Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ mẫu giá...

Tài liệu Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

.DOC
147
7
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Hồng Loan BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Hồng Loan BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Chuyên : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) ngành Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THU HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố ở bất cứ công trình nào. Tác giả Bùi Thị Hồng Loan LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thu Hương, người đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến Ban giám hiệu, tập thể các cô giáo cùng các cháu mẫu giáo các trường mầm non: Mai Hương, Hoa Phượng Đỏ, Ngôi Sao Nhí, Bông Sen đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tp.HCM, tháng 09 năm 2018 Tác giả Bùi Thị Hồng Loan MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề........................................................................7 1.1.1. Những nghiên cứu về khả năng sáng tạo..................................................7 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5- 6 tuổi 11 1.2. Hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài................................................. 14 1.2.1. Sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi................................................................ 14 1.2.2. Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi................................18 1.3. Lý luận về phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi................................................................................................................ 24 1.3.1. Tổ chức hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 24 1.3.2. Nội dung phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC ở trường mầm non 29 1.3.3. Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 33 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 35 1.4. Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC ở trường mầm non........................................................................................ 37 Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 39 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ MG 5 - 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI TP. HCM 40 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại địa bàn khảo sát......................40 2.2. Tổ chức điều tra thực trạng........................................................................... 41 2.2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 41 2.2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 41 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 41 2.2.4. Mẫu khách thể khảo sát và thời gian khảo sát......................................... 43 2.3. Kết quả điều tra thực trạng phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp.HCM......................43 2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV về biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. HCM 43 2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động kể chuyện nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non tại Tp. HCM 53 2.3.3. Thực trạng đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC ở một số trường mầm non tại Tp. HCM 57 2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả khi phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC ở một số trường mầm non tại Tp. HCM 60 Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 66 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ MG 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 67 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp................................................................................ 67 3.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 67 3.1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 67 3.2. Các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường mầm non...................................................... 68 3.2.1. Biện pháp 1............................................................................................. 68 3.2.2. Biện pháp 2............................................................................................. 70 3.2.3. Biện pháp 3............................................................................................. 73 3.3. Tổ chức thử nghiệm...................................................................................... 75 3.3.1. Mục đích thử nghiệm.............................................................................. 75 3.3.2. Khách thể thử nghiệm (TN).................................................................... 75 3.3.3. Điều kiện thử nghiệm.............................................................................. 76 3.3.4. Nội dung tổ chức thử nghiệm.................................................................. 76 3.3.5. Quy trình thử nghiệm.............................................................................. 77 3.4. Kết quả thử nghiệm....................................................................................... 78 3.4.1. Kết quả so sánh mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NĐC và NTN trong HĐKC trước thử nghiệm 78 3.4.2. Kết quả so sánh mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NĐC và NTN trong HĐKC sau thử nghiệm 83 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 98 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐKC : hoạt động kể chuyện GV : giáo viên GDMN : giáo dục mầm non MG : mẫu giáo TN : thử nghiệm Tp.HCM : thành phố Hồ Chí Minh TPVH : tác phẩm văn học ĐTB : điểm trung bình ND : nội dung DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng phương pháp và đối tượng khảo sát.......................................... 43 Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi Bảng 2.3. 44 Nhận thức của GVMN về hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 46 Bảng 2.4. Nhận thức của GVMN về khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐKC....47 Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các các nội dung phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Bảng 2.6. 49 Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC 51 Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động kể chuyện nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 54 Bảng 2.8. Tiêu chí đánh giá mức độ khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC Bảng 2.9. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC (N = 40 trẻ) Bảng 2.10. 59 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC Bảng 2.11. 57 61 Điều kiện để phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC 63 Bảng 2.12. Thống kê những khó khăn khi phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC Bảng 3.1. So sánh mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NĐC và NTN trong HĐKC trước TN Bảng 3.2. 79 Kết quả biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NTN và NĐC trong HĐKC trước TN Bảng 3.3. 65 81 So sánh kết quả mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo ở mỗi tiêu chí của NĐC và NTN sau TN 84 Bảng 3.4. Kết quả biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NTN và NĐC sau TN Bảng 3.5. 86 So sánh kết quả mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của NTN và NĐC trước và sau TN 88 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của GVMN...................................................... 41 Biểu đồ 2.2. Mức độ GV tổ chức HĐKC nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi 48 Biểu đồ 2.3. Kết quả mức độ thực hiện các nội dung phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKC 50 Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NTN và NĐC trong HĐKC trước TN 80 Biểu đồ 3.2. Kết quả phát triển sáng tạo của NĐC và NTN trước thử nghiệm.......82 Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NTN và NĐC sau TN 85 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NTN và NĐC sau TN 87 Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả biểu hiện mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ NĐC trước và sau TN 90 Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả biểu hiện mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của NTN trước và sau TN 90 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài Phát triển khả năng sáng tạo là một trong nội dung rất quan trọng không thể thiếu để hình thành con người trong thời đại mới.Vì vậy, giáo dục phải đào tạo ra những con người năng động, tự chủ, sáng tạo, có khả năng thích nghi cao, biết kết hợp giữa thích nghi và sáng tạo (Trần Hiệp, Đỗ Long, 1990). Ở các quốc gia tiên tiến, việc bồi dưỡng nhân cách sáng tạo cho người học là vô cùng cần thiết, cho thấy “hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. Vì vậy, nền giáo dục của quốc gia nào biết định hướng phát triển những nhân cách sáng tạo cho người học và biết tạo ra những điều kiện thuận lợi để phát triển khả năng sáng tạo cho người học, thì quốc gia đó sẽ có được những ưu thế lớn lao” (Trần Trọng Thủy, 2000). Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm tưởng tượng phong phú, tâm hồn trẻ là "mảnh đất" mầu mỡ nhất để gieo hành vi sáng tạo. Mọi tác động của người lớn đều có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nhân cách sáng tạo cho trẻ. Nên việc phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ là vô cùng cần thiết và được quan tâm rất nhiều của các nhà tâm lý, giáo dục. Hoạt động sáng tạo thúc đẩy trẻ em phát triển theo những năng lực riêng của mình, chính như Vugotsky đã từng nói “Sáng tạo không phải là lĩnh vực riêng dành cho các thiên tài mà là của tất cả mọi người tạo ra cái mới dù cho nó có nhỏ bé đến đâu đi chăng nữa” (Vugotsky, 2002). Việc phát triển khả năng sáng tạo (KNST) cho trẻ mầm non là nội dung quan trọng và cần có nội dung, kế hoạch cụ thể trong chương trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. Trong những năm gần đây, chương trình GDMN Việt Nam đã chú trọng theo hướng tiếp cận hiện đại lấy trẻ làm trung tâm có chú ý đến nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ. Theo đó, phương pháp chủ đạo là trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức, tự kiến tạo tri thức cho chính mình, từ đó tiềm năng sáng tạo được bộc lộ, giúp cho trẻ càng thích thú hơn với việc học, coi việc học là niềm vui, là động lực tiếp thu để hình thành nhân cách sáng tạo cho cá nhân (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). 2 Các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non đều giúp trẻ phát triển đầy đủ các lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Các hoạt động này cung cấp cho trẻ những cơ hội thể hiện những thế mạnh riêng biệt của bản thân như độc lập, sáng tạo trong suy nghĩ, hành động. Một trong những hoạt động quen thuộc, gần gũi và được trẻ rất yêu thích đó là hoạt động kể chuyện (HĐKC) – một hoạt động mang đậm sự sáng tạo. Mỗi truyện kể dành cho trẻ mầm non đã chứa đựng trong nó sự sáng tạo của chính tác giả. Việc trẻ cảm thụ, tiếp nhận câu chuyện theo cách riêng của mình – đó là một quá trình diễn ra hết sức tinh tế, phức tạp. Do đó, để quá trình này diễn ra một cách tự nhiên và có hiệu quả khi phát triển KNST cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, giáo viên (GV) cần có những biện pháp cụ thể, hấp dẫn và tích cực. Tuy nhiên ở một số trường mầm non, việc phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi còn nhiều hạn chế. GV thường cho trẻ tiếp xúc với hoạt động kể chuyện theo đúng “kịch bản”, chưa chú ý tạo cơ hội cho trẻ phát huy khả năng sáng tạo những ý tưởng mới thể hiện tác phẩm mang dấu ấn cá nhân riêng biệt. Việc chuẩn bị giáo cụ hỗ trợ cho hình thức kể chuyện còn nghèo nàn, chưa kích thích được hứng thú ở trẻ. Bên cạnh đó, thời gian dành cho trẻ kể lại truyện còn eo hẹp; Giáo viên chưa thực sự tạo điều kiện để trẻ thể hiện sự sáng tạo trong việc lựa chọn hình thức và phương tiện kể lại chuyện theo năng lực tiếp cận của trẻ. Với những lý do trên, đề tài “Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục êích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non Tp. HCM. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. 3. Giới hạn ề tài 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo 3 trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trên giờ học. 3.2. Giới hạn mẫu nghiên cứu - Thực hiện khảo sát thực trạng trên các đối tượng gồm 40 GVMN và 40 trẻ MG 5 – 6 tuổi tại 4 trường mầm non, Tp.HCM. - Quá trình thử nghiệm được tiến hành trên 32 trẻ ở trường mầm non Mai Hương trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp. HCM với kế hoạch 4 tuần tập trung vào các hoạt động kể chuyện sáng tạo theo tác phẩm văn học. 4. Khách thể và êối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xác định được một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi một cách hợp lý thì sẽ nâng cao khả năng sáng tạo này của trẻ. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐKC. - Khảo sát thực trạng phát triển khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong - Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp cho GVMN nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC ở trường mầm non. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: Đặc điểm khả năng sáng tạo của MG 5 – 6 tuổi, hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, phát 4 triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài. + Mục tiêu: Làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu + Nội dung: Hệ thống hoá cơ sở lý luận từ các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khái niệm công cụ. + Đối tượng: Luận văn, Sách, báo và công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu + Cách thức: Phân tích và tổng hợp vấn đề nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Nhằm xác định hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC trong thực tiễn và sau khi thử nghiệm. + Mục tiêu: Xác định những các bước chuẩn bị, tổ chức và biện pháp tác động của giáo viên nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong HĐKC, xác định mức độ biểu hiện sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động kể chuyện. + Cách thức: Chụp hình, ghi chép, bảng quan sát ghi chép. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng phương pháp này bằng cách xây dựng phiếu thăm dò ý kiến để đánh giá thực trạng phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi tại địa bàn nghiên cứu, cụ thể như sau: + Mục tiêu: Xác định mức độ nhận thức của giáo viên về khả năng sáng tạo của trẻ; Xác định các biện pháp mà giáo viên đã thực hiện nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC; Giải thích những khó khăn của GV khi tổ chức HĐKC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. + Nội dung: Tìm hiểu nhận thức, quan niệm của GV về phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động kể chuyện và đặc biệt là các biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi được GV sử dụng trong việc tổ chức HĐKC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường mầm non có đạt mục đích giáo dục hay không?. + Đối tượng: 40 Giáo viên mầm non phụ trách lớp MG 5 – 6 tuổi. + Cách thức: Gửi bảng hỏi trực tiếp cho từng người. 5 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu trong địa bàn TpHCM như sau: + Mục tiêu: Thu thập thông tin về biểu hiện sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC, làm rõ thêm những ý kiến của giáo viên về thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐKC, làm cơ sở đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 - 6tuổi. + Nội dung: Những biểu hiện về khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi + Đối tượng: Giáo viên mầm non, chuyên gia nghiên cứu về HĐKC. + Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, thu âm. 7.2.4. Phương pháp thử nghiệm + Mục tiêu: Khảo sát đánh giá tính khả thi có hiệu quả sư phạm của các biện pháp đề xuất nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong HĐKC cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. + Nội dung: thử nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC ở trường mầm non. + Đối tượng: Quá trình tổ chức HĐKC phát triển sáng tạo cho MG 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. + Cách thức: Xây dựng chương trình thử nghiệm và áp dụng thực hiện các biện pháp đề xuất trên mẫu thử nghiệm. Từ đó, so sánh và đối chiếu mức độ biểu hiện sáng tạo của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐKC giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê Phương pháp toán thống kê + Mục tiêu: Tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, kiểm tra kết quả của quá trình thử nghiệm và khảo sát tính khả thi của các biện pháp. + Nội dung: Xử lí, phân tích thông tin thu được từ bảng hỏi, phiếu quan sát, ghi chép. + Đối tượng: Dữ liệu điều tra, thông tin khảo sát + Cách thức: Dùng phần mềm Excel 2010 và chương trình phần mềm SPSS 16.0 để truy xuất định lượng các giá trị phân tích kết quả nghiên cứu. 6 8. Đóng góp của ề tài 8.1. Đóng góp về lý luận Hệ thống và mở rộng lý luận về khả năng sáng tạo, phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động kể chuyện cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường mầm non. Đề xuất một số biện pháp cho GVMN nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5-6 tuổi trong HĐKC ở một số trường mầm non tại Tp.HCM 8.2. Đóng góp về thực tiễn Mô tả thực trạng phát triển khả năng sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi trong HĐKC ở một số trường mầm non tại Tp.HCM; đánh giá thực trạng nhận thức, cách thức tổ chức hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. thử nghiệm một số biện pháp cho GVMN nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5-6 tuổi trong HĐKC ở một số trường mầm non tại Tp.HCM chứng minh tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn ề 1.1.1. Những nghiên cứu v̀ khả năng sáng tạo  Trên thế giới Nghiên cứu về sự sáng tạo của con người là một một lĩnh vực nghiên cứu sâu rộng của các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu về khả năng sáng tạo và vai trò của nó đối với trẻ em cũng đã được quan tâm từ rất sớm bởi các nhà khoa học giáo dục. Vào đầu thế kỉ XX, nước Mỹ là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển hàng đầu thế giới. Năm 1920, các công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis Terman trên những học sinh giỏi được đánh giá rất cao. Sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu các khả năng sáng tạo của con người và rút ra những kết luận về vấn đề chung của sáng tạo như: môi trường sáng tạo, vấn đề nhân cách sáng tạo, sản phẩm sáng tạo (Terman,1922). Năm 1940, A.F. Osborn ở Mỹ đã cho ra đời quyển sách đầu tiên về các nguyên tắc và thủ tục giải quyết vấn đề sáng tạo. Theo kinh nghiệm bản thân, sự thành công của ông trong việc giải quyết các vấn đề là nhờ vào phương pháp “Kích não” (Brainstorming). Phương pháp này đã gây được sự chú ý đặc biệt đối với những người quan tâm về vấn đề sáng tạo, vì phương pháp này dựa trên cơ sở của hoạt động tư duy sáng tạo (Osborn, 1940). Từ những năm 50 của thế kỉ XX, khi nhà tâm lí học người Mĩ – J.P. Guilford – trình bày quan điểm cho rằng“Không có một hiện tượng tâm lý nào đã bị coi thường trong suốt một thời gian dài và đồng thời lại được quan tâm trở lại một cách bất ngờ như là hiện tượng sáng tạo” (Guiford, 1967). Từ đây việc bồi dưỡng nhân cách sáng tạo là vô cùng cần thiết, C. W Taylor cho rằng “hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát 8 triển họ và biết tạo ra một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có được những ưu thế lớn lao” (Taylor, 1964). L.X. Vưgotxki, trong quyển: “Trí tưởng tượng sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi” cũng đã trình bày tương đối đầy đủ các lý thuyết về tưởng tượng và sáng tạo. Ông cho rằng cơ sở của sự sáng tạo chính là tưởng tượng và sáng tạo có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người. Vưgotxki khẳng định: “Sự sáng tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài…”. Chúng ta gọi hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người (Vưgotxki, 1930). Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX trở đi, không chỉ ở Mỹ, Liên Xô mà cả Tây Âu, đặc biệt là Đức, vấn đề phát triển cá nhân sáng tạo dưới góc nhìn mới của tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã được quan tâm thích đáng. Nhất là trong tâm lý học phát triển, tâm lý học nhân cách và sau đó là trong giáo dục học, lý luận dạy học, phương pháp dạy học kỹ thuật, nghệ thuật quân sự, an ninh (Trần Trọng Thủy, 2000). Bài viết “Lý thuyết về tưởng tượng sáng tạo của L.X.Vưgotxki” của hai tác giả Smolucha Larry và Smolucha Francine cũng đã trình bày bốn đặc trưng chính về phát triển khả năng sáng tạo của trẻ em là: vui chơi, ngôn ngữ, tương tác xã hội và tư duy. Trong đó, nhóm tác giả nhấn mạnh khả năng sáng tạo của trẻ phát triển song song với việc phát triển ngôn ngữ mà cụ thể là các cuộc trò chuyện có chủ đề của trẻ với trẻ, của trẻ và người lớn. Bài viết còn nhấn mạnh khả năng sáng tạo của trẻ sẽ thực sự được nuôi dưỡng và phát triển khi trẻ con được tự do vui chơi, ngây thơ trải nghiệm, khám phá bản thân nó cũng như mọi thứ xung quanh. Sự thiếu tự do là một trong những rào cản lớn nhất ngăn cản khả năng sáng tạo của trẻ em (Naudop, 1978), (Vưgotxki, 1930).  Ở Việt Nam 9 Bên cạnh sự phát triển, nghiên cứu về vấn đề sáng tạo của các nước trên thế giới thì ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cũng rất quan tâm đến hoạt động phát triển khả năng sáng tạo cho con người. Nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi dưỡng, khuyến khích những tài năng sáng tạo được tổ chức hàng năm: Hội thi sáng chế khoa học kỹ thuật, tổ chức hỗ trợ sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Trung tâm sáng chế khoa học kỹ thuật thuộc ĐHQG Tp.HCM và nhiều hội thi tài năng sáng tạo được tổ chức trong các đơn vị trường học. Trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, năm 1990, Viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục và Đào tạo là cơ quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu khả năng sáng tạo của học sinh. Các công trình này nghiên cứu về bản chất, cấu trúc tâm lý của sự sáng tạo, phương pháp phát triển khả năng sáng tạo cho học sinh, đánh giá sự sáng tạo của con người. Từ đó, nghiên cứu về sự sáng tạo là một lĩnh vực được nhiều tác giả ở Việt Nam quan tâm trong cả lĩnh vực Tâm lý học cũng như Giáo dục học hướng đến mục đích phát triển tư duy sáng tạo cho trẻ. Khái niệm về sáng tạo cũng được các tác giả như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Huỳnh Văn Sơn… khai thác làm rõ trong các giáo trình Tâm lý học, Giáo dục học dành cho học sinh, sinh viên các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học. Hầu hết các tác giả này đều làm rõ vai trò của sáng tạo đối với sự phát triển cá nhân và cuộc sống xã hội cũng như vai trò của sáng tạo trong giáo dục theo từng lứa tuổi. Theo xu hướng chung của ngành giáo dục, nhiều nhà giáo dục cũng nhận rõ được vai trò của sáng tạo đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em. Một số bài viết nghiên cứu về sáng tạo của các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Huy Tú (2004) với các công trình nghiên cứu về “Vấn đề tư duy sáng tạo và chỉ số sáng tạo”, bài viết đăng trên tạp chí “Nghiên cứu giáo dục” đã trình bày về trí sáng tạo và các chỉ số trắc nghiệm đo lường khả năng sáng tạo (Nguyễn Huy Tú, 2000). Tác giả Phan Thị Thu Hiền với bài viết “Con đường phát triển sức sáng tạo ở trẻ em” được đánh giá cao và đăng trên tạp chí “Giáo dục mầm non” đã chỉ ra đặc điểm sự sáng tạo ở trẻ em và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan