BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Kim Thoa
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Kim Thoa
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THỊ MINH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình
nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP.HCM đặc biệt là những thầy cô
khoa Giáo dục mầm non và những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Thị Minh
Hà, người Cô kính mến đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn nghiên cứu và động
viên để tôi hoàn thành luận văn..
Tôi xin cảm ơn Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để
tôi có thể tham gia học tập và thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Sen
Hồng, Mầm non Hoa Dừa, Mầm non Rạng Đông, Mầm non Trúc Giang, Mầm non
Hướng Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, quý đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, khích lệ và chia sẻ kiến thức trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm
2018 Tác giả
Nguyễn Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN KHẢ
NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................. 5
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới................................................... 5
1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam.................................................... 8
1.2. Lý luận về sáng tạo và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi........................................................................................................... 10
1.2.1. Sáng tạo...................................................................................................... 10
1.2.2. Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ..............14
1.3. Lý luận hoạt động vẽ theo ý thích...................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm hoạt động vẽ theo ý thích........................................................... 21
1.3.2. Đặc điểm hoạt động vẽ theo ý thích của trẻ mẫu giáo.................................22
1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5-6 tuổi trong
tranh vẽ theo ý thích.
29
1.4. Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong
hoạt động vẽ theo ý thích.................................................................................... 32
1.4.1. Khái niệm biện pháp và biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ
mẫu giáo trong hoạt động vẽ theo ý thích.
32
1.4.2. Biện pháp tổ chức hoạt động vẽ theo ý thích cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi
33
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
37
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng........................................................................... 37
2.1.1. Mục đích..................................................................................................... 37
2.1.2. Đối tượng.................................................................................................... 37
2.1.3. Nội dung..................................................................................................... 38
2.1.4. Phương pháp............................................................................................... 38
2.1.5. Thời gian: Tháng 2 – 3/2018....................................................................... 39
2.2. Phân tích kết quả điều tra bằng phiếu................................................................. 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc phát triển khả năng sáng
tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích 39
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động vẽ theo ý thích nhằm phát triển khả năng
sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. 50
2.2.3. Thực trạng biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
trong tranh vẽ theo ý thích. 52
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 58
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6
TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
59
3.1. Một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động vẽ theo ý thích................................................................................. 59
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.............................................................................. 59
3.1.2. Nguyên tắc vận dụng các biện pháp............................................................ 59
3.1.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi trong HĐVTYT
60
3.2. Thử nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích........................................................... 66
3.2.1. Khái quát về tổ chức thử nghiệm................................................................ 66
3.2.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm.................................................................. 75
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 102
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MG
MN
:
:
Mẫu giáo
Mầm non
GV
:
Giáo viên
HĐVTYT
:Hoạt động vẽ theo ý thích
VTYT
:Vẽ theo ý thích
ĐC
:
Đối chứng
TN
:
Thử nghiệm
SL
:
Số lượng
%
:
Tỷ lệ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của GV về phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi trong HĐVTYT 39
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về biểu hiện sáng tạo trong tranh vẽ của trẻ...............40
Bảng 2.3. Tần suất tổ chức HĐVTYT....................................................................... 40
Bảng 2.4. Giáo viên đánh giá mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi trong HĐVTYT
41
Bảng 2.5. Giáo viên đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố trong quá
trình tổ chức HĐVTYT
43
Bảng 2.6. Giáo viên sử dụng biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong
HĐVTYT
44
Bảng 2.7. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong HĐVTYT
47
Bảng 2.8. Giáo viên kiến nghị nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi trong HĐVTYT
49
Bảng 2.9. Kết quả mức độ sáng tạo tranh vẽ của trẻ ở các trường mầm non.............53
Bảng 3.1. Khả năng sáng tạo qua tranh vẽ “Vẽ quà tặng Ba Mẹ”.............................75
Bảng 3.2. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Thực vật).......77
Bảng 3.3. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Phương
tiện giao thông)
82
Bảng 3.4. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Động vật)......87
Bảng 3.5. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh “Vẽ theo truyện bé yêu thích”........92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trước TN.....................76
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN
trong tranh Vẽ tự
do (Chủ điểm: Thực vật)
81
Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh Vẽ tự
do (Chủ điểm: Phương tiện giao thông) 87
Biểu đồ 3.4. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh Vẽ tự
do (Chủ điểm: Động vật)
91
Biểu đồ 3.5. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh “Vẽ
theo truyện mà bé thích”
96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng cho các bậc học tiếp theo và còn là thời kỳ vàng để phát triển nhân cách cho
trẻ. Sự hình thành và phát triển các đặc điểm tâm lý nói chung và khả năng sáng tạo
nói riêng ở lứa tuổi mẫu giáo là cơ sở, nền móng cho sự phát triển tâm lý cũng như
khả năng sáng tạo sau này của trẻ. Hoạt động tạo hình là nhu cầu không thể thiếu,
được xem là hoạt động thú vị với mọi trẻ và cũng là một trong những nội dung giáo
dục giúp cho trẻ phát triển thẩm mĩ và hoàn thiện nhân cách.
Các nghiên cứu về vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận
thức của trẻ cho thấy hoạt động tạo hình tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khả
năng sáng tạo của trẻ em.
Hoạt động tạo hình bao gồm nhiều hoạt động: vẽ, nặn, thủ công và lắp ghép
xây dựng. Trong đó, hoạt động vẽ mang tính tạo hình đặc trưng, xuất hiện sớm nhất.
Có thể nói, vẽ chính là một trò chơi, thú tiêu khiển của trẻ thơ. Đặc biệt là trẻ thích tự
mình làm ra sản phẩm, mặc dù sản phẩm của trẻ còn rất đơn sơ nhưng nó chứa đựng
tính hồn nhiên của trẻ, làm trẻ thích thú ngắm nhìn, khác nào một họa sĩ vừa hoàn
thành một tuyệt tác. Trẻ lứa tuổi mầm non, đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi rất thích vẽ, trẻ vẽ
say mê, vẽ không biết mệt. Trong hoạt động vẽ, nhất là vẽ theo ý thích (VTYT), trẻ
dùng ngôn từ là những nét vẽ, màu sắc, biểu tượng để nói lên xúc cảm của mình về
thế giới xung quanh theo cách sáng tạo riêng của trẻ. Quá trình sáng tạo này không
phải ngẫu nhiên tập trung vào môn vẽ mà chính hoạt động vẽ có thể biểu thị dễ dàng
hơn hết những điều tràn ngập trong tâm hồn trẻ. Với trẻ, vẽ theo ý thích đã đánh thức
trí tưởng tượng để từ đó trí tưởng tượng trở thành nhiên liệu thắp sáng năng lực sáng
tạo đang tiểm ẩn trong con người trẻ. Những suy nghĩ, ước mơ thầm kín, ngộ nghĩnh
của trẻ được bộ lộ qua bức tranh vẽ với những đường nét và màu sắc hấp dẫn, phong
phú. Từ tranh vẽ của trẻ ta có thể hiểu trẻ và có hướng giáo dục phù hợp, đồng thời
phát huy được năng lực sáng tạo của trẻ.
Tuy nhiên, qua khảo sát các trường mầm non trong Thành phố Bến Tre hiện
nay, việc tổ chức hoạt động vẽ nói chung và hoạt động vẽ theo ý thích (HĐVTYT)
2
của trẻ nói riêng chưa thực sự kích thích được khả năng sáng tạo của trẻ. Việc giáo
viên hoàn toàn chỉ đạo trẻ như: áp đặt sẵn các hoạt động vẽ trên bàn, dạy trẻ cách sử
dụng và sau đó đứng cạnh bàn theo dõi để đảm bảo trẻ làm theo chỉ dẫn của giáo
viên đã khiến HĐVTYT trở nên ít sáng tạo. Bên cạnh đó, hoạt động này tổ chức với
nội dung chưa phong phú, chất lượng các giờ học vẽ theo ý thích chưa cao, bởi các
giờ học vẽ mang tính khuôn mẫu, thiếu đi sự mềm mại. Hay khi đưa ra nhiều nguyên
vật liệu mở về hoạt động vẽ vào lớp học giúp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ
nhưng trẻ chưa được tự do thoải mái sử dụng theo ý thích của mình, chưa được tự do
thỏa sức sáng tạo. Vì thế, trẻ thực hiện quá trình tạo hình một cách thụ động thiếu
nguồn cảm hứng. Tình trạng này sẽ làm cản trở sự phát triển nhận thức thẩm mỹ và
làm mai một khả năng sáng tạo của trẻ.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài "Biện pháp
phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý
thích".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong
hoạt động này.
3. Giới hạn đề tài
3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích.
- Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
3.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng
sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
- Khảo sát thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích ở 5 trường mầm non tại Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Thử nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở Trường
Mầm non Rạng Đông, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động vẽ theo ý thích.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích thì sẽ giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài bao gồm: sáng tạo, khả năng
sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động vẽ theo ý thích; hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và hoạt
động vẽ qua thể loại vẽ theo ý thích của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi; biện pháp phát triển
khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
- Thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích và thực trạng khả năng
sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận về biện
pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo
ý thích.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
4
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi 50 giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi
của 5 trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Cụ thể:
- Tìm hiểu các biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo
của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động vẽ theo ý thích.
- Tìm hiểu thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích.
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát những biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng
tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích.
- Quan sát biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích.
7.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động vẽ theo ý thích
Nghiên cứu tranh vẽ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích
để đánh giá khả năng sáng tạo ở trẻ.
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
- Thử nghiệm sư phạm được sử dụng để kiểm chứng tính khả thi của giả thuyết
khoa học của đề tài.
- Thử nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở Trường
mầm non Rạng Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre: một lớp đối chứng và một
lớp thử nghiệm để tiến hành phương pháp này.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp thống kê toán học (phần mềm SPSS) được sử dụng để thu thập,
xử lý, phân tích số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và biện pháp phát triển khả năng sáng
tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non
trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ giáo viên phát triển khả năng sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non trên
địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về sáng tạo
Khi nói đến sáng tạo người ta thường đề cập đến những thiên tài trong các lĩnh
vực khoa học, nghệ thuật như: Leonarda Vinci, Albert Einstein, Tonxtoi … những
danh nhân này sáng tạo ra những vấn đề khoa học lớn, những tác phẩm vĩ đại. Các
nhà khoa học trước đây khi nghiên cứu vấn đề sáng tạo tập trung mô tả, giải thích sơ
bộ dựa trên cơ sở các hồi ký, tiểu sử, các tác phẩm văn học mang tính tự thuật của
các doanh nhân nhưng chưa đi sâu vào bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo.
Giữa thế kỷ XIX, với những nghiên cứu đầu tiên và có ý nghĩa lớn về sáng tạo,
các nhà xã hội học đã khẳng định rằng, bản chất của tính tích cực sáng tạo là hoạt
động tưởng tượng, nhờ hoạt động tưởng tượng mà kích thích khả năng sáng tạo.
Quan điểm này gần với quan điểm của các nhà tâm lý học ngày nay.
Sang thế kỷ XX đây là thời điểm có tính chất bước ngoặt trong lịch sử phát
triển nhân loại, cùng với sự phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học, nhiều
ngành khoa học ra đời, nhiều thành tựu khoa học được công bố và lĩnh vực sáng tạo
cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu như là một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Như một tất yếu, quốc gia nào có nền khoa học kỹ thuật phát triển cao thì càng tập
trung nghiên cứu nhiều lĩnh vực sáng tạo.
Khi nói đến lĩnh vực sáng tạo thì phải kể đến các nghiên cứu của nước Mỹ một ra và bồi dưỡng những nhân cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia, bởi vì
“hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn
đến toàn bộ xã hội nói chung, và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách
sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển họ và biết tạo ra một cách tốt nhất cho họ
những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có những ưu thế lớn lao” (Trần
Trọng Thủy, 2000).
6
Vào đầu năm 1920 công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis Terman trên
những học sinh giỏi có chỉ số IQ từ 140 trở lên đã được các nhà khoa học đánh giá
cao. Sau đó, ông còn nghiên cứu tiếp tục nhiều công trình khác cũng về lĩnh vực sáng
tạo, rút ra nhiều kết luận về các vấn đề chung của sáng tạo như: môi trường sáng tạo,
sản phẩm sáng tạo, vấn đề nhân cách sáng tạo.
Và quyển sách đầu tiên về vấn đề sáng tạo xuất hiện vào năm 1943 ở Mỹ của
tác giả A.Osborn. Ông đã cho ra đời 4 quyển sách về lĩnh vực này và được tái bản
nhiều lần. Theo kinh nghiệm từ bản thân, ông nhận thấy rằng sự thành công của ông
trong lĩnh vực kinh doanh là nhờ vào sự phát minh ra phương pháp “Tập kích não” –
phương pháp này dựa trên cơ sở của hoạt động sáng tạo.
Tuy nhiên, vấn đề sáng tạo chỉ được nghiên cứu một cách có hệ thống khi
J.P.Guilford, nhà tâm lý học Mỹ. Trong bài phát biểu tại buổi lể nhận chức Chủ tịch
hội tâm lý học Mỹ, đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của hoạt động sáng tạo và đồng thời
khuyến khích cổ vũ các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu vấn đề này. Từ đó vấn
đề sáng tạo được đầu tư và cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian này đã được xuất bản nội dung đề
cập đến những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo, các thuộc tính của nhân cách
sáng tạo, bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo, các giai đoạn của quá trình sáng
tạo … Ngoài ra còn có nhiều tác giả khác ở Mỹ cũng nghiên cứu về vấn đề sáng tạo
như: Barron, Blom, Helmoholtz, Wallass …
Vượt ra khỏi nước Mỹ, các nhà khoa học Liên Xô (cũ) cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về sáng tạo, đóng góp cho xã hội, nổi bật như: V.N.Puskin,
P.A.Rudich, L.X.Vygotski … Họ cũng đã tổ chức hội nghị, hội thảo về sáng tạo vào
những năm 1960 – 1980 tại Matxcova, Praha, Budapest …
Từ những năm 60 – 70 của thập kỷ XX trở đi, không chỉ ở Mỹ, Liên xô mà cả ở
Tây Âu, đặc biệt là Đức, do nhận ra ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật,
cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân của sáng tạo mà vấn đề tính sáng tạo dưới góc nhìn
mới của tâm lý học, giáo dục học và xã hội học đã được quan tâm nghiên cứu.
7
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động vẽ của trẻ em
Việc nghiên cứu về hoạt động tạo hình của trẻ em mà đặc biệt là hoạt động vẽ
có lịch sử khá phức tạp. Lúc đầu, sự lý giải về bản chất của hoạt động này mang tính
kinh nghiệm chủ nghĩa. Sau đó các cách giải thích đều mang ảnh hưởng của các
trường phái Tâm lý học như: “Tâm lý học Ưu sinh”, “Tâm lý học cấu trúc”, “Tâm lý
học duy vật biện chứng” với câu hỏi được các nhà tâm lý học giải đáp là “Trẻ em vẽ
gì?” (Lê Thanh Thủy, 1998).
Các nhà Tâm lý học theo trường phái Ưu sinh đã xem xét bản chất của hoạt
động vẽ của trẻ từ góc độ sinh học. Đại diện nổi tiếng của trường phái này là
G.Kerschensteiner khi trả lời câu hỏi “Trẻ vẽ gì” đã khẳng định rằng “Trẻ vẽ những
gì nó biết”. Một đại diện khác là V.Stern lại chỉ rõ hơn “Trẻ vẽ những gì nó nghĩ, nó
biết chứ không phải là cái nó nhìn thấy”. Sự phát triển hoạt động tạo hình theo quan
điểm này chính là những tiềm năng mang tính bẩm sinh mà đứa trẻ có được từ khi
sinh ra (Lê Thanh Thủy, 1998).
Các nhà Tâm lý học cấu trúc cũng nghiên cứu hoạt động vẽ của trẻ em và cho
rằng “Trẻ em vẽ những gì chúng nhìn thấy”. Điều này cho thấy Tâm lý học cấu trúc
đã khẳng định vai trò quan trọng của tri giác thị giác và kinh nghiệm trong quá trình
trẻ vẽ. Tuy nhiên, theo trường phái này “nhìn” và nhìn nhiều thì chưa đủ, cần phải
biết nhìn: “nhìn” trong hoạt động tạo hình là khả năng quan sát có phân tích, tổng
hợp và nhận biết cấu trúc của đối tượng quan sát như một tổng thể trọn vẹn. Quan
điểm này là một đóng góp rất lớn cho công tác giáo dục nghệ thuật. Họ khẳng định
vai trò của tri giác trọn vẹn trong việc hình thành các tác phẩm nghệ thuật. Hạn chế
của họ là quá thiên về “quy luật bừng sáng” và đánh giá quá cao về nó nhằm giải
thích các hiện tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ như là kết quả của sự “lóe lên” của
“cấu trúc sinh học” mang tính tiền định nên đánh giá thấp vai trò của ý thức trong
hoạt động sáng tạo nghệ thuật (Lê Thanh Thủy, 1998).
Tranh vẽ của trẻ là sự quan tâm đặc biệt của các nhà Phân tâm học khi lý giải
về bản chất của tranh vẽ, họ khẳng định “Đứa trẻ vẽ những gì chúng cảm thấy”. Cái
“Cảm thấy” ở đây chính là các năng lượng sinh học bản năng. Với quan điểm này,
các nhà phân tâm học đã sinh vật hóa tâm lý con người, làm cho con người mất đi
8
tính chủ thể, tính tích cực hoạt động và sự sáng tạo trong hoạt động vẽ (Lê Thanh
Thủy, 1998).
Nhìn chung, khi xem xét các quan điểm của những trường phái Tâm lý học
trên có thể nhận thấy chỉ mới dừng lại ở sự phát triển tự phát của trẻ trong hoạt động
tạo hình mà không thừa nhận rằng hoạt động tạo hình của trẻ là kết quả hoạt động
tích cực của chủ thể trên cơ sở lĩnh hội và vận dụng sáng tạo các kinh nghiệm xã hội,
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Từ những năm 40 - 50 của thế kỷ XX, dưới ánh sáng của các công trình nghiên
cứu của nhà Tâm lý học Xô viết lỗi lạc L.X.Vưgotski thì sự nhìn nhận về sự phát
triển hoạt động tạo hình nói chung và sự sáng tạo nói riêng ở trẻ đã có sự thay đổi.
Khi tìm hiểu xem “trẻ em vẽ gì” các nhà tâm lý học duy vật biện chứng đã nhận thấy
tranh vẽ của trẻ em thể hiện các kinh nghiệm sau:
- Trước hết và nhiều nhất là các kinh nghiệm tri giác bằng thị giác về sự vật,
hiện tượng, sự kiện trong thế giới xung quanh.
- Tiếp đó là các kinh nghiệm về sự vật xung quanh mà trẻ có được khi tiếp xúc,
tiếp nhận bằng các cơ quan cảm giác khác như xúc giác, cảm giác vận động, thính
giác, thị giác, khứu giác.
- Các khuôn mẫu đồ họa mang tính sơ đồ mà trẻ tiếp thu được từ người lớn
trong quá trình giao tiếp.
Sự thể hiện những kinh nghiệm trên có liên quan rất chặt chẽ với các đặc điểm
đặc trưng của khả năng tri giác, tư duy, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm và thái độ rất
riêng của từng đứa trẻ đối với thế giới xung quanh (Hồ hoàng Yến, 2011).
Tóm lại, các nhà Tâm lý học duy vật biện chứng đã khẳng định rằng, hoạt động
tạo hình của trẻ em nói chung và hoạt động vẽ nói riêng là một hoạt động có nguồn
gốc xã hội, mang bản chất xã hội rõ rệt.
1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi dưỡng, khuyến khích khả
năng sáng tạo được tổ chức hàng năm như: Hội thi sáng chế kỹ thuật, tổ chức hỗ trợ
sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Trung
9
tâm sáng chế khoa học kỹ thuật thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và
nhiều hội thi tài năng được tổ chức trong các trường học.
Đến năm 1990, Viện Khoa học giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu về “khả năng sáng tạo” của
học sinh. Các công trình này nghiên cứu bản chất, cấu trúc tâm lý của sự sáng tạo,
phương pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo của người Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động sáng tạo cũng
như đề xuất các biện pháp nhằm phát triển khả năng sáng tạo của trẻ như:
Lê Thanh Thủy nghiên cứu “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng
tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi”.
Phạm Thu Hương nghiên cứu “Tiềm năng sáng tạo và biểu hiện của nó trong
vận động theo nhạc của trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi”.
Lại Thị Kim Cúc nghiên cứu “Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo
của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non”.
Luận văn Thạc sĩ của Ngô Thị Tuyết Mai nghiên cứu “Biện pháp phát huy
khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch”.
Nguyễn Thị Ngọc Nuôi nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển khả năng
tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động kể chuyện”.
Phạm Thị Nguyên Chi nghiên cứu “Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình”.
Nguyễn Thị Huệ nghiên cứu “Một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình
nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi”.
Nguyễn Huỳnh Ngọc Thủy nghiên cứu “Biện pháp phát huy khả năng sáng
tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ”.
Những nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của sáng tạo như:
khái niệm, bản chất, đặc điểm của sáng tạo, vai trò của sáng tạo đối với sự phát triển
của trẻ trong các hoạt động khác nhau. Và đưa ra một số biện pháp để phát huy tính
sáng tạo của trẻ trong các hoạt động này.
10
Việc phát triển khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo
hình nói chung và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ theo ý thích nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn
cao. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu biện pháp phát triển khả năng sáng tạo
trong hoạt động vẽ chỉ nghiên cứu hoạt động vẽ theo mẫu, hoạt động vẽ theo đề tài,
rất ít công trình nghiên cứu về hoạt động VTYT. Chúng tôi nhận thấy biện pháp phát
triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích là
rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi hi vọng đề tài của mình sẽ góp phần phát triển khả
năng sáng tạo ở trẻ.
1.2. Lý luận về sáng tạo và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi
1.2.1. Sáng tạo
1.2.1.1. Khái niệm chung về sáng tạo
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về sáng tạo:
Theo S.Freud “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hành, là sự tiếp tục và sự
thay thế trò chơi trẻ con cũ” (Vụ Giáo dục mầm non, 2005).
Cùng với quan điểm của S.Freud cho rằng sáng tạo như một trò chơi, Thiessy
Gaudin, tác giả cuốn: “Chuyện kể về thế kỷ 21”, đã viết rằng: “Trò chơi là sự thăm
dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó thu hẹp trường tri
giác và sáng tạo của họ” (Đức Uy, 1998).
Đối với L.X.Vygotsky hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của
con người. Theo ông “Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và tái hiện kinh
nghiệm cũ của chúng ta, nó còn là cơ quan phối hợp, chỉnh lý một cách sáng tạo và
xây dựng nên những tình thế mới và hành vi mới bằng những yếu tố của kinh nghiệm
cũ đó” Hoạt động sáng tạo được ông nhìn nhận như sau: “Sự sáng tạo thật ra không
chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng
tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi
nữa so với những sáng tạo của các thiên tài…” (Nguyễn Thị Ngọc Kim, 2005).
Theo Chu Quang Tiềm, đại học Bắc Kinh, trong cuốn sách “Tâm lý học văn
nghệ”đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu
11
rồi cắt xén gạt bỏ chọn lọc tổng hợp thành một hình tượng mới” (Nguyễn Thị Ngọc
Kim, 2005).
Theo từ điển triết học của NXB Tiến bộ Matxcơva: “Sáng tạo là quá trình hoạt
động của con người tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần. Các loại hình sáng
tạo được xác định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học, kỹ thuật, văn học nghệ
thuật…”. Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh
thần (Nguyễn Thị Ngọc Kim, 2005).
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên cái
mới” (Nguyễn Như Ý,1999).
Khi đề cập đến quá trình sáng tạo, Nguyễn Đức Uy cho rằng “Đó là sự đột khởi
thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một
cá nhân một đằng và những tư liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của đời
người ấy, đằng khác” (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002).
Nguyễn Huy Tú định nghĩa:“Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hoàn
cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con
người trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng
mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ
được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích
hợp cho vấn đề đặt ra” (Chu Quang Tiềm, 1999).
Đối với trẻ em, tính sáng tạo là năng lực diễn tả của bản thân theo cách của
riêng mình. Tiềm năng sáng tạo của trẻ em mầm non bao gồm cả trẻ khuyết tật được
thể hiện trong tất cả hoạt động của trẻ nhưng đặc biệt nổi trội là ở 4 hoạt động chính:
âm nhạc, tạo hình, ngôn ngữ và chơi tưởng tượng (Nguyễn Xuân Khoa, 2003).
Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sáng tạo
nhưng có điểm chung là sáng tạo là một quá trình tạo ra hay hướng đến cái mới. Trên
cơ sở phân tích một số quan niệm trên về sáng tạo của các nhà nghiên cứu, theo
chúng tôi sáng tạo có thể hiểu là: quá trình con người vận dụng những kinh nghiệm
của bản thân, độc lập đưa ra những ý tưởng mới lạ hoặc cải tạo và biến đổi những
sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ cho lợi ích chính
đáng của bản thân và xã hội.
- Xem thêm -