0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ NGỌC BÍCH
CHẤT LƯỢNG NƯỚC, THÀNH PHẦN
LOÀI VI TẢO TRONG MỘT SỐ AO NUÔI TÔM
Ở CỬA HỘI - HUYỆN NGHI LỘC
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
1
NGHỆ AN - 2013
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ NGỌC BÍCH
CHẤT LƯỢNG NƯỚC, THÀNH PHẦN
LOÀI VI TẢO TRONG MỘT SỐ AO NUÔI TÔM
Ở CỬA HỘI - HUYỆN NGHI LỘC
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60.42.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ THÚY HÀ
1
NGHỆ AN - 2013
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hướng
dẫn trực tiếp của TS. Lê Thị Thúy Hà, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Thực Vật,
tổ Sinh lí - Hóa sinh, các kĩ thuật viên phòng thí nghiệm, Ban chủ nhiệm khoa
Sinh học đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè đã luôn cổ vũ động viên tôi
hoàn thành luận văn này.
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Ngọc Bích
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Vi tảo và vai trò của chúng trong thực tiễn.............................................3
1.1.1. Vai trò của vi tảo..............................................................................3
1.1.2. Sử dụng vi tảo trong nuôi trồng thủy sản........................................5
1.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo....................................................7
1.2.1. Các hệ thống phân loại tảo:.............................................................7
1.2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo ở Việt Nam.........................9
1.3. Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản..........................................10
1.3.1. Các thông số đánh giá chất lượng nước.........................................10
1.3.2. Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam...............15
1.4. Mối quan hệ của các yếu tố trong môi trường nước tới quá trình
sống của tảo.................................................................................................16
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ở Cửa Hội - Nghi Lộc - Nghệ An
.....................................................................................................................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................22
2.3.1. Phương pháp thu mẫu....................................................................22
2.3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa...................22
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu tảo....................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................25
1
3.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa ở các ao nuôi tôm
.....................................................................................................................25
3.1.1. Một số chỉ tiêu thủy lý...................................................................25
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
3.1.2. Một số chỉ tiêu thủy hóa................................................................27
3.1.3. Đánh giá sơ bộ về chất lượng nước trong các ao nuôi tôm
Cửa Hội...................................................................................................37
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần loài trong các ao nuôi tôm ở
Cửa Hội........................................................................................................37
3.2.1. Đa dạng taxon của các ngành tảo trong các thủy vực nghiên cứu
.................................................................................................................37
3.2.2. Sự phân bố taxon trong các lớp.....................................................53
3.2.3. Sự phân bố taxon trong các bộ......................................................54
3.2.4. Đa dạng các taxon bậc họ và chi...................................................54
3.3. Sự biến động thành phần loài theo địa điểm nghiên cứu......................57
3.4. Sự biến động thành phần loài qua các đợt thu mẫu..............................58
3.5. Sự biến động số lượng loài qua các đợt thu mẫu..................................59
3.6. Mối quan hệ giữa thành phần, số lượng tế bào vi tảo với các yếu
tố sinh thái....................................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................66
PHỤ LỤC
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
COD
:
Nhu cầu oxy hóa hóa học (Chemical oxigen Demand)
DO
:
Oxy hòa tan (Dissolved oxygen)
mg/l
:
miligam/lít
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
A1
:
Ao ở xã Hưng Hòa
A2
:
Ao ở xã Nghi Thái
A3
:
Ao ở xã Nghi Hải
tb/l
:
tế bào/ lít
0
:
độ C
C
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Hệ thống đánh giá nguồn nước mặt.............................................12
Bảng 1.2.
Giá trị giới hạn các thông số nước mặt........................................13
Bảng 3.1.
Nhiệt độ nước tại các điểm thu mẫu (0C).....................................25
Bảng 3.2.
Độ trong tại các điểm thu mẫu (cm)............................................26
Bảng 3.3.
pH của nước qua các đợt nghiên cứu (mg/l)................................28
Bảng 3.4.
DO của nước qua các đợt nghiên cứu (mg/l)...............................29
Bảng 3.5.
BOD5 của nước qua các đợt nghiên cứu (mg/l)...........................30
Bảng 3.6.
COD của nước qua các đợt nghiên cứu (mg/l)............................31
Bảng 3.7.
Hàm lượng amoni qua các đợt nghiên cứu (mg/l).......................32
Bảng 3.8.
Hàm lượng muối photphat PO43 - qua các đợt (mg/l)...................34
Bảng 3.9.
Hàm lượng sắt tổng số qua các đợt nghiên cứu (mg/l)................35
Bảng 3.10. Độ mặn qua các đợt nghiên cứu (0/00)..........................................36
Bảng 3.11. Danh lục thành phần loài vi tảo trong một số ao nuôi tôm
ở Cửa Hội, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.................................38
Bảng 3.12. Đa dạng taxon của các ngành vi tảo.............................................52
Bảng 3.13 Sự phân bố taxon trong các lớp...................................................53
Bảng 3.14. Sự phân bố taxon trong các bộ.....................................................54
Bảng 3.15. Sự phân bố taxon trong các họ.....................................................55
Bảng 3.16. Các chi đa dạng nhất....................................................................56
Bảng 3.17. Sự biến động thành phần loài vi tảo theo địa điểm nghiên cứu
.....................................................................................................57
Bảng 3.18. Kết quả định lượng tế bào vi tảo ở ao nuôi tôm Cửa Hội............60
Bảng 3.19. Mối quan hệ giữa yếu tố thủy lý, thủy hóa với sự phân bố,
số lượng tế bào vi tảo qua các đợt nghiên cứu.............................61
1
Bảng 3.20. Mối quan hệ giữa yếu tố thủy lí, thủy hóa với sự phân bố
số lượng tế bào qua các điểm nghiên cứu....................................62
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1.
Sự biến động nhiệt độ nước qua các điểm nghiên cứu
...............................................................................................25
Biểu đồ 3.2.
Sự biến động độ trong qua các điểm nghiên cứu...................27
Biểu đồ 3.3.
Biến động pH qua các đợt nghiên cứu...................................28
Biểu đồ 3.4.
Biến động oxy hòa tan qua các đợt nghiên cứu.....................29
Biểu đồ 3.5.
Biến động oxy sinh học qua các đợt nghiên cứu...................30
Biều đồ 3.6.
Biến động chỉ số COD qua các đợt nghiên cứu.....................31
Biểu đồ 3.7.
Biến động hàm lượng amoni qua các đợt nghiên cứu...........33
Biểu đồ 3.8.
Biến động hàm lượng photphat qua các đợt nghiên cứu
...............................................................................................34
Biểu đồ 3.9.
Biến động hàm lượng sắt tổng số qua các đợt nghiên cứu
...............................................................................................35
Biểu đồ 3.10.
Biểu đồ biến động độ mặn qua các đợt nghiên cứu...............36
Biểu đồ 3.11.
Phổ các ngành vi tảo ở khu vực nghiên cứu..........................52
Biểu đồ 3.12.
Sự biến động thành phần loài qua các đợt nghiên cứu
...............................................................................................58
1
MỞ ĐẦU
Thực vật nổi là một trong những sinh vật đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng của hệ sinh thái nước
nói chung và hệ sinh thái ao hồ nói riêng. Chúng là nguồn thức ăn tự nhiên,
đồng thời bổ sung hàm lượng oxy hòa tan trong nước nhờ quá trình quang
hợp. Trong thủy vực thực vật nổi phản ứng rất nhanh với nguồn dinh dưỡng
bổ sung vào môi trường vì vậy đây được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá mức độ dinh dưỡng của ao nuôi. Số lượng và thành phần sinh vật nổi thay
đổi tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng và các yếu tố môi trường (ánh sáng,
nhiệt độ, pH...). Khi chúng phát triển quá nhiều hoặc quá ít lại ảnh hưởng đến
chất lượng nước của ao cũng như các đối tượng nuôi. Ngoài ra, một số loài
thực vật nổi còn tiết sản phẩm trao đổi chất thứ cấp (độc tố, chất bám) gây hại
đến đối tượng nuôi trồng.
Để nghề nuôi tôm phát triển và ổn định lâu dài, ngoài việc phải hoàn
thiện quy trình nuôi thì phải chú ý đến các yếu tố môi trường trong ao nuôi
trong đó có thực vật nổi, bởi sự phát triển của chúng sẽ quyết định đến năng
suất nuôi tôm. Vì vậy cần phải tìm ra những thành phần, yếu tố nào ảnh
hưởng đến sinh khối của thực vật nổi từ đó đưa ra các biện pháp điều khiển sự
phát triển của chúng trong ao.
Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về thực vật nổi và mối quan hệ
giữa chúng với các yếu tố môi trường lí hóa học trong các ao nuôi tôm còn
chưa nhiều nên chưa đánh giá được đúng mức về sự phát triển cũng như vai
trò của thực vật nổi trong ao nuôi. Trong bối cảnh chung đó, khu nuôi tôm ở
Cửa Hội chưa có công trình nào nghiên cứu về thực vật nổi ở địa bàn này.
Nhằm góp phần nghiên cứu sự đa dạng thực vật nổi cũng như đánh giá
chất lượng nước trong các ao nuôi tôm ở Cửa Hội, chúng tôi tiến hành đề tài:
2
“Chất lượng nước, thành phần loài vi tảo trong một số ao nuôi tôm ở Cửa
Hội - huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu của đề tài nhằm điều tra đánh giá chất lượng nước, xác định
thành phần loài vi tảo trong một số ao nuôi tôm thuộc địa bàn Cửa Hội huyện Nghi Lộc - Nghệ An và mối quan hệ giữa chúng làm cơ sở khoa học
nhằm nâng cao chất lượng nguồn thức ăn trong ao nuôi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi tảo và vai trò của chúng trong thực tiễn
1.1.1. Vai trò của vi tảo
Thực vật nổi là những sinh vật sống quang tự dưỡng có kích thước hiển
vi, sống trôi nổi trong các tầng nước. Với vai trò là sinh vật sản xuất bậc 1
trong chuỗi thức ăn tự nhiên, chúng tạo nên năng suất sơ cấp sinh học trong
các thủy vực. Quần xã thực vật nổi giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình
giải phóng năng lượng. Mặt khác chúng có tác dụng làm sạch môi trường,
đồng thời là sinh vật chỉ thị cho môi trường sống ở sự hiện diện và phát triển
của nhiều loài trong chúng là sự trả lời nhanh chóng với hiện tượng dư thừa
chất dinh dưỡng [dẫn theo 5].
Trên trái đất, khoảng 1/3 sinh khối thực vật có nguồn gốc từ tảo. Điều
đó cho thấy vai trò to lớn của chúng đặc biệt là trong các thủy vực. Những
sinh vật tiêu thụ bậc 1 như động vật phù du, ấu trùng và nhiều loại động vật
thủy sinh khác sẽ sử dụng vi tảo như một nguồn dinh dưỡng cho 1 phần hay
toàn bộ vòng đời của chúng. Đối với con người, vi tảo còn là nguồn lương
thực lớn. Có tới trên 100 loài vi tảo được con người sử dụng làm thức ăn,
trong đó ở Trung Quốc, Nhật Bản nhân dân đã sử dụng hơn 40 loài (Nostoc
commune, Nostoc pruniforme,..). Một số loài có hàm lượng protein, các axit
amin và vitamin cần thiết để sử dụng rộng rãi [25].
Đầu thập niên 60, việc ứng dụng nuôi trồng Spirulina, một loại tảo lam
cố định nitơ đã lôi cuốn sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Với công trình
nghiên cứu tiên phong của Clement và các cộng sự của bà ở viện nghiên cứu
dầu mỏ Pháp. Nhiều nghiên cứu độc tố cấp tính và độc tố trường diễn cùng
được tiến hành với các loại tảo khác: Scenedesmus, Chlorella, cũng không tìm
thấy bằng chứng nào cho thấy hạn chế việc sử dụng sinh khối tảo làm dinh
4
dưỡng. Song, những ý nghĩa to lớn của vi tảo đối với nguồn dinh dưỡng cũng
không thể phủ nhận được. Vi tảo được sử dụng làm thức ăn bổ sung có giá trị
kinh tế cao cho chăn nuôi và thủy sản đặc biệt là chăn nuôi gia cầm thường
sử dụng các loài như Chlorella, Scenedesmus, Oocystis và Spirulina [14].
Vi tảo còn được sử dụng như 1 nguồn phân bón sinh học có giá trị để
thay thế một phần phân hóa học nhằm giảm thiểu ô nhiễm đất và nước [22].
Vào thập kỉ 60 của thể kỉ XX cuộc “ cách mạng xanh” đã làm tăng sản lượng
lương thực trên thế giới, giúp cho nhiều nước thoát khỏi nạn đói. Trong thành
tựu này thì vai trò của vi khuẩn lam rất lớn. Vi khuẩn lam sống tự do có khả
năng cố định 20-30 kg/ha/năm. Ngoài ra chúng còn tiết ra chất kích thích sinh
trưởng của lúa [21].
Tảo còn là một trong 7 nhóm sinh vật đã được làm chỉ thị trong nghiên
cứu đánh giá chất lượng nước. Chúng bao gồm các vi tảo sống phù du, sống
tự do hay sống bám trên đáy hay trên các vật thể khác ẩn nhập trong nước.
Tảo có nhân thật và có chu trình sống ngắn, sinh sản nhanh, do vậy quá trình
phân bào dễ gặp các điều kiện bất lợi và chính điều kiên bất lợi lại kích thích
quá trình sinh sản hữu tính, cấu trúc tế bào lại rất mỏng manh. Do vậy tảo rất
dễ bị mẫn cảm với các chất có khả năng gây nên các biển đổi về các trúc di
truyền [24].
Tuy nhiên bên cạnh mặt có lợi thì tảo cũng gây ra một số tác động xấu
đến môi trường cũng như đời sống của thủy sinh vật và cả con người. Các
tác độc tố xấu đó thường là do độc tố của tảo tiết ra hoặc do chúng phát triển
quá mức gây nên hiện tượng thiếu oxy hòa tan, che lấp ánh sáng trong thủy
vực và khi chết đi thì làm tăng hàm lượng khí độc do vi sinh vật phân hủy
gây ra khi chúng gây ra hiện tượng “nở hoa nước” và thủy triều đỏ ở biển và
đại dương. Các loài tảo thường gây nở hoa nước gây độc hại trong các thủy
vực nước ngọt là: Microcystis, Anabaena, Oscillatoria, Anabaenopsis,
Aphanizomenon...
5
Hiện nay, khoa học cũng đã ghi nhận được trên thế giới có khoảng
3000 loài thực vật phù du hình thành sự nở hoa với mật độ lên tới hàng triệu
tế bào/ lit. Khoảng ¼ trong số các loài gây nên hiện tượng nở hoa có khả năng
sinh độc tố. Đây là mối đe dọa đến đời sống của khu hệ thực vật và động vật,
kể cả ảnh hưởng đến sức khỏe đời sống con người. Một số loài tảo có khả
năng tiết ra một loại axit cực độc có thể gây ra các bệnh thoái hóa não như
Ahzheimer đã được phát hiện trong đám tảo bùng phát ở một số nước như
Xcotlen và các vùng khác trên thế giới. Sự phát triển bùng phát của các loài
tảo ở Xcotlen do các dòng nước thải ở cổng rãnh, một số được chứng minh là
gây độc cho cá, các loài động vật có vỏ và các loài sinh vật cảnh. Sự xuất hiện
các loài tảo độc còn là một mặt xấu của vấn đề biến đổi khí hậu [24].
1.1.2. Sử dụng vi tảo trong nuôi trồng thủy sản
Nước ta có một diện tích nước mặn cũng như nước ngọt khá rộng lớn.
Bên cạnh hệ thống sông suối kênh mương dày đặc thì tiềm năng mặt nước
cho nuôi trồng thủy sản là rất lớn. Ở các loại thủy vực Việt Nam đã biết
khoảng 793 loài động vật không xương sống và nước ngọt và từ biển di nhập
vào, 546 loài cá nước ngọt với nhiều loại có giá trị kinh tế. Nhiều loại tôm,
cua, trai ốc là thực phẩm hàng ngày của nhân dân. Các động vật không xương
sống nhỏ ở tầng nước và nền đáy các thủy vực là nguồn thức ăn quan trọng
của các loài cá sống trong thủy vực. Như vậy, khu hệ động vật nội địa có vai
trò quan trọng trong đời sống cũng như trong quá trình phát triển kinh tế [27].
Theo Ryther và Goldman (1975), Allen và Nelson đã nuôi tảo Silic làm
thức ăn cho động vật không xương sống từ năm 1910. Ở Nhật Bản, tiến sĩ
Fujinaga cho rằng tảo Skeletonema costatum và Chaetoceros sp. là thức ăn
khởi nguyên cho ấu trùng tôm. Từ năm 1940 người Nhật đã đề xuất 2 phương
pháp nuôi tảo silic: Thứ nhất là phân lập từ tự nhiên những loài cần rồi nuôi
chúng trong môi trường có bổ sung các loại muối dinh dưỡng, chiếu sáng nhân
6
tạo và cấp khí liên tục. Phương pháp này chủ động có được các loài tốt. Thứ
hai là nước biển được lọc thô, giữ lại một số tế bào của một số loài như là yếu
tố giống, bổ sung vào môi trường nuôi một số phân vô cơ, chiếu sáng và sục
khí, phương pháp này không đảm bảo chắc chắn được loài như ý muốn [24].
Các công trình nghiên cứu về Thực vật nổi trong các ao nuôi tôm
không nhiều và được công bố bởi các nhà khoa học của những nước đang có
nghề nuôi trồng thủy sản phát triển (Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc...).
Trong đó Đài Loan là một nước có nghề nuôi trồng thủy sản phát triển đặc
biệt là nghề nuôi tôm. Khi nghiên cứu 21 ao nuôi Wu và Lu (1991) cho biết,
vào thời điểm nước trong ao ưu dưỡng thì mật độ tế bào TVN lớn hơn 10 7 tế
bào/ ml. Một số ao nuôi tôm công nghiệp khác, với độ mặn khá cao, lại ưu
dưỡng nên tảo Hai roi phát triển nhiều, gây hiện tượng đổi màu nước ao và
làm giảm năng suất ao nuôi trồng. Một số ao nuôi khác có độ mặn thấp hơn,
tảo Lục và tảo Lam chiếm ưu thế, đặc biệt là chi tảo Lam Microcystis. Sự ưu
thế của các loài tảo trên đã làm giảm tính đa dạng của thực vật nổi và đều thể
hiện chát lượng thấp của nước ao. Sự giảm thấp của chỉ số đa dạng tảo xẩy ra
trước khi tôm bị nhiễm bệnh [19]. Năm 1984- 1985, Thamarak (Thái Lan) khi
nghiên cứu về thành phần loài thực vật nổi ở 4 trang trại nuôi tôm đã giám
định được 50 loài thuộc 4 ngành tảo: tảo Lục 3 loài, tảo Lam 8 loài, tảo Silic
43 loài và tảo Hai Roi 5 loài. Trong đó tảo Silic và tảo Lam chiếm ưu thế [34].
Ở Việt Nam những năm đầu thập kỉ 70, việc sản xuất giống các loài hải
sản quý mới bắt đầu được quan tâm. Do đó việc nuôi tảo cũng mới được chú
ý, mục tiêu là tìm loài thích hợp cho điều kiện Việt Nam và điều kiện nuôi
thích hợp cho sinh khối nhanh để phục vụ nuôi tôm giống [24]. Và từ những
năm 1980 đến nay nhiều địa phương đã tiến hành nuôi cấy vi tảo để làm thức
ăn cho các cơ sở chăn nuôi thủy sản, đặc biệt là các tỉnh Quảng Ninh, Quy
Nhơn, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Định, Khánh Hòa.
7
Từ những năm 80 trở lại đây do yêu cầu của thực tiễn đã có 1 số nghiên
cứu cơ sở thức ăn, chất lượng nước trong đầm hay ao nuôi được tiến hành. Từ
kết quả nghiên cứu về thực vật nổi trong các ao nuôi tôm ở Việt Nam, các tác
giả đều cho rằng tảo Silic chiếm ưu thế hơn so với các ngành tảo khác [9],
[16], [17], [20]. Việc thử nghiệm đưa sinh khối Spirulina vào làm thức ăn cho
cá mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, rô phi với tỉ lệ 5 % đã làm tăng tỉ lệ sống và tốc
độ tăng trưởng của cá. Những thử nghiệm trộn vi tảo vào trong khẩu phần ăn
của gà mái đẻ đã làm tăng khả năng đẻ và làm tăng hàm lượng vitamin A
trong trứng [14].
1.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo
1.2.1. Các hệ thống phân loại tảo:
Từ xa xưa, ở thể kỉ XVIII Carlvon Linne (1707 -1778) xếp tảo (Algae)
vào một lớp cùng với nấm, dương xỉ, địa y. Thời kì đó chưa có khái niệm
phân chia sinh giới với tế bào có nhân thực hoặc không nhân. Đến khi kính
hiển vi quang học ra đời (1860) đến những năm 50 của thể kỉ XX, trên thế
giới việc phân loại tảo vẫn dựa vào các đặc điểm về cấu trúc hình thái, cấu
trúc tế bào cũng như cách sinh sản và phương thức sống. Do đó tảo đã được
phân chia thành nhiều lớp, nhiều bộ, nhiều họ. Sự ra đời của kính hiển vi điện
tử cũng như kính hiển vi phản pha đã giúp các nhà Tảo học đi sâu nghiên cứu
cấu trúc hiển vi của tế bào và vì vậy nhiều hệ thống phân loại trong thể kỉ 20
được ra đời với xuất phát và các dữ liệu khác nhau [5].
Vào năm 1887, vi tảo được biết như một dạng chất hữu cơ trôi nổi trong
nước (ở dạng sống và chết). Mặc dù hình thái và cấu trúc của chúng được phát
hiện nhờ sự phát minh ra kính hiển vi của Robert Hooke (1665). Sự hiểu biết
về vi tảo sau hàng thế kỉ so với kiến thức về thực vật bậc cao, bởi lẽ con người
bằng mắt thường không quan sát được cấu trúc của vi tảo vì chúng có kích
thước quá nhỏ. Việc phát hiện ra “tế bào” - đơn vị cấu trúc của cơ thể sống đã
hình thành tri thức về vi sinh vật và khởi đầu cho những nghiên cứu vi tảo.
8
Có nhiều hệ thống phân loại tảo khác nhau: Năm 1753, Linne đưa ra 14
chi Tảo, trong đó có 4 chi (Confera, Ulva, Fucus, Chara) đến hiện nay vẫn đang
được công nhận. Smith (1933, 1950) thừa nhận 11 nhóm Tảo lớn đã bỏ phạn trù
Thallophyta và Tảo, ông đã chia làm 7 ngành đó là: Chlorophyta, Euglenophyta,
Chrysophyta, Phaeophyta, Pyrrophyta, Cyanophyta và Rhodophyta.
Klein và Cronquis (1967) đã xem xét lại sự phân loại Tảo thông qua
thành phần hóa học, cấu trúc và tiêu chuẩn chức phận đã thừa nhận 6 ngành,
Vi khuẩn Lam chuyển vào giới Vi Khuẩn [5]. Từ năm 1973 đến nay có nhiều
hệ thống phân loại tảo như hệ thống của Round F.E (1973) chia tảo làm 12
ngành, Gollerbakh M.M (1977) xếp tảo làm 10 ngành, Bold H.C và Wynne
M.J (1978): 9 ngành, Lee R.E (1980) chia tảo thành 6 ngành. Riêng Roswski
J.R và Parker B.C (1982) lại không phân ngành tảo mà chia chúng thành 16
lớp [dẫn theo 5].
Hệ thống phân chia của các tác giả người Nhật Bản chia tảo thành 4
ngành (thuộc giới thực vật - Plantae): tảo Đỏ (Rhodophyta), tảo Mắt
(Euglenophyta), tảo Xanh Lục (Chlorophyta) và ngành Chromophyta (gồm:
tảo Silic, tảo Mắt, tảo Vàng, tảo Nâu và tảo Vàng ánh). Tảo Xanh Lam hay
còn gọi là vi khuẩn Lam (Cyanobacteria) và Prochlorophyta được xếp vào
giới sinh vật phân cắt (Monera) [22]. Đến năm 1995, Van den Hoek và cộng
sự chia Tảo thành 11 ngành [35]. Linda và Lee. W. W, 2000 [31] dựa vào cấu
trúc siêu hiển vi như sắc tố quang hợp, sản phẩm dữ trữ và bản chất hóa học
của từng tế bào đã chia tảo thành 9 ngành.
Như vậy cho đến nay, trên thế giới vẫn chưa có 1 quan điểm thống nhất
về hệ thống phân loại tảo. Tùy theo từng tác giả mà sự sắp xếp phân loại tảo
khác nhau.
Ngày nay để phân loại tảo, người ta sử dụng thêm các kĩ thuật hiện đại
như RAPD - PCR giúp xác định loài chính xác và xác lập được cây hệ thống
phát sinh của tảo ngày một hoàn thiện hơn.
- Xem thêm -