Các phướng pháp giảm thiểu tác động môi trường
CHƯƠNG I:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ
Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông
Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi
sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận
lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn
nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số
suối nhỏ.
Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ
lớn và điều kiện khai thác rất thuận lợi.
1.2. ĐỊA HÌNH
Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi
cao và đồng bằng tích tụ:
1.2.1. ĐỊA HÌNH NÚI CAO
Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm,
đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn
700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh.
Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là
các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi.
1.2.2 ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG TÍCH TỤ
Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng
2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng
bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu
gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa
và đất canh tác trồng màu.
1.3. KHÍ HẬN
1.3.2. NHIỆT ĐỘ
Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai
mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến
150c, thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với
nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ
có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực
vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so
với các vùng lân cận.
1.3.2. CHẾ ĐỘ MƯA
Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11
năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa
này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết
tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
1.3.3. CHẾ ĐỘ GIÓ:
Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là
Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có
gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp
nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Một số giá trị trung bình về khí tượng của khu
vực được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực
Đặc trưng
Nhiệt độ
0
46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
c
15,
16,
19
23,
26,
29,
29,
28,
27,
25,
20,
17,
1
1
7
8
3
3
2
4
7
1
3
Mưa
mm 42
17
63
18
135 290 254 310 72
103 81
17
Bốc hơi
mm 39
41
49
58
756 67
64
55
57
56
46
46
88
89
92
86
82
87
85
80
81
81
Độ ẩm tương %
88
84
đối
Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000
1.4. ĐIỀU KIỆN THỦY VĂN
Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông
lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua
khu vực Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa
khô nước chảy chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng
cao, chảy mạnh bồi đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông.
Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng
cao gây ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh.
Ngoài ra còng có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt
nguồn từ sông Hồng đổ vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến
Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn nước và tưới tiêu cho khu vực.
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát
triển giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và
phát triển du lịch đường thuỷ.
1.5. ĐỊA CHẤT THỦY VAN
Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ
casctơ và tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ.
Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau:
Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vực
TT Tầng chứa nước (đất đá chứa Chiều
nước)
1
2
Tính chất chứa nước và thấm nước
dày (m)
Nước lỗ hổng trong trầm tích 5 - 8
Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng
đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù
chứa có chiều dày mỏng trữ lượng
sa)
không lớn, dễ nhiễm bẩn
Nước khe nứt cacstơ trong đá > 100m
Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng
vôi
chứa nước tương đối lớn, tính chất
chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu
> 50m nước có tổng khoáng hoá>
0,5g/l
1.6. TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.6.1. TÀI NGUYÊN ĐẤT:
Phần đồng bằng tương đối màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa nước
và một số cây hoà màu. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 54,67% tổng
diện tích đất tự nhiên của khu vực chủ yếu được sử dụng vào việc trồng lúa
và trồng mầu. Nhìn chung diện tích đất này chưa bị ô nhiễm và do được
thâm canh lâu năm nên vẫn giữ được độ màu mỡ của đất.
1.6.2. TÀI NUGYÊN LÂM NGHIỆP
Mặc dù diện tích đất đồi núi trong khu vực tương đối lớn (chiếm
18,32% diện tích đất tự nhiên) nhưng hầu hết là núi đá với hệ thực vật kém
phát triển nên tài nguyên lâm nghiệp của khu vực hằunh không có gì. Một số
diện tích đất đồi mới được nhân dân địa phương trồng cây ngắn ngày và
trồng rừng.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào, phân bố chủ yếu trong hệ
thống sông hồ của khu vực. Nước ngầm có hai tầng là nước ngầm nông có
trong trầm tích đệ tứ không bị nhiễm mặn, có thể sử dụng trong mục đích
sinh hoạt nhưng trữ lượng nhỏ và nước trong khe nứt cacstơ rất phong phú
nhưng chưa được nghiên cứu để sử dụng. Nước dưới tầng sâu bị mặn nên
không thể sử dụng trong mục đích kinh tế.
1.6.3. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Đá vôi và sét là khoáng sản chủ yếu của khu vực. Trữ lượng đá vôi
chưa được đánh giá đầy đủ, nếu chỉ tính riêng phần địa hình dương thì cũng
đến hàng triệu m3. Đây không những là nguồn tài nguyên quý giá cho việc
khai thác và chế biến vật liệu xây dựng mà còn là tiềm năn phát triển du lịch
vùng núi đá - hang động. Ngoài ra trong khu vực còn có hai thành tạo địa
chất là đá vôi điệp Đồng giao và trầm tích bể rời đệ tứ.
- Điệp đồng giao: gồm chủ yếu là đá vôi, dolomit và phiến sét vôi
phân bố trên địa hình núi cao phía Tây khu vực Kiện Khê.
- Trầm tích đệ tứ: Phân bố và chiếm phần lớn diện tích đồng bằng,
thành phần gồm đất sét, cát pha, cát và ít cuội sỏi.
- Sét trong trầm tích đệ tứ từ lâu đã được khai thác làm gạch ngói phục
vụ nhu cầu xây dựng của địa phương.
1.6.4. TIỀM NĂNG DU LỊCH
Có thể nói cảnh quan thiên nhiên nơi đây rất đepọ. Nhìn từ quốc lộ
1A có thể thấy những dãy núi đá vôi nối tiếp nhau nổi nên ở Phía Tây Nam
đồng bằng và trên đó có một mầu xanh đặc trưng bao phủ. Phía dưới là
những thửa ruộng trồng lúa và hoa mầu trải rộng, tạo nên một khung cảnh
vừa hùng vĩ vừa êm đềm. Trong khu vực còn có nhiều chùa và miếu thờ, ở
một vài địa điểm như: thị trấn Kiện Khê, Bút Sơn có nhà thờ Thiên Chúa
Giáo phục và tín ngưỡng của cộng đồng. Nếu được đầu tư thì đây sẽ là một
địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước và nước ngoài đến Việt
Nam. Tuy nhiên các núi đá vôi đang là đối tượng khai thác tài nguyên của
khu vực. Tình trạng khai thác đá một cách ồ ạt đang làm cho tình hình môi
trường của diễn ra theo chiều hướng xấu.
1.7. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.7.1. DIỆN TÍCH
Tổng diện tích tự nhiên của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
là1626,04 ha trong đó đất nông nghiệp là 889ha, đất núi đá là 297,8 ha, còn
lại là đất khác. Tình hình sử dụng đất của khu vực thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.3. Phân bố các loại đất của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
%
1
Đất nông nghiệp
889,0
54,67
2
Đất đồi và núi đá
297,8
18,32
3
Đất chuyên dùng
134,6
8,28
4
Đất thổ cư, đất ở
109,7
6,75
5
Diện tích mặt nước
45,6
2,80
6
Đất khác
149,34
9,18
7
Tổng diện tích tự nhiên
1626,04
100
1.7.2 DÂN SỐ LAO ĐỘNG
Tổng dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê với phân bố lao
động của khu vực được nêu trong bảng sau (tính đến ngày 31.12.2000)
Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục
Đơn vị tính
Số lượng
1
Tổng dân số
Người
19450
2
Số người trong độ tuổi lao động
Người
6034
3
Lao động nông nghiệp
% của tổng số lao động 60- 80
4
Lao động khai thác đá
% của tổng số lao động 10 - 20
Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm khoảng 5 - 10%.
Tỷ lệ tăng dần số hàng năm là 1,5%.
Từ bảng phân bố dân cư và lao động trên ta thấy: số người trong độ
tuổi lao động, chiếm 31% tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp là
chính. Mật độ dân số là 1196 người/ km2 thuộc loại trung bình so với các khu
vực khác. Tuy nhiên trên thực tế, số lao động dư thừa còn lớn hơn con số
thống kê, vì lực lượng lao động nông nghiệp lớn và thời kỳ nông nhàn dài
khoảng 3 - 5 tháng/năm.
1.7.3. KINH TẾ
Sản phẩm nông nghiệp chiếm 70 - 80% giá trị kinh tế của khu vực.
Sản xuất phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến đá, một số hộ tư
nhân có tổ chức khai thác và chế biến đá, nung vôi chủ yếu sử dụng lực
lượng lao động nông nghiệp dư thừa. Nghề sản xuất đá trong khu vực có từ
lâu đời nhưng vẫn là nghề phụ, tập trung khai thác vào những lúc nông
nhàn. Nghề khai thác đá đã góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương
và nâng cao đời sống của một bộ phận lao động dư thừa trong khu vực.
Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp kém phát triển và lẻ tẻ. Các doanh
nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong khu vực cũng góp phần phân tích
cực trong việc cải thiện và nâng cao mặt bằng phát triển kinh tế xã hội và
đang tích cực đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực.
1.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.8.1. ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Hệ thống giao thông trong khu vực tương đối phát triển bao gồm:
- Đường bộ:
Có các tuyến đường chính sau;
+ Quốc lộ 21A rải nhựa từ thị xã Phủ Lý đến thị xã Hoà Bình
+ Quốc lộ 1A nối thị xã Phủ Lý với hầu hết các địa phương trong cả
nước.
+ Hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã và giao thông nông
thôn có chất lượng tốt, hầu hết đã được bê tông hoặc nhựa hoá.
- Đường sắt:
+ Ga Phủ Lý và đường sắt thống nhất cách khu vực mỏ 6km
+ Đường sắt nhanh chạy qua khu mỏ nối ga Phủ Lý với nhà máy xi
măng Bút Sớn.
+ Cạnh khu mỏ có ga Thịnh Châu đóng vai trò vận chuyển đá bằng
đường sắt đi các nơi.
- Đường thuỷ:
+ Ngay trên khu mỏ có cảng sông Kiện Khê nối với sông Đáy
+ Tàu vận tải cỡ nhỏ có thể có thể chạy dọc sông Đáy thông thương
với các nơi.
Như vậy, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt
trong khu vực là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa khu vực
này và các nơi khác trong nước.
1.8.2. ĐIỆN
Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia với chất lượng cung cấp tương
đối ổn định.
1.8.3. NGUỒN NƯỚC
Trong khu vực có trữ lượng nước tương đối dồi dào, nhưng việc đáp
ứng nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn do nước trong đá vôi có độ
cứng cao , nước trong trầm tích đệ tử có trữ lượng nhỏ còn nước mặt bị đục
và nhiễm bẩn.
1.8.4. Y TẾ
Mạng lưới y tế trong khu vực gồm có các trạm xã của địa phương với
đội ngũ 4 - 5 bác sỹ, y sỹ và 5 - 7 y tá và trạm xá, trạm y tế của các cơ sở
quốc doanh, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và thực hiện tốt các
chương trình y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
1.8.5. GIÁO DỤC
Tình hình giáo dục của Xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê được tóm
tắt trong bảng sau:
Bảng 1.5. Tình hình giáo dục của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Tiểu học
PTCS
PTH
1
Số trường
14
15
4
2
0
2
Số lớp
16
19
80
41
0
3
Số giáo viên
48
22
145
63
0
4
Số học sinh
440
550
2700
1862
0
Nguồn tài liệu: Thống kê của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê, năm
2001
Từ bảng thông kê trên cho thấy tình trạng giáo dục của xã tương đối
phát triển từ bậc nhà trẻ, mẫu giáo đến cấp phổ thông cơ sở. Đến nay cả hai
xã đã được công nhận là phổ cập cấp hai.
1.8.6. VĂN HOÁ XÃ HỘI
- Hầu hết các gia đình trong xã đều có máy thu hình (40 - 50%) và
radio, các xã có ban văn hoá, xã hội, các đội văn nghệ, các đội bóng chuyền
và đội bóng đá. Ban văn hoá xã thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn, thi
đấu vào các ngày lễ góp phần nâng cao sức khoẻ và dân trí cho nhân dân.
- Tình hình trật tự an ninh nhìn chung tương đối tốt, tuy nhiên còn có
một số tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng như: ma tuý, trộm cắp, cờ
bạc…
1.9. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Từ khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Phủ Lý trở thành tỉnh lẻ
của Tỉnh Hà Nam và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, một
số cơ sở kinh tế lớn của trung ương đang được xây dựng và mở rộng. Do là
tỉnh lị mới được tách nên mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Việc quản lý tài
nguyên, môi trường còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng khai thác tự do phát
triển. Hơn nữa trong khu vực tập trung lực lượng lao động lớn nhưng đa số
đều là những người có trình độ thấp, hầu hết chưa qua bậc phổ thông vì vậy
ý thức về việc bảo vệ tài nguyên và môi trường còn kém. Lực lượng cán bộ
quản lý mỏng, sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với các địa phương và cơ
sở chưa tốt, tài nguyên và môi trường đang bị suy thoái và cạn kiệt.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC
KIỆN KHÊ - PHỦ LÝ
2.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ
nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác
và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và
bộ phận đáng kể nhân dân địa phương.
Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia
khai thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ
sở khai thác điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở
xây dựng Hà Nam, xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
thuộc Bộ phận xây dựng, xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt
Nam và các số liệu điều tra môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q.
Việc khai thác diễn ra ở các khu vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong
dải núi đá vôi phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý.
2.2. CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC CHÍNH TRONG KHU VỰC MỎ ĐÁ KIỆN KHÊ
2.2.1. CÔNG TY ĐÁ VÔI KIỆN KHÊ
Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam
được thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên
sản xuất các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa
phương và các vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của
Công ty đã có mặt ở hầu hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu
cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần giải quyết việc làm
cho hàng trăm người lao động.
Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá
Núi Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu,
xã Châu Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1. Công nghệ và thiết bị khai thác
Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và
tới năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân
Lâm - Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân
Lâm - Đông Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp
quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m3
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau:
Công ty đá vôi Kiện Khê
Các phòng ban
Ban Giám đốc
P. Tài Vụ
P. Kinh doanh
P. Tổ chức
Ban kỹ thuật
P. Vật tư
Đôi khi khí
Các đơn vị sản xuất
Tổ máy nghiền
Tổ sản xuất cơ giới
Tổ khoan
Tổ bốc xếp thủ công
Một số đơn vị sản xuất trực thuộc
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công
- Khai thác thủ công
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân
Lâm với quy mô nhỏ.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn
đá, phá đá bằng khoan bắn mìn.
Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
Số lượng
Nén khí
DK9 của Nga
2
Máy khoan
Cby - 100 - YN - 30
2
Máy nổ mìn
KTIM - 1
2
Máy xúc
UB1414, UB1202
3
Gáy gạt
Rumani
2
Ô tô tự đổ
Kpaz 256b loại 10 tấn
5
3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác
- Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất
50m3/h gồm;
- Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau:
+ Mạng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái.
+ Đập búa công suất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
4. Lao động:
Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người
đang làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ.
Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người.
5. Sản phẩm và doanh thu
Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá
mạt chiếm 20 * 25%.
Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây:
Năm
1995 1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Sản
lượng 30
30
30
30
32
44,5
32
55
(100m3)
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2
tỷ đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng.
2.2.2. XÍ NGHIỆP ĐÁ PHỦ LÝ
Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được
thành lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng
cục đường sắt. Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm
làm nền đường sắt khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các
loại.
Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20
ha đã được khai thác gần hết. Ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi
và khu văn phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm Đồng Ao có diện tích cấp đợt đầu là 4 ha.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng
- 5 đội khai thác
- 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá)
- 1 phân xưởng cơ khí
2. Công nghệ và thiết bị khai thác:
Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công
Ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai
thác thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu,
con em công nhân mỏ chưa có việc làm.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống
kê trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị
Ôtô Ben
Máng trượt
Đập hàm
Đập Ro to
Sàng
Băng tải
3. Lao động
Nhãn hiệu
135KW
7KW
-
Số lượng
4
2
2
1
2
8
Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là
314 người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại
là lao động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới
750 lao động.
4. Sản lượng và doanh thu
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được
thống kê trong bảng 2.7.:
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp
Năm
sản
1996
1997
1998
1999
2000
2001
58.871
86.182
116.497
109.860
80.282
90.000
1.400
2.700
3.200
3.800
4.600
5000
lượng(m3)
Doanh thu
2.2.3. XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt
động từ năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên
hiệp các xí nghiệp đá, cát sỏi - bộ xây dựng
Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế
biến các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ.
Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá
các loại, sản phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như
QL1A, QL21A đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và
từ năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân
Lâm - Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam.
Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí
nghiệp có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu
m3.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Các ban quản lý hành chính:
+ Ban kinh tế - kế hoạch
+ Ban tổ chức - hành c hính
+ Ban vật tư - cơ giới.
- Các đơn vị sản xuất gồm:
+ Đội khai thác Tân Lâm.
+ Đội nghiền sàng.
+ Ban vật tư - cơ giới
- Các đơn vị sản xuất gồm
+ Đội khai thác Tân Lâm
+ Đội nghìên sàng
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Tổ bảo vệ
2. Công nghệ và thiết bị khai thác
- Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới
+ Khai thác thủ công kết hợp cơ giới.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân
Lâm với quy mô nhỏ.
Khai thác cơ giới
Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng
khoan bắn mìn.
Hệ thống thiết bị
Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
Số lượng
Nén khí
KG 9 của Nga
2
Máy khoan
Cb - 100 - YB- 30
2
Máy nổ mìn
KIIM - 1
2
Máy xúc
UB 1414, UB 1202
3
Gáy gạt
Rumani
1
Ô tô tự đổ
Kpaz 126b loại 10 tấn
5
3. Công nghệ và thiết bị chế biến
Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm:
+ Máng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái
+ Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
+ Máy bơm nước: 1 cái
Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất
50m3/h. Thực tế sản xuất khoảng 30m3/h (70 tấn/h).
4. Lao động
Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người
đang làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ.
Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người.
5. Sản lượng và doanh thu
sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá
mạt chiếm 20 - 2%.
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9
Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp
Năm
Sản
1994 1995 1996 1997 1998 1999
lượng
30
30
30
30
32
44,5
200
2001
32
55
(100m3)
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7
tỷ đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng.
2.2.4. KHU KHAI THÁC ĐÁ CỦA NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
UBND
cấp đất
Sở công nghiệp cấp mỏ
Người đăng ký sản xuất
Khai thác
Nghiền (Máy nghiền mini TQ)
Vận chuyển (thuê ôtô, xe công nông)
2.2.5. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÀ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CỦA
KHU VỰC KIỆN KHÊ:
1. Công nghệ khai thác
Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công
và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công:
Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn
phá đá, đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô
đến nơi tiêu thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí
không thể thi công cơ giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở
những vị trí khai thác cơ giới kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ
công được tổ chức thành nhiều nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là
một gia đình công nhân hoặc vài ba gia đình kết hợp.
Ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác
hoàn toàn bằng thủ công.
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1.
Mỏ đá
Pha đá bằng mìn
Xúc bốc cơ khí
+ thủ công
Đập thủ công
Đập đá quá cỡ
Ô tô
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con
người ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của
nhà nước nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động
sẵn có của cơ sở và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt
động kém hiệu quả. Hình thức này được sử dụng ở các cơ sở khai thác lớn,
khai trường rộng. Các bước khai thác như sau:
Mở moong phá đá bằng khoan nổ mìn, dùng phương pháp cắt tầng và
tạo lớp xiên để tạo khai trường. Trình tự khai thác từ tầng thấp nhất lên tầng
cao và đến một lúc nào đó khai thác lớp xiên từ tầng cao xuống thấp theo
thiết kế khai thác. Sau đó được làm tơi bằng nổ mìn và sự va đập của đá khi
rơi xuống tầng thấp nhất. Tại đây máy xúc hoặc dùng sức người bốc xúc đá
lên ô tô vận tải.
Công nghệ khai thác đá bằng cơ giới kết hợp thủ công được mô tả
trong sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. sơ đồ công nghệ khai thác bằng cơ giới kết hợp thủ công
Khoan nổ mìn
Máy gạt
Đập thủ công
Xúc bốc gầu thuận (hoặc thủ công)
Nổ mìn phá đá quá cỡ
Vận tải ô tô
Nơi tiêu thụ
Bốc xúc cơ giới lên ô tô
Sản phẩm đá dăm các loại và đá mạt
Hệ thống đập nghiền,sàng
Sản phẩm đá
Mỏ đá
Nơi tiêu thụ
Bụi
- Sản lượng khai thác qua các năm
Bảng 2.3 Sản lượng khai thác qua các năm.
Cơ sở sản xuất
1996
1997
1998
1999
2000
2001
TB/năm
Công ty. đá vôi 81000
10800
121000
148500
162000
18900
118.750
Kiện Khê
0
XN xây lắp - -
-
32000
44500
32000
55000
92.045
86.182
116.497 109.86
80860
10000
40.875
0
SXVLXD
XN đá Phủ Lý
58.871
0
Nhân
dân
0
địa
720.000
phương
Tổng
13987
19418
1
2
269497
302860
100286
34400
0
0
971.670
Các doanh nghiệp do phải chi lớn hơn, để duy trì bộ máy,bảo dưỡng
thiết bị sản xuất, bảo hiểm lao động, nộp thuế cho Nhà nước, nên khó cạnh
tranh với tư nhân về giá cả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm.
2. Công nghệ chế biến đá
Đối với công nghệ nghiền sàng: Các cơ sở lớn đều trang bị dây chuyền
nghiền sàng liên hợp (sơ đồ 2.3.)
Đá thô
Máng trượt
Đập hàm
Sàng rung
Sàng rung
Đập Rô to
Sản phẩm
Đá 1x2
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá dăm
Sơ đồ 2.3. Dây chuyền nghiền sàng liên hợp
Sau nghiền sàng, đá được phân cấp thành các loại có kích thước khác
nhau: Đá 1 x2, Đá 2 x4 đá 4 x6 và đá mạt. Ở khu vực tư nhân khai thác nhỏ
thường trang bị nghiền mini do Trung quốc sản xuất .
3. Hệ thống thiết bị và lực lượng lao động
Trong khu vực tập trung một số lượng lớn các thiết bị khai thác và chế
biến đá. Số liệu thống kê thiết bị khu vực trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.4 Thống kê thiết bị khu vực khai thác đá Kiện Khê
Tên thiết bị
Số lượng thiết
Số lượng thiết bị
bị
XN đá XN xây lắp Nhân dân
XN Kiện Khê
Phủ Lý
SXKDVLX địa
phương
Máy khoan
1
2
1
-50
Máy xúc
2
2
3
Thuê
Dây chuyền nghiền 2
2
1
0
4
5
Thuê
sàng
Ôtô tải
5
Máy nghiền mini
-
-
-
>100chiếc
Sản lượng trung nình năm của các cơ sở được thống kê trong bảng
sau:
Bảng 2.5. sản lượng trung bình của các cơ sở trong khu vực
Sản phẩm
Tên cơ sở
Đá dằm
Đá hộc
Tấn
%
23750
20
95000
80
118,750 100
Xí nghiệp xây lắp - SXVLXD 18409
20
73636
80
92.045
100
Xí nghiệp đá Phủ Lý
6131,25
15
34743,75
85
40.875
100
Nhân dân địa phương
432000
60
288000
40
720.00
100
Tổng
480290,
491379,7
971.67
100
2
5
0
Công ty. đá vôi Kiện Khê
Tấn
Tổng
%
Tấn
%
Lực lượng lao động khai thác đá trong khu vực được thống kê trong
bảng sau:
Bảng 2.6. Lực lượng lao động khai thác trong khu vực nghiên cứu
Cơ sở sản xuất
Công ty đá vôi Kiện Khê
Số người
Lao động
Lao động gián
trực tiếp
tiếp
117
80%
20%
- 124
85%
15%
Xí nghiệp đá Phủ Lý
314
85%
-
Khai thác tự do
-1000
-100%
-
Tổng
1555
Xí
nghiệp
Xây
Lắp
SXVLXD
-
Trong khu vực có lực lượng lao động lớn cùng với hệ thống dây
chuyền sản xuất liên hợp hàng năm đã tạo ra một khối lkượng sản phẩm
khổng lồ. Vì vậy, mức độ tác động của hoạt động khai thác và chế biến đá tới
môi trường kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái cảnh quan, cũng như môi
trường lao động là rất lớn.
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ
Hoạt động khai thác và chế biến đá trên quy mô lớn ở khu mỏ đá vôi
đã ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường vật lý, môi trường sinh thái và môi
trường kinh tế xã hội của khu vực.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá bao
gồm: chất thải rắn, bụi và khí thải công nghiệp
3.1. CÁC LẠI CHẤT THẢI VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
DO HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong khai thác và nghiền sàng đá
nêu trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường do khai thác đá.
TT
(1)
Loại
Nguồn phát
chất
sinh
thải
(2)
(3)
Khoan
Đặc điểm và mức độ gây ô nhiễm
(4)
lỗ Phạm vi phát tán hẹp, gây ô nhiễm môi
mìn
trường lao động
Nổ mìn phá Không liên tục (2 - 3 ngày 1 lần). Nồng độ
1
Bụi
đá
bụi lớn, khả năng phát tán rộng, xa
Bốc xúc đá Mức độ tác động không lớn, bụi thô lắng
thô
Nghiền sàng
ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động
Lương bụi rất lớn, có khả năng phát tán
nhanh theo chiều gió. Mức độ tác động lớn,
Vận chuyển
liên tục theo thời gian
Bụi cuốn theo do xe. Mức độ tác động lớn
diện tích phát tán rộng
1
2
2
3
Tiếng ồn rung Khoan đá, nổ mìn
4
Tác động chủ yếu tới người lao động
trực tiếp(công nhân khoan)
3
Khí thải
Hoạt động của các Tác động lớn ở khai trường và dọc
động cơ, ô tô VT
4
theo đường giao thông
Chất thải Rắn Độg cơ chạy xăng Mức độ tác động nhẹ tới môi trường
CN
dầu, ô tô VT
khôngkhí do nồng độ thấp không
gian phát tán rộng
5
Chất thải SH
Đất phủ, đá thải
Gây ô nhiễm đất xung quanh khai
trường, trên bến bãi và sân công
nghiệp mức độ nhẹ do được xử lý
liên tục (làm đất san nền)
Rác thải, nước thải Mức độ tác động nhẹ do thải phân
tán,khối lượng ít
Qua bảng trên, có thể thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí trong khai thác đá chủ yếu là do bụi phát sinh từ các hoạt động
khai thác, nghiền sàng và vận chuyển gây ra.
3.1.2. TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI
Khối lượng chất thải của toàn khu vực được tính dựa trên sản lượng
hàng năm của khu vực (bảng 2.5) và hệ số ô nhiễm tương ứng (theo WHO)
1. Chất thải rắn:
- Chất thải công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp trong khai thác và gia công đá bao gồm:
+ Đất, đá phong hoá, đá kẹp, đá loại. Tỷ lệ chất thải này phụ thuộc vào
điều kiện địa chất của đất đa và loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê của xí
nghiệp chiếm khoảng 10% tổng sản lượng đá khai thác.
+ Đá mạt: dạng thải đá mạt chiếm 10% sản lượng đá đưa vào nghiền
sàng.
+ Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở thống kê ở bảng
3.2.
Bảng 3.2. Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở trong khu
vực nghiên cứu
Tên cơ sở sản xuất
Sản lượng trung Tải lượng chất thải
bình (m3/năm)
Xí nghiệp xây lắp
SXKD - VLXD
92045
Tỷ lệ chất
rắn (m3/năm)
thải
Đá thải: 9204,5
0,1
Đá mạt: 18409
0,2
Tổng: 27613,5
40875
XN đá Phủ Lý
Đá thải: 4087,5
0,1
Đá mạt: 8175
0,2
Tổng: 12262,5
Công ty đá vôi Kiện
118750
Khê
Đá thải: 11875
0,1
Đá mạt: 23750
0,2
Tổng: 35625
Nhân dân địa phương
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay là: Đất đá phong hoá, đá kẹp
bán làm vật liệu san nền, còn đát mạt sử dụng làm vật liệu đúc gạch
khôngnung, cát xây dựng.. Vì vậy tác động do đất đá thải tới môi trường
không đáng kể.
- Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt không tập trung ở khu vực trụ sở của các cơ sở
khai thác, rác thải được thu gom và định kỳ đưa đi chôn lấp hoặc đốt, còn
nước t hải, chất thải lỏng cũng được thu gom xử lý sau đó cho ngấm tự nhiên
xuống đất hoặc thải ra chỗ trũng như ao hồ hoặc sông Đáy. Cho nên tác động
của chúng tới môi trường khu vực là không đáng kể.
2. Tải lượng bụi
Kết quả tính tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá của khu vực
nêu ở bảng 3.3. Hệ số ô nhiễm lấy t heo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới
( WHO) khối lượng khai thác hàng năm tính trung bình 5 năm trở lại đây
Bảng 3.3. Tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá
TT
Các dạng hoạt động
Khối lượng
Hệ số ô
Tải lượng bụi
nhiễm
1
Khoan, nổ mìn
971670
0,4
388668
2
Bốc xếp và vận chuyển
1166004
0,17
198220,68
3
Nghiền sàng
971670
0,46
446968,2
4
1033856,88
(ghi chú:) Trường hợp có tưới ẩm thường xuyên, hệ số ô nhiễm giảm
một nữa
3. Khí thải:
Các chất ô nhiễm trong khí thải sinh ra do vận hành các thiết bị khai
thác, vận chuyển đất đá gồm bụi khói, SO2, NO2, CO2, CO,…
Tải lượng các chất ô nhiễm trong khi thải được tính toán như sau:
Lượng đá dăm và đá hộc của 3 doanh nghiệp là: 251670 (m3/năm).
Lượng đá do nhân dân khai thác là: 720000 (m3/năm).
Lượng đá mạt chiếm 20% sẽ là:
(251670 + 720000) x 20%= 194334 (m3/năm).
Vậy tổng lượng đá khai thác trong khu vực là:
194334 + 251670 + 720000 = 4466044 (m3).
Mà thể trọng trung bình của đá là 1,6 (tấn /m3).
Vậy: 1166044 x 1.6 = 186506 (tấn).
Giả sử trọng tải xe là 7 tấn thi số chuyến xe phải chở trong 1 năm là:
1865606: 7 = 266515 (chuyến).
Quãng đường mỗi chuyến mà xe phải chạy là 20km.
Tổng quãng đường mỗi chuyến đá trong 1 năme là;
266515 x 20 = 5330300 (km).
Theo WHO tải lượng các khí thải trung bình của khu vực trong 1 năm
như sau:
Bảng 3.4. Tải lượng khí thải trung bình của khu vực trong
một năm
Loại khí thải
Tải lượng khí thải với Tải lượng khí thải trung
100km vận chuyển (kg)
bình năm của khu vực
(kg)
Muội khói
0,9
4797.27
SO2
4.76
25372.228
CO
18.2
97011.46
NOx
10.3
54902.09
THC
4.2
22387.26
3.2. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT ĐẾN MÔI TRƯỜNG
3.2.1. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Các công trường khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê tập trung ở khối
núi đá phía Tây Nam thị xã gần Núi Bùi, Thung Mơ rộng 20 và cánh Tây
của khối núi xung quanh Thung Mơ (mỏ Đồng Ao) rộng 4ha (gồm cả các
khu văn phòng, trạm nghiềm sàng nhưng khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động
khai thác đá có thể rộng tới hàng ngàn ha).
Những tác động chính của quá trình khai thác và nghiền sang đá đến
môi trường đất là:
- Làm thay đổi địa hình tự nhiên và thay đổi mặt bằng khu vực.
- Chiếm dụng lâu dài diện tích núi đá, sử dụng vào mục đích sản xuất
đá.
- Đổ thải gây ô nhiễm môi trường đất xung quanh khai trường.
Địa hình khu vực Núi Bùi trước 1956 là các khối đá vôi có độ cao vài
trăm mét nổi lên giữa đồng bằng. Trên diện tích đã khai thác xong được đang
sử dụng làm sân bãi và trạm nghiền sàng. Trên thực tế, một khối lương jlớn
đá đã và đang được chi chuyển khỏi vị trí cân bằng tự nhiên của nó. Trong
tương lai, cả một vùng rộng lớn trở thành khoảng trống.
Với tốc độ khai thác hiện nay, sản lượng trung bình hàng năm của cả
khu vực là 1166004 m3 và chiều cao của núi đá trung bình là 150 m thì cứ 10
năm khai thác sẽ làm biến mất 46640160m3 diện tích núi đá.
Khối lượng các chất thải rắn tuy lớn nhưng được sử dụng hầu hết làm
vật liêu san nền nên tác động tới môi trường đất là khống đáng kể.
Những thay đổi về địa hình cảnh quan do khai thác đá ở khu vực này
với sự biến mất dần của các núi đá là rất rõ rệt mặc dù chưa có những số liệu
cụ thể và tất yếu ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu của vùng núi Kiện Khê
và các khu vực lân cận, vì cùng với nó là sự thay đổi về hướng và tốc độ
gió, cơ cấu dòng chảy, điều kiện tập trung nước, độ ẩm, nhiệt độ không khí,
lượng bốc hơi, lớp phủ thực vật.
3.2.2. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Sự vắng mặt dần của các khối đá vôi trong khu vực có ảnh hưởng tới
nguồn nước trong khu vực. Khi các khối núi dần dần bị khai thác hết, nước
mưa nhanh chóng chảy tràn mặt đất và thoát t heo các dòng chảy khu vực ra
sông Đáy. Lượng nước cònlại trong các hồ nước (do khai thác đá tạo nên)
không lớn, một phần bị bay hơi vào mùa khô cũng làm thay đổi cân bằng
nước khu vực. Thêm vào đó là những biến đội về thành phần hoá học nước
do tăng quá trình hoà tan các khoáng vật trong đất đá. Sự thay đổi về môi
trường nước còn dẫn đến những thay đổi về hệ sinh thái khu vực.
1. Tình hình sử dụng nước của khu vực
Như trong phần 2.1. đã trình bày, các nguồn nước ở khu vực mỏ đá
gồm có nước mặt và nước dưới đất. Nước sử dụng chủ yếu vào các mục đích
sau:
- Nước mặt sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt.
- Nước mưa và nước ngầm sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt
Quá trình sản xuất đá sử dụng rất ít nước, và hầu như không có nước
thải.
2. Tác động đến môi trường nước do quá trình khai thác đá:
Các kết quả nghiên cứu từ các báo cáo đánh giá tác động đến môi
trường cho thấy có những tác động chính sau đây:
- Thay đổi diện tích phân bố và dòng chảy của nước mặt, nước ngầm
do khai thác đá làm thay đổi địa hình và mặt bằng công nghiệp: Khu vực này
trước đây là núi đá với các dòng suối nhỏ đóng vai trò thoát nước mưa ra
sông Đáy Sau thời gian khai thác đá, một số khối núi bị san phẳng và đã tạo
nên nhiều hố khai thác sâu, làm biến đổi địa hình, dẫn tới làm thay đổi diện
tích tập trung nước, làm tăng nguồn nước mặt dự trữ, lượng bốc hơi, độ ẩm
không khí và hướng dòng chảy của dòng mặt….
- Làm biến đổi một số chỉ tiêu hoá - lý và vi sinh của nước mặt và
nước dưới đất: việc khai thác, đập, nghiên cứu đá làm tăng khả năng hoà tan
của đá vôi, có thể làm biến đổi một số chỉ tiêu về t hành phần hoá học của
nước ở các hồ, suối gần khu khai thác và sản xuất (Tổng khoáng hoá, độ
cứng, và anion CO3…HCO3…)
Kết quả phân tích thành phần hoá học nước nêu trong bảng 3.5. cho
thấy những tác động biến đổi thành phần hoá lý của nước do khai thác đá là
không đáng kể.
Bảng 3.5. Thành phần hoá học nước mặt khu vực Châu Sơn
Kiện Khê.
Chỉ tiêu
(1)
pH
SS
Ca++
Mn++
Na+ + K+
Fe++
ClHCO3
SO4
kh. Hoá
Độ cứng TP
Độ cứng VV
Độ cứng TT
Đơn
Nước mặt
Nước hồ khu
Nước sông
Nước ao
vị
khu La Mát
dân KT đá
Đáy
nhà thờ La
tính
(2)
mg
Mg
Mg
Mg
Mg
Mg
Mg
Mg
(3)
8,1
9,0
18,35
0,007
2,17
0,236
4,26
75,39
8,93
248
0,250
0,110
0,140
(4)
7,88
10,0
18,35
0,01
4,3
0,073
6,248
54,83
12,09
160
0,21
0,08
0,13
(5)
7,15
17,0
7,82
0,05
7,05
0,32
7,952
0
8,72
191
0,12
0
0,12
Mát
(6)
7,27
33,0
18,34
0,075
10,43
0,925
7,579
6,85
4,70
226
0,18
0,01
0,17
Mẫu nước do Trung tâm TCĐLCL 1 - Hà Nội phân tích.
3.2.3. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ:
1. Trong khu vực khai thác đá:
Trong quá trình khai thác đá, lượng bụi chủ yếu được tạo ra từ các
khâu nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển.
+ Bụi do khoan lỗ mìn.
Khoan lỗ nổ mìn được thực hiện bằng búa khoan, tạo ra một lượng bụi
phát tán ra xung quanh lỗ khoan. Do bụi đã có tỷ trọng nên thường chỉ gây
tác động trong vòng bán kính 3 - 5m đối với công nhân thao tác máy. Trong
trường hợp không có chụp cản bịu lắp vào cần khoan và bản thân công nhân
khoan không sử dụng khẩu trang trong lúc thao tác máy trong suốt thời gian
khoan, bụi có thể gây nên những tác hại đáng kể đến người công nhân.
+ Tác động của bụi khi nổ mìn:
Bụi do nổ mìn tồn tại trong vài chục phút sau khi nổ, tuỳ thuộc vào tốc
độ gió ở thời điểm nổ mìn và có thể phát tán trên một diện tích rộng. Theo
kết quả đo đạc được thực hiện ngay sau khi nổ mìn (bảng 3.6) cho thấy nồng
độ bụi sau nổ mìn, vượt quá TCCP nhiều lần trong khoảng 1.000m tính từ vị
trí nổ mìn theo chiều gió.
Bảng 3.6. kết quả đo hàm lượng bụi phát tán khi nổ mìn
(Lượng thuốc nổ 90kg)
Khoảng cách(m)
200
Hàm lượng bụi >20,00
300
500
1000
16,79
11,78
3,0
(mg/m3)
Quá trình phát tán bụi phụ thuộc vào các yếu tố sau: chiều cao nổ:
lượng thuốc nổ, điều kiện về thời tiết lúc phát nổ như tốc độ gió, hướng gió.
Bụi nổ mìn ở khu vực khai thác Núi Bùi có khả năng phát tán bụi rất
lớn, có thể lan toả đến khu vực xung quanh đường QUảN Lí 21A theo chiều
gió Đông Bắc.
+ Tác động của bụi do vận chuyển đất đá:
Lượng xe vận chuyển trên đường rất lớn. Theo số liệu đo đếm tại hiện
trường, trung bình có khoảng 192 xe tải và 45 xe công nông qua lại khu vực
Kiện Khê để chuyên chở đá. Mật độ xe qua lại ở khu vực này, còn cao hơn
cả trên QL 1A. Vì vậy mặc dù từ năm 1995, một số đường lớn trong khu vực
và đường giao thông mỏ đã được cải tạo, nâng cấp và nhựa hoá, nhưng nồng
độ bụi phát tán do giao thông vẫn cao và liên tục
Các nguồn gây bụi giao thông gồm: bụi phát tán từ thùng xe chở sản
phẩm, đặc biệt là các xe không được che bạt chống phát tán bụi, bụi do xe
chạy cuốn theo: bụi bổ sung từ các nguồn khác do gió…
Trong thực tế, do hướng gió chủ đạo giữa các mùa và vận tốc gió khác
nhau, đặc điểm địa hình khu vực, nên mức độ phát tán bụi theo thời gian và
không gian cũng khác nhau.
Về mùa khô, có hướng gió chủ đạo là ĐB - TN, vì vậy bụi do vận
chuyển đá gây tác động chủ yếu tới môi trường khu vực dân cư ở Thôn La
Mát, nằm cách khu vực mỏ đá 300m về phía TN.
Ngược lại ,về mùa mưa, hướng gió chính theo hướng ĐN - TB, lượng
mưa lớn, độ ẩm cao nên tác động của bụi đến môi trường giảm đáng kể: các
khu dân cư ở phía TB nằm xa khu khai thác (cách hơn 1000m) nên tác động
của bụi đến cộng đồng dân cư là không đáng kể.
Các số liệu đo hàm lượng bụi ở khu vực khai thác trong bảng 3 - 9 và
3 - 10 cho thấy: Bụi chủ yếu chỉ ảnh hưởng tới những người lao động trực
tiếp trong khu vực khai thác.
Lượng bụi phát tán ra xung quanh khu mỏ ở khoảng cách vài trăm mét
thường thấp hơn TCCP. Trên đường vận chuyển, lượng bụi do giao thông
thường xuyên vượt quá TCCP vài lần. Bụi giao thông không những ảnh
hưởng trong khu công nghiệp mà còn gây tác động tới dân cư trong vùng,
đặc biệt là dân cư nằm sát 2 bên đường trong khoảng 300 - 500m.
- Tác động của tiếng ồn.
Tiếng ồn chủ yếu sinh ra do các hoạt động sau:
+ Hoạt động của khoan đá, nổ mìn.
_ Hoạt động của các loại động cơ có công suất lớn như máy xúc, máy
gạt, máy ủi.. hệ thống nghiền sàng liên hợp, các máy nghiền mini.
+ Bốc xúc, vận chuyển đá bằng cơ giới.
+ Từ các khu khai thác lân cận.
Giá trị trung bình và thường xuyên về tiếng ồn trên đương vận tải khu
vực từ 70 - 92 dba. Lúc nổ mìn, tiếng nổ tức thời tại khai trường đạt tới trên
100 dba. Các số đo về tiếng ồn ở khu vực khai thác đá (bảng 3 - 9) hầu hết
đều nằm trong TCCP đối với môi trường công nghiệp.
2. Tác động môi trường do quá trình nghiên sàng đá:
- Tác động của bụi
Công nghệ gia công đá gồm đập, xay, nghiền, sàng phân cấp, đổ đống,
xúc bốc sản phẩm. Quá trình sản xuất đá đã phá vỡ cấu trúc của đá và tạo ra
một lượng hạt đá nhỏ từ vài um đến dưới 1um (bụi lơ lửng) có khả năng phát
tán trong khí gây ô nhiễm môi trường.
Kết quả khảo sát và đo đạc thực tế về nồng độ bụi ở các khu vực đặt
trại nghiền sàng đá ( bảng 3.7) cho thấy.
+ Khi lặng gió, lượng bụi tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất, gây ô
nhiễm nặng diện tích có bán kính 80 - 100m2. chủ yếu tác động gây ô nhiễm
môi trường lao động.
Khi có gió, nhất là vào mùa khô, gió ĐB tới cấp 2 -3 lượng bụi đá này
có thể phát tán ra xa theo gió tới 200 - 300 m và gây ô nhiễm khu vực đường
21A, khu văn phòng các xí nghiệp và thôn La Mát.
+ Cần nhấn mạnh rằng, các cơ sở chế biến đá trong vùng cùng hoạt
động một lúc. Vì vậy, không khí vực này bị ô nhiễm rất nặng.
- Tác động của tiếng ồn.
Các động cơ, các thiết bị nghiền sàng đá, ô tô, máy xúc hoạt động
trong khu vực trạm nghiền sàng đá đã gây ra mức ồn cao thường xuyên trong
khu vữc. Giá trị tiếng ồn đo được thường giao động từ80 - 110 dba. Ở khu
vực xa đường giao thông và khu sản xuất thường ở vào khoảng 75 89 dba
( (bảng 3.7).
Mức ồn cao thường xuyên có tác động tới sức khoẻ người lao động và
nhân dân trong vùng với các biểu hiện sau:
+ Gây hiện tượng mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, khó chịu thường
xuyên đối với người lao động.
+ Gây mất tập trung đối với người qua đường, nên tai nạn ô tô tăng
cao.
Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn chính trong khu vực này là hoạt
động của quá trình nhều phương tiện giao thông như các loại xe công nông
và các loại xe có trọng tải lớn, không còn đủ tiêu chuẩn vận hành.
Bảng 3.7. Hàm lượng bụi và tiếng ồn ở khu vực Kiện Khê
TT
Vị trí đo
Bụi
Tiếng ồn
(mg/m3)
Ngoài đồng xã Châu Sơn
1,2
Cách cầu Độ Xá 200m
1,2
Đối diện trạm bơm Châu Sơn
1,2
Cổng nhà máy xi măng Kiện Khê
0,64
Ngã ba rẽ đi Đồng Ao
0,4
Đối diện chợ Châu Sơn
4,68
Cổng trạm nghiền nhà máy XLSKD 4,5
75
70 - 85
85 - 92
85 - 90
75
80 - 95
85 - 92
VLXD
Khu dân cư
Công cảng Kiện Khê
0,28 - 0,3
1,9
85 - 92
80
Cổng cảng Kiện Khê
Khu vực trạm nghiền sàng đá
4
90
Cách trạm 20m
8,73
85 - 90
Cách trạm 30m
6,02
83- 87
Ghi chú
Không có xe qua
Cách trạm 50m
3,78
77 - 80
Cách trạm 100m
Tây núi Bùi
2,40
72 - 75
Cách máy nghiền 10m
5,58
85 - 90
Cách máy nghiền 80m
3,96
80 - 82
Cách máy nghiền 10m
2,07
80 - 82
Cách máy nghiền 10m
Đông Ao
7,2
Cách máy khoan 15m
288
Lúc máy khoan không làm việc
0,54
Chung toàn khu
1,08
75 - 85
Cách máy nghiền đá 5m
8,7
75 - 80
Cách máy nghiền đá 50m
6,3
75 - 80
Cách máy nghiền đá 100m
4,23
75 - 80
Cách máy nghiền đá 200m
2,8
75 - 80
80-82
Theo gió
Theo gió
- Tác động của khí thải
Khí thải do khai thác và chế biến đá là các l oại khí CO, CO 2, SO2..
chủ yếu do đốt cháy xăng, dầu của các động cơ, phương tiện vận tải cơ giới
và một phần nhỏ do nổ mìn, chú ý rằng trong khu vực có rất nhiều xe công
nông và xe chạy dầu hoạt động. Tải lượng khí thải phát tán môi trường rất
lớn (bảng 3.3.) Nhưng ở hiện trường do điều kiện phát tán lớn nên nồng độ
các chất độc hại đo được ở hiện trường không cao.
Lượng khí thải phát tán do nổ mìn nhanh chóng phát tán vào môi
trường, trong không gian rộng. Nhìn chung, lượng khí thải trong không khí ở
khu vực này cao hơn các khu vực khác, nhưng còn nằm trong giới hạn cho
phép đối với khu công nghiệp, chưa ảnh hưởng tới khu vực dân cư. Đối với
các khu vực dân cư mới nằm sát đường, tác động của khí thải là đáng kể và
không thể tránh khỏi, vì vậy địa phương cần có những điều chỉnh và quy
định rõ ràng về quy hoạch đất ở trong vùng sản xuất công nghiệp này để bảo
vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Việc khai thác và sản xuất đá trong khu vực đã gây ra những ảnh
hưởng lớn tới môi trường vật lý khu vực trong đó môi trường không khí chịu
tác động mạnh mẽ của bụi, tiếng ồn và khí thải, đặc biệt là đối với khu dân
cư ở sát đường giao thông, khu vực khai trường, khu vực nghiền sàng đá.
Các nguồn ô nhiễm này do nhiều cơ sở lớn và hơn 100 tổ hợp tư nhân cùng
tham gia khai thác và vận chuyển đá gây ra.
3.3. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI - CẢNH QUAN
Cũng như đối với môi trường đất, môi trường sinh thái- cảnh quan là
một trong những thành phần môi trường bị tác động nặng do khai thác đá.
Tuy nhiên, không thể xem xét tác động môi trường sinh thái cảnh quan do
riêng đơn vị nào gây ra mà phải xem xét tổng thể do hoạt động của các đơnvị
khác cùng đóng trên địa bàn. Hoạt động khai thác đá liên tục của nhiều cơ sở
sản xuất đá trong nhiều năm qua đã làm thay đổi đáng kể địa hình và sinh
thái cảnh quan khu vực. Có 2 khối núi đá vôi lớn đã bịn biến mất hoàn toàn.
Các khối núi khác đang bị phá huỷ, với tốc độ nhanh. Ước tính trong khoảng
50 năm tới, các khối núi đá ở đây có thể bị biến động đáng kể hoặc san
phẳng, và điều đó tất yếu dẫn đến những thay đổi về vị khí hậu, sinh thái cảnh quan khu vực.
Nhưng tác động của việc sản xuất đá tới môi trường sinh thái - cảnh
quan bao gồm:
- Phá huỷ địa hình, xâm hại cảnh quan núi đá vôi trên 1 phạm vi rộng
lớn hàng ngàn ha.
- Làm biến đổi hệ sinh thái núi đá vô do sự thay đổi về hình dạng địa
hình, nguồn nước và điều kiện vi khí hậu của khu vực.
Trên diện tích này hầu như không có hoạt động kinh tế nào khác ngoài
khai thác và nghiền sàng đá. Hầu hết lớp phủ thực vật trong khu vực đang
dần dần bị phá huỷ đến hết và đồng thời với nó là một hệ sinh thái và cảnh
quan mới được hình thành với sự chuyển đổi từ điều kiện rừng núi sang điều
kiện đồng bằng, thung lũng. Hệ động, thực vật của núi đá được thay thế bằng
các sinh vật thuỷ sinh trong các hồ nước mới tạo thành.
Những biến đổi này, tuy chậm chạp nhưng là nghiêm trọng và khó
khắc phục. Hiện nay, đi trên QL 1A không còn nhìn thấy cảnh quan của các
khối núi đá vôi với lớp phủ thực vật đặc trưng của nó, mà thay vào đó là
những khoảng trống đang bị hoang hoá hoặc các sờn núi đang bị phá huỷ
nham nhở với quy mô ngày càng rộng và tốc độ ngày càng nhanh. Đây là
một sự đánh đổi đắt giá giữa mục tiêu kinh tế với cảnh quan môi trường.
Nxx cảnh quan núi đá sẽ mất đi vĩnh viễn, không thể tái tạo.
3.4. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI
Một trong những tác động môi trường đáng lưu ý ở các khu vực khai
thác và chế biến khoáng sản là môi trường kinh tế xã hội. Sự xuất hiện, tồn
tại và phát triển các hoạt động khoáng sản dẫn tới những biến đổi đáng kể
trong cơcấu kinh tế xã hội như: dân số lao động, thị trường khoáng sản, an
ninh… Trong đó có những tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Ở khu vực Kiện Khê nói chúng và ở các mỏ đá nói riêng, thực trạng
môi trường kinh tế xã hội bị tác động cụ thể như sau:
3.4.1. THAY ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG
Trước khi có mỏ đá, lực lượng lao động địa phương chủ yếu làm nghề
nông, thu nhập chính dựa vào sản lượng nông nghiệp hàng năm, mức sống
thấp, thu nhập bình quân đầu người quy ra thóc chỉ khoảng 80 - 100kg/
tháng (theo báo cáo ĐTM ở Châu Sơn - Kim Bảng - Hà Nam của xí nghiệp
đá Phủ Lý).
Trước những 1970, nhu cầu về đá chưa lớn, số lao động địa phương
tham gia khai thác đá chỉ chiếm khoảng 2 - 3% lao động. Từ 1970 - 1980 trở
lại đây, cùng với nhu cầu nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, đá vối trở
thành một khoáng sản thiết yếu dùng để sản xuất VLXD như: sản xuất xi
măng, nung vôi, đá giao thông, đá xây dựng.. .vì vậy, thị trường đá vôi ngày
càng trở nên sôi động. Thêm vào đó, chính sách mở cửa đối với các hoạt
động kinh tế của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
tham gia tích cực trong việc khai thác và chế biến đá. Số người lao động
tham gia khai thác đá vôi ở địa phương ngày càng tăng, từ 10 - 20% vào cuối
những năm 1970, đến nay có trên 80% số hộ gia đình địa phương có người
tham gia khai thác, chế biến đá.
Với đặc điểm đồng trũng, diện tích nông nghiệp chia theo đầu người
không cao, mỗi năm chỉ có một vụ lúa, thu nhập thấp, nhân dân địa phương
đã chuyển đổi sang nghề sản xuất đá vôi với nhiều hình thức khác nhau. Hầu
hết hệ thống thiết bị của quốc doanh không thể hoạt động hết công suất thiết
kế mà phải sản xuất cầm chừng theo lượng bán ra. Còn khu vực khai thác
của tư nhân thì làm không kịp bán. Thực trạng này đã kéo dài từ nhiều năm
nay, khiến cho một số Công ty đang đứng trước nguy cơ phải đóng cửa vì lỗ
vốn.
Đối với hình thức cai thầu: các cai thầu bỏ vốn, đầu tư cho một số cá
nhân mua máy, thuê người làm và bán sản phẩm cho nhà thầu, trừ dần vào
vốn đầu tư. Giá bán ra từ khu vực này bằng 3/4 gĩưa các xí nghiệp quốc
doanh bán ra và do nhà thầu điều chỉnh. Vì vậy, các cơ sở quốc doanh luôn
phải đứng trước một khó khăn lón về tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay trong vùng
đá vôi Kiện Khê có tới trên 100 máy nghiền đã mini, hoạt động trung bình
15giờ/ ngày. Theo tính toán, lực lượng lao động này có khoảng hơn 1000
người, sản lượng trung bình đạt trên 2.000 tấn đá thành phẩm trong một
ngày.
Nghề khai thác đá từ nhiều năm nay thực sự đã góp phần nâng cao
mức sống của nhân dân trong vùng. Mặc dù lao động nặng nhọc, nhưng t hu
nhập bình quân đầu người có thể đạt 200 - 300 ngàn đồng/ tháng, gấp nhiều
lần so với sản xuất nông nghiệp.
3.4.2. GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ HỌC
Sự có mặt của các cơ sở khai thác và chế biến đá trong khu vực trong
nhiều năm nay đã góp phần làm tăng dân số của địa phương, đó là số cán bộ
công nhân viên từ nơi khác đến làm việc, một số thân nhân, họ hàng của
công nhân mỏ cũng di cư tới để làm nghề khai thác đá. Sau nhiều năm sinh
sống ở mỏ con số này lên tới hàng ngàn người. Sự gia tăng dân số tất yếu
dẫn đến những nhu cầu về y tế, giáo dục, kinh tế, xã hội… mà không thể đáp
ứng được trong một thời gian ngắn.
3.4.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
Liên quan tới sự gia tăng dân số là một loạt các ngành dịch vụ phát
triển. Đó là các nghề sửa chữa máy móc, phương tiện giao thông; buôn bán
nhỏ; các dịch vụ về văn hoá, sinh hoạt như băng hình, tạp hoá, may mặc, ăn
uống.
Các ngành dịch vụ này góp phần đáng kể vào việc nâng cao mức sống
của nhân dân, giải quyết một phần nhu cầu về việc làm của người lao động.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý tới mặt trái của nó là những tác động tới môi
trường kinh tế và tình trạng an ninh khu vực và sự phát triển các hoạt động
văn hoá không lành mạnh như cờ bạc, rượu chè.. .ảnh hưởng tới đời sống,
sinh hoạt của cộng đồng. Sự có ặmt của các cơ sở sản xuất đá trong khu vực
đã tạo nên những thay đổi lớn về lực lượng lao động trong khu vực. Hàng
ngàn người làm nghề khai thác đá và sản xuất VLXD, trong đó, mỗi xí
nghiệp quốc doanh có trên 100 người, dân khai thác tự do hàng ngày có
trung bình từ 1000 - 1200 người làm cho mật độ lao động tập trung cao, cùng
với việc quản lý tài nguyên lỏng lẻo và thiếu kế hoạch đã tạo nên những tác
động đáng kể tới môi trường kinh tế khu vực: cạnh tranh bạn hàng, tăng các
nhu cầu về bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khoẻ, đời sống cộng đồng…) phát
triển các hiện tượng mất an ninh trật tư trị an, gia tăng tệ nạn xã hội, các tai
nạn lao động và giao thông.
Khu vực khai thác tư nhân đã góp một phần đáng kể trong việc làm
tăng những biểu hiện tiêu cực trên.
3.5. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Bụi và tiếng ồn là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới
môi trường lao động ở khu vực mỏ. Lượng bụi do được tại các vị trí làm việc
của công nhân thường trên 10mg/m3, vượt quá TCCP đối với khu công
nghiệp.
Trên thực tế, do thường xuyên làm việc trong điều kiện nắng nóng, chỉ
một số công nhân đứng gần nguồn bụi mới dùng cụ bảo hộ lao động cá nhân
như khẩu trang, mũ găng tay…
Số công nhân bốc xếp đá hộc hầu như không dùng găng tay nên các va
chạm gây trầy xước, chảy máu tay thường xảy ra.
Đáng chú ý là ở các khai trường, các công nhân khoan, nổ mìn, làm
việc ở độ cao hàng trăm mét vách núi, trong điều kiện nắng, nóng tiếng ồn à
bụi liên tục phát ra từ máy khoan. Phần lớn những công nhâ này ngại sử
dụng dây an toàn (mặc dù có trang bị) nên rất nguy hiểm đến tính mạng.
3.6. TAI NẠN LAO ĐỘNG, RỦI RO MÔI TRƯỜNG THIÊN TAI
Các tai nạn đã và có thể xảy ra trong vùng khai thác đá gồm có:
Đát trượt, lở đè vào người.
- Điện giật.
- Tai nạn do đá vưng khí nổ mìn.
- Tai nạn do ngã từ trên cao xuống khi thao tác nổ mìn, khoan đá, cạy
đá…
- Một số rủi ro do sự cố kỹ thuật, chập điện, hỏng xe đột ngột…
- Tai nạn giao thông.
Trong những năm qua, trong khu vực khai thác đá Phủ Lý đã xảy ra
nhiều tai nạn do ngã, đá trượt và tai nạn giao thông làm chết người, nhất là ở
khu vực nhân dân địa phương khai thác. Nguyên nhân của các vụ tai nạn này
là do khai thác không đúng kỹ thuật và không tuân thủ các nguyên tắc về an
toàn lao động.
Thiên tai xảy ra trong khu vực gồm thường là tình trạng ngập lụt đài
ngày vào mùa mưa và những đợt mưa kéo dài làm đình trệ sản xuất. Về mùa
mưa công tác khai thác mỏ phải tạm ngừng do mưa có thể gây trượt lở đá.
3.7. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ SỞ KHÁC CÙNG NẰM
TRONG KHU VỰC KIỆN KHÊ
Ngoài những tác động môi trường do hoạt động khai thác đá, trong
khu vực còn có 1 nhà máy xi măng lò đứng công suất 8 vạn tấn/ năm đang
hoạt động và nhà máy xi măng Bút Sơn công suất 1,4 triệu tấn/ năm sắp đi
vào hoạt động, một số cơ sở khai thác đất đá san nền cũng tham gia khai thác
và vận chuyển đất đá từ khu vực này đi các nơi. Có thể nói đây là một khu
công nghiệp khai thác đá và sản xuất VLXD lớn nhất ở Miền Bắc và đã gây
những tác động lớn tới môi trường.
Nhận xét về tác động môi trường của quá trình sản xuất đá ở khu vực
Kiện Khê - Phủ Lý.
Qua phân tích tài liệu và đánh giá tác động của việc khai thác đá tới
từng yêu tố môi trường, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
1. Việc khai thác đá đã gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường
sinh thái cảnh quan, môi trường giao thông, môi trường kinh tế xã hội của
khu vực..
2. Các môi trường nghiêm trọng cần sớm được khắc phục là ô nhiễm
bụi do nghiền sàng đá, bụi giao thông, môi trường cảnh quan và tình trạng
khai thác đá ồ ạt của nhân dân địa phương.
3. Các tác động môi trường hiện tại đòi hỏi phải đưa ra những biện
pháp giảm thiểu với các mục tiêu sau:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực nghiền sàng đá
và trên các tuyến giao thông mỏ.
- Thống nhất quan điểm với địa phương về việc không quy hoạch khu
dân cư vào diện tích đất đã khai thác đá và gần khu vực khai thác đá.
- Chấn chỉnh tổ chức lại lực lượng khai thác đá của nhân dân địa
phương nhằm góp phần cải tạo môi trường khu vực, quản lý tài nguyên chặt
chẽ và tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh đá giữa tư nhân
và các xí nghiệp quốc doanh.
4. Lưu ý tới công tác cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái - cảnh
quan trong khai thác đá và giải quyết sớm phần diện tích đa cho các cấp quản
lý đất và tài nguyên.
CHƯƠNG 4
CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Quá trình khai thác và nghiền sàng đá của ở khu mỏ Kiện Khê - Phủ
Lý đã gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái các thành phần môi
trường khu vực, đặc biệt là môi trường không khí, đất, sinh thái cảnh quan và
kinh tế xã hội.
Trong quá trình sản xuất, những khu vực máy đậ hàm, không để tồn
đọng chất thải trên khu khai thác. Tuy nhiên việc tiến hành các biện pháp bảo
vệ môi trường chưa mang tính tích cực và triệt để nên hiệu quả rất thấp.
Nhằm từng bước giảm thiểu tác động môi trường để phát triển sản
xuất bền vững, trong thời gian tới cần thực hiện các biện pháp sau:
4.1. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
4.1.1. PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Như đã trình bày ở trong các phần trên trong khu vực nghiên cứu có
nhiều tổ chức doanh nghiệp và tư nhân cùng tham gia khai thác và sản xuất
đá. Sắp tới, khi nhà máy xi măng Bút Sơn đi vào hoạt động thì đây sẽ trở
thành khu công nghiệp VLXD lớn của tỉnh Hà Nam và khu vực.
Do có nhiều đơn vị cùng hoạt động trên cùng một khu mỏ nên việc
khắc phục và khống chế ô nhiễm phải có sự kết hợp đồng bộ của tất cả các
đơn vị mới có thể đạt hiệu quả. Những biện pháp chung như sau:
1. Ô nhiễm bụi ở khu vực khai trương
Trong khu vực mỏ có 6 công trường khai thác của các đơn vị là Xi
nghiệp Đá Phủ Lý (LHĐSVN) xí nghiệp sản xuất VLXD (huyện Thanh
Liêm), Công ty liên doanh Việt Úc và xí nghiệp XL SXKD VLXD (Công ty
xây dựng sông đà 8 ) các cơ sở tư nhân phân bổ ở khu vực Núi Bùi và Thung
Mơ. Các đơn vị phải phối hợp với nhau để thực hiện việc giảm thiệu ô nhiễm
bụi và an toàn nổ mìn.
2. Biện pháp khống chế ô nhiễm bụi từ các khu vực sản xuất
Trong khu vực có 3 trạm nghiền đá của xí nghiệp Đá Phủ Lý
(LHĐSVN) xí nghiệp XL SXKD VLXD (Công ty Xây dựng sông Đà 8) và
Công ty đá Kiện Khê (sở XD Hà Nam) và có khoảng 100 máy nghiền đá
mini của tư nhân. Tất cả các cơ sở này cần phối hợp với nhau và có trách
nhiệm trong việc giảm thiểu tác động của bụi phát tán từ các máy nghiền
sàng đá ở khu vực này (giải pháp cụ thể nêu ở mục 4.2.)
3. Giảm thiểu ô nhiễm bụi giao thông.
Phối hợp các Công ty với các nhà máy xi măng Hà Nam và Nhà ma ỹi
măng Bút Sơn trong việc giảm thiểu ô nhiễm bụi giao thông trên QL 21A dài
khoảng 2Km, từ cầu Độ xá Quakhu La mát kiện khê đến cuối thị trấn Kiện
Khê (phương án cụ thể sẽ được trình bày ở mục 4.2.)
4.1.2. PHỐI HỢP VỚI ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH
VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC.
1. Ổn định tình hình khai thác, sản xuất và kinh doanh đá trong khu
vực
Hiện nay, ở khu vực Thịnh Châu - Kiện Khê - Đồng Ao có tới hàng
trăm hộ tư nhân khai thác và sản xuất đá. Lực lượng này là nguyên nhân
chính gây ra sự lộn xộn trong khai thác và kinh doanh đá và các vấn đề môi
trường trong khu vực ,do khai thác thủ công không có kỹ thuật, gây thât
thoát lớn về tài nguyên đá vôi, gây thất thu ngân sách và góp phần gây ô
nhiễm môi trường, tai nạn lao động.
Các xí nghiệp cần phối hợp với chính quyền địa phương thị trấn Kiện
Khê, xã Châu Sơn và 2 huyện Thanh Liêm, Kim Bảng thực hiện các giải
phgáp nhằm lập lại trật tư trong khai thác, sản xuất kinh doanh đá ở khu vực
này:
- Đối với việc khai thác và sản xuất đá của nhân dân địa phương:
+ Phân định rõ khu vực khai t hác của các doanh nghiệp Nhà nước và
của doanh nghiệp địa phương.
+ Địa phương đưa dân khai thác tự do vào các tổ hợp hoặc các đơn vị
tập thể dưới sự quản lý của chính quyền.
+ Các tổ hợp này phải tuân thủ các quy định pháp luật về khai thác
khóang sản quản lý đất đai, bảo vệ môi trường,. Như đối với các doanh
nghiệp Nhà nước.
+ Các doanh nghiệp Nhà nước sẽ hỗ trợ địa phương trong kỹ thuật
khai thác, xay nghiền đá, bao tiêu sản phẩm và các giải pháp bảo vệ môi
trường.
- Đối với quy hoạch khu dân cư:
Khu vực Thịnh Châu - La Mát nhìn chung dân cư còn thưa thớt, nhiều
gia đình làm nghề khai thác và dịch vụ mỏ. Do dân số ngày càng tăng dần
đến phải quy hoạch thêm các cụm dân cư. Tuy nhiên không nên để khu dân
cư lấn vào khu vực công nghiệp đang bị ô nhiễm nặng.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
4.2.1. CÁC GIẢI PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG
CÔNG ĐOẠN KHAI THÁC ĐÁ
Mỏ đá có 2 khu khai thác lớn. Khu 1 ở Núi Bùi và khu 2 ở Thung Mơ.
Để hạn chế tác động môi trường của quá trình khai thác đá trên các khai
trường, các xí nghiệp cần thực hiện những giải pháp sau đây:
1. Thực hiện đúng kỹ thuật trong khoan nổ mìn, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và an toàn lao động ở các khai trường.
- Chọn thuốc nổ hợp lý, nổ mìn om hoặc nổ định hướng để hạn chế
chế đá văng.
- Nổ mìn chỉ được giao cho các công nhân đã qua đào tạo, được cấp
chứng chỉ và phải kiểm tra lại tay nghề định kỳ.
- Tổ chức nổ mìn theo lịch cố định.
- Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm tra vành đai an toàn nổ mìn để
đảm bảo an toàn cho người và gia súc.
2. Tiến hành khai thác theo đúng thiết kế kỹ thuật
- Phá đá bằng khoan nổ mìn.
- Khai thác cắt tầng tạo moong khai thác lớn từ trên xuống.
- Bốc xúc đá bằng cơ giới hoặc thủ công.
- Vận chuyển đá đến trạm nghiền bằng ô tô chuyên dùng:
- Nâng cao tỷ lệ khai thác, bốc xúc bằng cơ giới nhằm giảm nhẹ lao
động thủ công nặng nhọc của công nhân.
4.2.2. KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM BỤI CỦA CÁC TRẠM NGHIỀN SÀNG ĐÁ
1. Thay đổi vị trí trạm nghiền của xí nghiệp đá Phủ Lý
Đối với trạm nghiền sàng đá Tân Lâm của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện
nay nằm trên diện tích khai thác cũ ở Nam núi Bùi. Vị trí lắp đặt này đã tạo
nên những bất lợi trong việc bảo vệ môi trường. Về mùa hè, khi có hướng
gió chủ đạo là Đông - Nam hoặc ĐN - TB thì toàn bộ bụi từ trạm nghiền
sàng gây ô nhiễm đường quốc lộ 21A và thổi sang khu vực khai thác của
Công ty đá vôi Kiện Khê (sở xây dựng). Ngược lại, về mùa đông, hướng gió
chính là ĐB - TN hoặc TB - ĐN, thì bụi từ trạm nghiền sàng đá sẽ thổi hắt về
phía QL 21A gây ô nhiễm cho trạm nghiền sàng của xí nghiệp XL SXKD
VLXD và xa hơn về phía Nam là Thôn La Mát - Kiện Khê. Do đó nếu di
dời vị trí cùa trạm nghiền sàng đá Tân Lâm để đáp ứng các yêu cầu gần khu
dân cư.
2. Áp dụng các bịên pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi ở khu vực gia
công đá:
+ Cải tạo và hoàn thiện hệ thống tưới ẩm theo hướng tăng lượng nước
tưới và tăng vị trí tưới ẩm đối với tất cả các trạm nghiền trong khu vực.
+ Vị trí cần tưới ẩm bao gồm: Đập hàm, sàng, nghiền trung gian,
nghiền côn, sàng phân cấp, các đầu rót sản phẩm. Ở khu vực tư nhân cần có
biện pháp chắn và tưới ẩm sự phát tán bụi ra khu vực xung quanh.
+ Hệ thống ống dẫn nước thiết kế bằng ống nhựa hoặc cao su. Các đầu
tưới sẽ gắn thêm vòi sen để tạo thành tia nước tạo thành tia nước tạo độ ẩm
đều, không làm ướt sũng đá.
+ Tăng dung tích bình chứa nước trung gian ở các dây chuyền nghiền
sàng.
+ Tăng áp suất của bình chứa nước bằng cách đưa bình lên cao,nhằm
tạo đủ áp suất cho c c tia nước chảy đều xuống các vị trí tưới ẩm.
+ Các cơ sở thay thế hệ thống tưới ẩm hiện nay bằng hệ thống tưới ẩm
phun sương cao áp nhằm đảm bảo khả năng khống chế ô nhiễm triệt để hơn
mà không làm ướt sản phẩm đá các loại.
3. Cải tạo mặt bằg các khai trường nhằm sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và đất đai.
+ Khai thác gọn đá trên các khai trường để tránh lãng phí tài nguyên
và giải phóng mặt bằng.
Các xí nghiệp tiến hành bàn giao diện tích đất đã khai thác xong cho
địa phương sử dụng vào mục đích khác.
Phần phía Tây Núi Bùi, nơi tập trung lực lượng khai thác của địa
phương, cân quy định nhân dân khai thác đúng kỹ thuật (cắt tầng, nổ mìn,
phun nước chống bụi). Để giảm tai nạn lao động và giảm bụi.
4.2.3. CÁC BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Ô NHIỄM BỤI GIAO THÔNG
việc khống chế ô nhiễm bụi giao thông do vận chuyển đất đá phải có
sự phối hợp giưã các đơn vị và với chính quyền địa phương để đạt tới những
thống nhất sau:
+ Thống nhất phương án kỹ thuật giảm thiểu bụi giao thông
+ Phương án phối hợp và phân công trách nhiệm giữa các bên.
+ Biện pháp tổ chức thực hiện.
* Phương án giảm thiểu bụi giao thông trong khu vực.
+ Phân công trách nhiệm cho các cơ sở dùng xe phun nước thường
xuyên trên các đoạn đường giao thông trong mỏ (1 tiếng 1 lần).
+ Khi có điều kiện, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dài 2,5km từ
trạm bơn ở hồ nước từ chân núi Bùi (cạnh khu khai thác tự do của dân ở Tây
Núi Bùi) đến trạm xăng dầu K125 và các vòi phun dọc đường ống
( hình 4 - 1)
Hệ thống tưới ẩm hoạt động định kỳ 1 tiếng một lần.
Kinh phí để xây dựng trạm bơm và hệ thống đường ống do các đơn vị
tham gia hoạt động khai thác khoáng sản trong khu vực cùng đóng góp.
Kinh phí bơm nước để tưới ẩm thường xuyên có thể trích từ phí thu
qua trạm thu phí xe vận tải ra vào mỏ.
Hình 4.1 Sơ đồ nguyên tắc hệ thống tưới ẩm đường giao thông
Trạm bơm
Ống dẫn nước
Trạm phun nước
Đường giao thông
Hồ Núi Bùi
* Phương án giảm thiểu bụi giao thông
+ Định kỳ tưới ẩm trong bãi nhận hàng và hệ thống giao thông nội bộ.
+ Xe chở đá sản phẩm các loại khi ra khỏi bến phải có bạt che chắn và
chở đúng trọng tải.
4.3. TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nổ mìn phá đá là công tác bắt buộc để khai thác đá vôi và có thể gây
nên những tác đông tiêu cực về an toàn lao động và môi trường.
Ngoài các biện pháp giảm thiểu tác dộng môi trường như đã nêu ở
trên, thì việc đảm bảo an toàn lao động cho công nhân khi nổ mìn phá đá cần
phải tuân thủ các quy định sau:
- Trước khi nổ mìn, người và gia súc phải ra ngoài vành đai an toàn
- Công nhân chỉ được phép vào vị trí thao tác sau khi nổ mìn 30 phút
để tránh ô nhiễm của mây buịu - khí độc.
4.4. GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CẢNH QUAN
Tài nguyên rừng, thảm thực vật và hệ động vật ở khu vực này rất
nghèo nằn, ngoài nguyên nhân do cấu tạo đất đá, thổ nhưỡng,còn do hoạt
động khai thác quá lớn gây ra.
Hoạt động khai thác và sản xuất đá ở khu vực này sẽ triệt phá hoàn
toàn khu vực Nam Núi Bùi và sẽ khai thác tiếp ở Thung Mơ.
Để hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình khai thác đá đến
môi trường sinh thái - cảnh quan, cần áp dụng các biện pháp sau đây:
- Sử dụng tiết kiệm quỹ đất và tài nguyên bằng cách khai thác gọn
từng lô nhỏ, khai thác đến đâu sạch đến đó.
Không đổ đất đá thải bừa bãi quanh khai trường.
Tổ chức khai thác tận thu ở khu vực Núi Bùi, san gạt, tạo mặt bằng
tương đối để sớm giải quyết trả lại đất cho địa phương sử dụng vào các mục
đích kinh tế khác.
- Trồng cây xanh ở các khu vực có thể để lấy bóng mát, tạo cảnh quan
xung quanh các khai trường và giảm thiểuô nhiễm bụi.
- Không tổ chức khai thác ở các khu vực đã được quy hoạch cho du
lịch.
4.4.1. an toàn lao động
Bảng 4.1. quy định vành đai an toàn khi nổ mìn
TT
Các thông số
Lượng
thuốc Lượng
90kg/lần nổ (m)
500kg/ lần nổ
(m)
1
Khoảng cách an toàn về 30
30
chấn động đối với công
trình XD
2
Khoảng cách an toàn về 72
tác động của sóng không
thuốc
120
khí với người
3
Khoảng cách đá văng (vì 200
300
bắn mìn khi trên cao)
- Xí nghiệp sẽ duy trì việc đào tạo, nâng cao tay nghề. Tổ chức các lớp
huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành
cho công nhân
- Trong quá trình sản xuất và điều hành, phải tuân thủ các quy trình
quy phạm bắt buộc như sau:
+ Quy phạm và nội dung về an toàn lao động, an toàn nổ mìn.
+Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên:
TCVN - 5178- 90.
+ Quy phạm khai thác đá lộ thiên: TCVN - 5326 - 91.
+ Thực hiện quy định phòng cháy, chữa cháy theo quy định của cơ
quan quản lý chuyên ngành.
+ Thực hiện các quy định về sử dụng chất cháy, nổ theo quy định của
Bộ quốc phòng và nội vụ
+ Các xí nghiệp sẽ duy trì việc trang bị đầy đủ các phương tiện an toàn
cá nhân cho công nhân như: găng tay, mũ bảo hiểm, dây bảo hiểm….
4.2.2. Chăm sóc sức khoẻ người lao động
- Người lao động phải thường xuyên được trang bị phương tiện bảo hộ
lao động các nhân như găng tay, mũ, ủng hộ và các dụng cụ phòng chống ô
nhiễm buị, khí thải độc hại.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho toàn thể cán bộ, công
nhân để phân loại sức khoẻ và có hướng xử lý kịp thời đối với số cán bộ,
công nhân bị bệnh nghề nghiệp hoặc có sức khoẻ yếu. Có chế độ khám sức
khoẻ riêng cho cán bộ nữ.
- Tổ chức các đợt nghỉ ngơi, điều dưỡng theo chế độ. Bồi dưỡng độc
hại theo quy định của ngành đối với lao động nặng nhọc và độc hại.
4.5. PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, SỰ CỐ VÀ RỦI RO MÔI TRƯỜNG
1. Thiên tai và các biện pháp phòng chống:
Khu vực khai thác và nghiền sang đá Kiện Khê thường hay xảy ra gió
bão và áp thấp nhiệt đới. Có thể có gió bão cấp 10 - 11 vào các tháng 7, 8, 9.
Các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong mùa mưa bão như
sau:
- Chằng chống nhà cửa, kho tàng .v.v trước mùa mưa bão.
- Thành lập và duy trì hoạt động của đội cứu hộ.
- Có kế hoạch sản xuất phù hợp vào mùa mưa lũ
2. Rủi ro, sự cố và các biện pháp phòng chống:
Các biện pháp đề phòng và giải quyết rủi ro, sự cố trong khai thác và
nghiền sàng đá của các xí nghiệp như sau:
- Giáo dục, huấn luyện đi đôi với việc thiết lập và ban hành các quy
chế về an toàn lao động trong công tác khai thác mỏ và sản xuất đá.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao tay nghề cho công nhân chuyên nghiệp
làm việc với các thiết bị nặng như máy xúc, máy ủi, nổ mìn, lái xe vận tải…
- Kiểm tra định kỳ kho thuốc nổ, thực hiện nghiêm túc các quy địnhvề
phòng cháy, chưa cháy, cấp phát và sử dụng thuốc nổ.
- Đảm bảo an toàn từ mỏ Thung Mơ về xí nghiệp (đoạn đường làm
mới giảm tới mức thấp nhất đảm bảo chiều rộng, hai bên có hàng cây xanh
tạo bóng mát, che chắn buịu và giảm thiểu tiếng ồn).
1. Phục hồi và cải tạo môi trường đất sau khi khai thác, giải phóng
mặt bằng công nghiệp và thiết ị sản xuất
Vịêc khai thác đá sẽ để lại những sự cố môi trường đất, sinh thái cảnh
quan. Mặt bằng công nghiệp của các xí nghiệp gồm trạm nghiền sàng, bãi đỗ
xe máy, sân công nghiệp và các công trình xây dựng khác như khu xuất xi
măng, khu điều hành sản xuất….
Khi đóng cửa mỏ các xí nghiệp cần có kế hoạch chuyển đổi mặt bằng
công nghiệp cho các mục đích khác của các đơn vị hoặc chuyển nhượng cho
địa phương làm các công trình phúc lợi tập thể.Đối với hệ thống thiết bị sản
xuất: thiết bị sản xuất của quá trình khai thác và nghiền sàng đá bao gồm các
thiết bị khai thác và vận chuyển đá như máy xúc, máy ủi, ô tô vận tải, các
thiết bị nghiền sàng..
Khi bộ phận nào ngừng hoạt động cần tiến hành phân loại chuyển
nhượng và sử dụng phù hợp tránh lãng phí.
3. Vấn đề việc làm và đời sống người lao động
Khi một cơ sở nào đó ngừng hoạt động vấn đề giải quyết việc làm và
đời sống cho người lao động sẽ thực hiện theo các phương án sau:
- Tổ chức đào tạo lại tay nghề đối với một số công nhân được tuyển c
chọn để chuyển họ sang làm việc ở khu vực mới của xí nghiệp. số lao động
còn không có khả năng chuyển đổi thì có thể giải quyết chuyển công tác
khác hoặc giải quyết nghỉ chế độ.
4.6. KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, GIÁM SÁT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
+ Mỗi cơ sở cần có cán bộ chuyển trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi
công tác môi trường với các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đào tạo lại tay nghề đối với một số công nhân được tuyển
chọn để chuyển họ sang làm việc ở khu vực mới của xí nghiệp. Số lao động
còn không có khả năng chuyển đổi thì có thể giải quyết chuyển công tác
khác hoặc giải quyết nghỉ chế độ.
4.6. KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, GIÁM SÁT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
+ Mỗi cơ sở cần có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi
công tác môi trường với các nhiệm vụ sau:
+ Tư vấn cho ban giám đốc về công tác môi trường của các xí nghiệp.
+ Theo dõi, giám sát các vấn đề môi trường ở cơ sở.
+ Hàng năm, lập các báo cáo các kiểm tra về môi trường các cơ quan
quản lý môi trường địa phương.
+ Chương trình quan trắc, giám sát môi trường đối với hoạt động khai
thác đá nêu ở bảng 4.1
Bảng 4.2.Chương trình quan trắc môi trường
TT Vị trí quan trắc
Các chỉ tiêu quan trắc
Chu kỳ quan
trắc
Khai trường
Nồng độ bụi, mức ổn
- Vị trí khoan
- Bốc xúc
- Nổ mìn
Khu nghiền sàng
Nồng độ bụi mức ổn
- Trung tâm
- Cách 100m
- Cách 500m (theo chiều gió)
Đường vận chuyển đá
Nồng độ bụi, mức ổn, khí t
Cách mép đường 5m
hải
Khu dân cư cách đường
+ 50m
+ 100m
+500m
Tai nạn lao động
Khám sức khoẻ công nhân
4.7. MA TRẬN ƯU TIÊN, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ KHÁI QUÁT
TOÁN KINH PHÍ MÔI TRƯỜNG
Mục đích của việc thành lập mà trận là xác định các bước thực hiện
các giải pháp khắc phục sự cố, cải tạo và bảo vệ môi trường theo khả năng
thực thi nhằm đạt được sự phát triển bền vững trong sản xuất.
Cơ sở để xây dựng ma trận như sau:
- Xác định mức độ suy thoái của các thành phần môi trường và xếp
thứ tự ưu tiên theo mức độ cần thiết và tính khả thi (cả về kỹ thuật và kinh
tế) của việc khắc phục.
- Khai toán sơ bộ kinh phí thực hiện và khả năng đáp ứng kinh phí.
Kết quả thành lập ma trận nêu trong bảng 4.2
Bảng 4.3. Ma trận ưu tiên, kế hoạch hành động và khái toán
kinh tế MT.
TT
Các giải pháp môi trường
Thứ tự ưu tiên
K.
1
Phí
2
3
Nguồn kinh phí
(tr.đ)
1
Đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh hệ +
20
thống tưới ẩm ở các trạm nghiền
Kinh phí của xí
nghiệp
đá để có thể tưới ẩm thường
xuyên về mùa khô ở tất cả các vị
2
trí sinh bụi trong các trạm nghiền
Giảm thiểu bụi giao thông và khai
+
100
trường bằng xe phun nước hoặc
Kinh phí kết hợp
nhiều đơn vị
xây dựng hệ thống tưới cố định
3
thường xuyên về mùa khô
Giảm thiểu bụi bằng cách trồng
+
100
và chăm sóc cây xung quanh mỏ
4
và trạm nghiền
Cải tạo mặt bằng các khai trường
Kinh
p9hí
của
từng đơn vị
+
200
Kinh phí của các
sau khi thác
đơn vị
4.8. CÁC BIỆN PHÁP CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG KHI ĐÓNG CỬA MỎ
Quá trình khai thác đã ở khu vực sẽ có diễn ra trong nhiều năm sau khi
khai thác xong tiến hành và giải quyết các vấn đề sau:
- Giải quyết vấn đề lao động
- Hoàn phục môi trường
- Các vấn đề khác.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Những tác động do khai thác nói chung và khai thác khoảng sản nói
riêng có tác động tới môi trường là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên
mức độ và quy mô của sự tác động phụ thuộc vào loại khoáng sản, quy mô
và công nghệ khai thác và đặc biệt là ý thức của con người trong khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
Khu vực mỏ đá Kiện Khê có quy mô khá lớn với diện tích chiếm dụng
cho các hoạt động khai thác chế biến đá và diện tích bị ảnh hưởng lớn hàng
ngàn ha.
Các hoạt động này đã gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực do
bụi, tiếng ồn, khí thải.. .và suy thoái môi trường sinh thái cảnh quan đồng
thời tạo ra một số vấn đề tiêu cực đối với môi trường kinh tế xã hội ở địa
phương.
Trong những năm gần đây, từ khi có luật môi trường và luật khoáng
sản ra đời, các vấn đề quản lý tài nguyên và môi trường ở khu vực này đã ít
nhiều được các cơ quan quản lý địa phương và các cơ sở tham gia hoạt động
quan tâm đến với những biện pháp cụ thể nhằm giảm bớt những tác động
xấu tới môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn rất nhiều vấn đề chưa được
giải quyết thoả đáng, đã và đang gây những hậu quả đáng kể tới môi trường.
Đó là:
- Tài nguyên bị khai thác bừa bãi, không có quy hoạch.
- Môi trường không khí bị ô nhiễm
- Môi trường sinh thái cảnh quan bị xâm hại khá nặngnề
- Tình hình thị trường khoáng sản không ổn định.
Sở dĩ những vấn đề trên còn tồn tại là do những nguyên nhân sau:
- Chưa có sự nhất quán và thi hành luật pháp triệt để trong quản lý
Nhà nước về tài nguyên - môi trường
- Ý thức tự giác sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
của cộng đồng còn thấp (từ những người lãnh đạo cơ sở đến công nhân).
- Trình độ công nghệ lạc hậu
- Hệ thống thiết bị cũ, không đồng bộ.
- Công tác quản lý tài nguyên và môi trường của địa phương còn lỏng
lẻo.
Để khắc phục tình trạng trên cần tiến hành các biện pháp sau:
+ Đối với các cơ sở sản xuất:
- Từng bước cải tiến hệ thống thiết bị khai thác.
- Thực hiện tuới ẩm các tuyến đường trong toàn khu mỏ.
- Giảm thiểu ô nhiễm bụi từ khi nghiền sàng bằng giải pháp tưới ẩm
trên tất cả các điểm sinh buị. Đối với khu vực nghiền sàng thủ công thì tiến
hành tổ chức lại thành các tổ theo sự quản lý của địa phương.
- Tổ chức trồng cây xanh 2 bên đường và xung quanh khu vực mỏ.
+ Đối với các cơ quan quản lý:
- Cần quy hoạch cụ thể từng khu vực khai thác, phân định rõ ràng các
khu vực của Nhà nước và tư nhân tránh tình trạng khai thác bừa bãi gây tổn
thất tài nguyên thiên nhiên.
- Cần đôn đốc và kiểm tra công tác quản lý tài nguyên và môi trường
một cách chặt chẽ.
KIẾN NGHỊ
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về khoáng sản và môi trường
bao gồm cả văn bản dưới luật. Tổ chức hướng dẫn đô đốc và kiểm tra.
- Sắp xếp, tổ chức hợp lý các đơn vị hoạt động phù hợp với năng lực.
Nhanh chóng giải quyết những khu vực khai thác tự do.
- Đẩy mạnh công tác đánh giá tác động môi trường làm cơ sở cho việc
cải tiến công nghệ sản xuất và bổ xung hoàn chỉnh các hệ thống bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở đang hoạt động.
- Tăng cường công tác quản lý khoa học công nghệ khoáng sản mà từ
lâu bị coi nhẹ cũng như công tác quản lý môi trường. Tổ chức định kỳ kiểm
tra giám sát, khi phát hiện sai phạm kết hợp chặt chẽ các biện pháp xửlý như:
giáo dục, phát hành chính, kinh tế, thậm trí truy tố trước pháp luật.
- Kiến nghị với Sở khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Hà Nam
tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM, coi đó là cơ sở pháp lý để nghiên cứu lập
các phương án và kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường và phát triển sản
xuất.
- Kiến nghị với chính quyền sở tại và các đơn vị khai thác đá cùng
đóng trên địa bàn phối hợp trong việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường chung của khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng Bút sơn, do
trường Đại học Xây dựng lập năm, 1996. Lưu trữ Cục môi trường - Bộ Khoa
học Công nghệ và môi trường
2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường khu khai thác và nghiền sàng
đá ở Kiện Khê của xí nghiệp XL SXKD vật liệu xây dựng do phân viện
CNKS & MT - Viện khoa học vật liệu lập năm 1997. Lưu trữ tại phân viện
CNKS & MT.
4. Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường: Tập 1 Chất
lượng nước Hà Nội 1995
5. Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường. Tập 2: Chất
lượng không khí, chất lượng đất, giấy loại. Hà Nội 1995.
6. Luận chứng kinh tế kỹ thuật cải tạo mặt bằng mỏ đá Phủ Lý Tỉnh
Hà Nam Ninh, do trường Đại học Giao thông lập năm 1995. Lưu trữ tại xí
nghiệp đá Phủ Lý.
7. Luận chứng kinh tế kỹ thuật khai thác mỏ đá Thanh Lâm - Thanh
Liêm - Nam Hà. Năm 1988. Lưu trữ tại Công ty sản xuất sông đà 8
8. Văn bản pháp luật mới về khoa học Công nghệ và Môi trường, tập 1
- NXB Khoa học kỹ thuật - 1999
9. Cơ sở công nghệ khai thác đá. Hồ Sĩ Giao - NXB giáo dục - 1996.
- Xem thêm -