âm. Các loại nhựa tổng hợp được sử dụng chủ yếu để tinh sạch
nước, ngoài ra còn nhiều ứng dụng khác bao gồm việc phân tách các yếu tố lẫn trong dung
dịch.
Hạt nhựa dùng trong xử lý nước thông thường có bề ngoài là các hạt nhựa styrene dạng
gel, màu vàng trong suốt; hạt nhựa macroprous không trong suốt (hoặc hơi trong); nhựa
macroprous cation styrene màu vàng nhạt hoặc nâu xám nhạt, hạt nhựa macroprous anion
styrene có màu trắng; nhựa acrylic màu trắng hoặc trắng sữa.
Khi hạt nhựa trao đổi ion bị bẩn, màu sắc của nó bị thay đổi, mức độ thay đổi tỷ lệ
thuận với độ bẩn của hạt nhựa và trường hợp này thường khó chuyển ngược được. Vì thế,
trong quá trình sử dụng, phải chú ý đến sự thay đổi màu sắc của hạt, để xác định độ bẩn
của nó.
Ứng dụng của các hạt nhựa trao đổi ion
- Mục đích của việc dùng hạt nhựa trao đổi ion trong hệ thống lọc nước uống là nhằm
làm mềm nước hoặc loại bỏ các chất khoáng không cần thiết trong nước.
- Nước được làm mềm bằng cách sử dụng một loại nhựa có chứa ion Na+ liên kết với
một cation (ion âm) khác, cation đó có khả năng liên kết với Ca2+ và Mg2+ mạnh
hơn Na+. Khi cho nhựa vào cột trao đổi ion và cho nước cần xử lý chảy qua cột,
cation có trong nhựa sẽ liên kết với các ion Ca2+ và Mg2+ và giữ chúng lại trong cột,
đồng thời sẽ giải phóng Na+ vào nước, cách này giúp loại bỏ ion Ca2+ và Mg2+ có
trong nước uống, giúp nước “mềm” hơn.
- Nếu nước xử lý yêu cầu phải loại bỏ hoàn toàn lượng khoáng có trong nước thì tiếp
tục xử lý bằng cách cho nước chảy qua cột trao đổi ion với nhựa chứa H+ (sẽ loại bỏ
được cation) và sau đó qua cột có nhựa chứa ion OH-(loại bỏ các anion). H+ và OH
sau đó sẽ kết hợp với nhau tạo thành nước (H2O).
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
10
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Điều kiện sử dụng của nhựa trao đổi ion:
- Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dung để lọc huyền phù, chất keo, và nhũ
màu. Sự có mặt các chất này có thể rút ngắn tuổi thọ của nhựa.
- Loại bỏ các chất hữu cơ bằng nhựa rất phức tạp, cần có nghiên cứu đặc biệt.
- Sự có mặt của khí hòa tan trong nước với lượng nước lớn có thể gây nhiễu loạn hoạt
động của nhựa.
4.
Cột lọc 10μF
Khi nước đi qua thiết bị khử sắt khử mùi, làm mềm nước được bơm lên tang áp 2 hút
đưa lên thiết bị lọc tinh, cho phép loại bỏ hoàn toàn các thành phần lơ lửng, cặn có kích
thước lớn, làm giảm độ đục do các cặn gây nên là cơ sở để vận hành quy trình màng lọc
thẩm thấu ngược.
5.
Màng lọc RO – Hệ thống thẩm thấu ngược
Cấu tạo:
Lõi lọc RO hiện tại được biết đến là lõi lọc được cấu thành bởi các cụm (module) màng
lọc được cuộn tròn lại, mỗi một cụm (module) màng lọc bao gồm một màng dẫn nước
sạch, một màng lọc thẩm thấu ngược và một màng dẫn nước cấp. Những màng trên được
xếp chồng lên nhau và quấn quanh ống thu hồi nước sạch trung tâm. Màng thẩm thấu
ngược được quấn tròn để hình thành kênh nước cấp ở giữa hai bề mặt ngoài liền kề của
màng. Kênh nước sạch được hình thành từ mặt trong liền kề của màng lọc thẩm thấu
ngược. Màng dẫn nước sạch nằm giữa kênh nước sạch này. Lõi lọc thẩm thấu ngược RO
loại này các mép được dán kín ở 2 mép bên của kênh nước sạch và 1 mép một ở cách xa
ống thu hồi nước sạch trung tâm. Do đó, nước sau khi thẩm thấu sẽ chảy tập trung về một
bên mép còn lại và nối với ống dẫn nước sạch trung tâm.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
11
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Sau khi cụm (module) màng lọc được quấn quanh ống nước sạch trung tâm, toàn bộ
mặt ngoài của lõi lọc sẽ được bọc bởi một màng nhựa mỏng bên ngoài được dán kín trừ 2
đầu của lõi lọc.
Đối với lõi lọc loại này, đầu tiên nước sẽ vào kênh nước cấp ở một đầu của lõi lọc: một
phần của nước cấp sẽ được lọc bởi màng RO và chảy vào ống nước sạch trung tâm thông
qua màng dẫn nước; một phần khác mà không được lọc qua màng RO là nước thải sẽ chảy
dọc theo màng dẫn nước cấp và được thải ra ngoài ở đầu còn lại của lõi lọc.
Với lõi lọc loại này thì hướng của nước cấp và hướng của nước thải ra là cùng một
hướng.
Tuy nhiên, do kênh nước cấp rộng và đường đi của nước ngắn thì tốc độ dòng chảy của
nước cấp dọc theo kênh nước cấp là tương đối thấp và dẫn đến hiện tượng phân cực nồng
độ rất dễ xảy ra trên bề mặt của màng lọc. Điều này dẫn đến làm tăng tốc độ bám bẩn
màng lọc, giảm tỉ lệ loại bỏ tạp chất, năng suất lọc thấp và tuổi thọ lõi lọc ngắn.
Nguyên tắc hoạt động
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông thường, nhờ lực hấp dẫn
của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch của lõi lọc
(chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển
động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy
mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân ly trong chính dòng nước ở môi trường bình
thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất...có trong nước
chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo
đường thải (giống như nguyên lý hoạt động của thận người). Trong khí ấy các phân tử
nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,0001 micromet nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt
lọc này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt
qua.
6.
Chỉ tiêu chất lượng nước
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
12
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
Cl ≤ 5 mg/l
NO3≤50 mg/l
NO2≤3 mg/l
Cu ≤2 mg/l
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
CHƯƠNG III: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NƯỚC ĐÓNG
CHAI
Sau khi nước sạch chiết rót vào bình chứa, sản phẩm sẽ được dập nắp đóng gói bao bì,
đồng thời sẽ ghi chú hạn sử dụng cho sản phẩm. Phương pháp gia nhiệt cho các vật liệu
đóng gói bao bì tăng cường làm sạch cho sản phẩm trong công tác lưu kho đối với nhà
máy nước đá An Phú sẽ có hai loại sản phẩm nước sạch đó là chai 500ml và bình 20l.
1.
Chai nhỏ 500ml
Máy đóng nắp chai đa năng là loại máy chiết và định lượng nguyên liệu đặc biệt, được
sản xuất với công nghệ cao, chạy hoàn toàn tự động, tiết kiệm nhiên liệu, chuyên sử dụng
chiết chai nhựa, pet, thủy tinh…trong các ngành hóa mỹ phẩm, thực phẩm. Máy chiết chai
500ml là một trong những máy dùng đóng nắp chai, chiết chai công nghiệp được sử dụng
nhiều nhất hiện nay.
Với thiết kế đa năng, chạy tự động rửa chai, đóng nắp chai nên năng suất cao hơn nhiều
so với các loại máy đóng nắp chai tự động thông thường.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
13
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Máy có thể sản xuất được từ 1000 đến 7000 chai/h. Với công suất này có thể giúp các
cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động nâng cao năng suất, tăng lợi nhuận và hạ giá thành
sản phẩm.
Bước 1: Chuẩn bị nắp, nắp được rửa sạch tại khu vực rửa nắp sau đó đưa vào ngăn chứa
để sản xuất.
Bước 2: Chuẩn bị chai
Chai sẽ được chuẩn bị ở khu vực thổi chai.
Bước 3: Vỏ chai mới được đưa vào băng tải. Máy tự động chuyển chai vào súc rửa
bằng nước thành phẩm.
Bước 4: Chiết nước đóng nắp. Máy tự động rót nước vào chai và đóng nắp.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
14
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Bước 5: Chai sẽ theo dây chuyền được công nhân dán tem vào nắp. Sau đó đi vào máy
gia nhiệt ở 140 ℃ trong 3 giây nhằm siết chặt nhãn và tem.
Máy dập nắp chai:
Máy dập nắp chai được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất đồ uống...máy có tác
dụng đóng kín các loại chai thủy tinh, nhựa....
Nắp chai được dẫn từ thùng chứa xuống đường dẫn đồng thời chai nước được đưa vào
vị trí dập nắp và cố định để hệ thống dập nắp hoạt động sau khi dập nắp sẽ được đưa đến
hệ thống vặn nắp để chắc chắn rằng nắp chai đã được đóng kín.
2.
Bình 20l
Bước 1: Chuẩn bị nắp:
Nắp được lấy từ kho đưa vào khu vực rửa nắp theo 4 giai đoạn:
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
15
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Giai đoạn 1: Kiểm tra rửa lần một, loại bỏ cặn trong quá trình vận chuyển, lần 2 rửa
sạch chuyển qua giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: Ngâm nắp đã rửa bằng dung dịch tiệt trùng.
Giai đoạn 3 và 4: Tương tự như giai đoạn 1 và 2. sau đó đưa vào ngăn chứa nắp để
chuẩn bị sản xuất.
Bước 2: Chuẩn bị bình:
Giai đoạn 1: Vỏ bình được tập trung để rửa sạch sẽ.
Giai đoạn 2: Tiệt trùng vỏ bình.
Vỏ bình được đưa vào máy tự động sục rửa sau đó được tráng bằng nước tính khiết.
Giai đoạn 3: Bình sau khi đã đầy nước sẽ được công nhân đóng nắp thủ công bằng tay.
Bước 3: Bình được chuyển qua máy đóng nắp tự động nhằm mục đích siết chặt nắp
bình tránh trường hợp nắp bình bị hở.
Bước 4: Bình sẽ theo băng tải đi qua bộ phận đóng bao thủ công. Sau đó được chuyền
vào máy gia nhiệt tại nhiệt.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
16
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
CHƯƠNG IV: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Máy nén.
Bình tách dầu.
Dàn ngưng tụ.
Bể giải nhiệt.
Bình chứa cao áp.
Van tiết lưu.
Bình tách lỏng.
Dàn bay hơi.
Hệ thống lạnh 1 cấp sử dụng
môi chất
N H3
Nguyên lý làm việc:
Hơi được hút về máy nén dưới dạng hơi áp thấp được máy nén nén môi chất lên nhiệt
độ cao áp suất cao. Qua bình tách dầu để tách các bụi dầu ra khỏi hơi môi chất. Hơi về
bình ngưng rồi trao đổi nhiệt và thải nhiệt ra nước để hạ nhiệt độ và áp suất và ngưng tụ
thành dạng lỏng. Môi chất ở dạng lỏng được đi qua thiết bị hồi nhiệt và làm giảm nhiệt
môi chất dựa và nhiệt của hơi môi chất sau khi qua dàn bay hơi. Môi chất lỏng được đưa
vào bình chứa áp cao. Dòng môi chất qua hệ thống tiết lưu giảm áp suất tới áp suất bay
hơi. Môi chất lên dàn bay hơi nhận nhiệt của nước đá và bay hơi!
Ưu điểm: Thiết bị nhỏ gọn, thời gian làm đá nhanh. Do làm lạnh trực tiếp nên ít bị tổn
thất lạnh, thiết bị ít bị hao mòn. Sản phẩm làm ra sạch, dễ sử dụng trong sinh hoạt nên rất
được ưu chuộng, thiết bị tự động hóa tuần hoàn nên không sử dụng công nhân nhiều.
Nhược điểm: Thiết bị đắt tiền, sản phẩm làm ra giá thành cao nên khó tiêu tụ. sản phẩm
làm ra phải sử dụng ngay, không bảo quản được lâu hao tốn nhiệt nhiều. Các ống làm đá
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
17
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
phải đầy, đảm bảo không bị rò rỉ để môi chất tràn vào gây nguy hiểm. Các dao cắt đá phải
được thiết kế hoàn hảo để không gây vỡ vụn đá.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
18
LỚP: 54K_CNTP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN TÂN THÀNH
Hiện nay nhà máy đang sử dụng đồng thời 2 máy làm đá.
Loại đá viên lớn:
- Thời gian 1 mẻ: 1h.
- Năng suất: 800kg/h.
- Công suất: 90kw.h.
Loại đá viên nhỏ:
- Thời gian 1 mẻ: 30p.
- Năng suất 600kg/h.
- Công suất: 37kw/h.
1. Máy nén
1- rôto động cơ; 2- bạc bố trục; 3- tấm hãm cố định rôto vào động cơ; 4- phin lọc đường
hút; 5- then rôto; 6- stato; 7- thân máy; 8- hộp đấu điện; 9- rơle quá dòng; 10- van đẩy;
11- van hút; 12- secmăng; 13- van 1 chiều; 14- piston; 15- tay biên; 16- bơm dầu; 17trục khủy; 18- kính xem mức dầu; 20- van 1 chiều đường dầu.
NHÓM: NHÀ MÁY AN PHÚ
19
LỚP: 54K_CNTP
- Xem thêm -