Đề án môn học
Toán tài chính 46
Mục lục.
A. Lời mở đầu........................................................................................................2
B. Nội dung.
I.Khái quát chung về đề tài.
1. Tỷ giá.................................................................................................................3
1.1. Khái niệm chung về tỷ giá hối đoái ...............................................................3
1.2. Phân loại tỷ giá...............................................................................................3
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động tỷ giá.........................................5
1.4. Chênh lệch tỷ giá............................................................................................6
1.5. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá ( nghiệp vụ ác-bit trên thị trường ngoại hối)..6
2.Thị trường ngoại hối
2.1. Định nghĩa về thị trường ngoại hối................................................................6
2.2. Chức năng của thị trường ngoại hối ..............................................................7
2.3. Các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối..........................................7
2.4. Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá.................................................................9
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................10
2.4.2. Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ và quy tắc phòng ngừa ........................10
II. Xây dựng mô hình giải quyết đề tài...............................................................11
III. Thử nghiệm áp dụng trong mô hình kinh tế - phân tích rủi ro tỷ giá dựa vào
mô hình kinh tế lượng.
1. Phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.....................................................................12
2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro
2.1. Lập danh mục đầu tư các ngoại tệ sao cho rủi ro của danh mục là nhỏ
nhất......................................................................................................................15
2.2. Ứng dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái bằng các sản phẩm phái
sinh......................................................................................................................16
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ............................................................16
2.2.2. Giao dịch hợp đồng tương lai ...................................................................17
2.2.3 Giao dịch Swap ( Hoán đổi )......................................................................18
2.2.4. Hợp đồng giao dịch quyền lựa chọn .........................................................20
3. Một số kiến nghị .............................................................................................22
C. Kết luận ..........................................................................................................23
D. Mục lục...........................................................................................................24
Phạm Thị Tố Uyên
1
Đề án môn học
Toán tài chính 46
A. Lời Mở Đầu
Hiện nay, các ngân hàng thương mại ở nước ta có xu thế mở rộng nhiều
nghiệp vụ kinh doanh hiện đại mới nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Cùng với hoạt động tín dụng truyền thống, hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại các ngân hàng mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
tổng lợi nhuận chung của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại lớn đều đầu tư
khá mạnh cho hoạt động này. Tuy nhiên, cũng như các hoạt đông kinh doanh
khác của ngân hàng, kinh doanh ngoại hối của ngân hàng luôn chứa đựng những
rủi ro tiềm tàng, có khả năng gây ra tổn thất rất lớn, đặc biệt trong thời điểm
hiện nay, khi mà nước ta đã gia nhập WTO.
Để xem xét vấn đề trên một cách cụ thể và trực quan hơn chúng ta xem xét
một ngân hàng thương mại - là một trong hệ thống liên ngân hàng.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) là một trong những ngân
hàng cổ phần, cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng cho các nhóm
khách hàng tại các vùng kinh tế phát triển của Việt Nam.Với các hoạt động đa
dạng trên thị trường Vietcombank không chỉ kinh doanh ngoại hối để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng mà còn tự doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi
nhuận. Chính những hoạt động này không thể tránh khỏi tình trạng rủi ro về tỷ
giá.
Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro thị trường trong hoạt động ngân
hàng. Tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động và quan điểm của Ban lãnh đạo ngân
hàng, mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro ngoại hối khác nhau, do đó cũng có các
phương pháp quản lý rủi ro ngoại hối khác nhau giữa các ngân hàng. Dưới đây
là các phương pháp phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng, trên cơ sở đó chúng ta phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá trong
hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Với những nhận định trên chúng ta nhận thấy rằng ngoại hối có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia nhất là một quốc gia đang trong
thời kì phát triển như hiện nay của nước ta.Vì thế, việc nghiên cứu, quản lý rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối đang là một vấn đề thời sự nóng bỏng
và được nhiều ngân hàng quan tâm.
Với sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của TS. Trần Trọng Nguyên tôi mạnh
dạn đưa ra đề tài cho nghiên cứu của mình là :
"Quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam".
Phạm Thị Tố Uyên
2
Đề án môn học
Toán tài chính 46
B. Nội Dung
I.Khái quát chung về đề tài :
1. Tỷ Giá :
1.1.Khái niệm chung về tỷ giá hối đoái :
*Khái niệm : Tỷ giá là một nội dung quan trọng trong tài chính quốc tế.
Theo quan điểm cổ điển :Tỷ giá là tỷ lệ so sánh ngang giá vàng giữa hai đồng
tiền của hai nước ,là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị
tiền tệ nước khác .
Theo quan điểm kinh tế hiện đại :Tỷ giá là giá mà người ta trả khi mua hoặc
nhận được khi bán một ngoại tệ , trên thị trường ngoại hối tỷ giá là giá cả của
tiền tệ nước này tính bằng đơn vị tiền tệ nước khác.
Như vậy tỷ giá hối đoái đơn giản là giá cả của một đồng tiền tính bằng đồng
tiền khác . Bởi vì tỷ giá giữa hai đồng tiền là giá của một đồng tiền còn lại nên
sẽ có hai cách biều thị chúng:
+) Số đồng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ - thí dụ ,coi Việt Nam đồng VNĐ
là đồng nội tệ ,vào ngày 6 tháng 2 năm 2007 ,người ta sẽ cần khoảng 16000
VNĐ để mua một đô la Mỹ.
+) Số ngoại tệ đổi lấy một đồng nội tệ - cũng coi VNĐ là đồng nội tệ ,vào
ngày 6 tháng 2 năm 2007 người ta sẽ cần khoảng 0.0000625 $ để mua một
VNĐ.
1.2. Phân loại tỷ giá :
(1). Tỷ giá mua vào và bán ra :
Định nghĩa 1: Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng mua vào đồng tiền yết giá.
Định nghĩa 2 : Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng bán ra đồng tiền yết giá.
(2). Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn :
Các nhà buôn ngoại hối không chỉ kinh doanh giữa một loạt các đồng tiền
khác với nhau mà còn sử dụng một loạt các tỷ giá khác nhau đối với mỗi đồng
tiền mà chúng ta vẫn gọi là tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Định nghĩa 3: Tỷ giá giao ngay
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá niêm yết giữa hai đồng tiền để chuyển giao ngay
lập tức. Nói cách khác, tỷ giá giao ngay là tỷ giá hiện hành giữa hai đồng tiền
với nhau. Trong thực tế, thông thường sẽ có hai ngày trễ giữa hôm đặt lệnh mua
hoặc bán giao ngay với hôm thực sự trao đổi tiền cho nhau vì những lý do như là
giấy tờ chứng minh, các thủ tục và việc thực hiện thanh toán.
Phạm Thị Tố Uyên
3
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Định nghĩa 4 : Tỷ giá kỳ hạn
Ngoài tỷ giá giao ngay thì các tổ chức king tế còn có thể cam kết với nhau
ngày hôm nay để trao đổi đồng tiền với nhau vào một ngày nhất định trong
tương lai, thôn thường là sau 1 tháng ( 30 ngày ), 3 tháng ( 90 ngày ), 6 tháng
(180 ngày ), 9 tháng (270 ngày ), và 1 năm ( 360 ngày ). Tỷ giá trao đổi cho
cuộc nua bán này được gọi là tỷ giá kỳ hạn.
(3). Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản :
Định nghĩa 5 : Tỷ giá tiên mặt
Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và
thẻ tín dụng.
Định nghĩa 6 : Tỷ giá chuyển khoản
Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi tại ngân hàng.
(4). Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa :
Định nghĩa 7 : Tỷ giá mở cửa
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
Định nghĩa 8 : Tỷ giá đóng cửa
Tỷ giá đóng cửa là tỷ gía áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong
ngày.
(5). Tỷ giá chính thức :
Định nghĩa 10 : Tỷ giá chính thức
Tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chinh thức về giá trị đối ngoại của
đồng nội tệ. Tỷ giá này được áp dụng làm cơ sở tính thuế xuất nhập khẩu và một
số hoạt động liên quan đến ngoại hối của chính phủ như xác định nợ vay của
chính phủ.
(6). Tỷ giá chợ đen :
Định nghĩa 11: Tỷ giá chợ đen
Tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng do quan hệ cung cầu
trên thị trường này quyết định.
(7). Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực tế, và tỷ giá hiệu quả :
Các nhà lập chính sách và các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm tới việc phân
tích những tác động của sự thay đổi tỷ giá tới nền kinh tế và cán cân thanh toán.
Bản htân tỷ giá không chứa đựng nhiều thông tin. Để phân tích những tác động
và các ngụ ý của việc thay đổi tỷ giá, các nhà kinh tế xây dựng các chỉ số tỷ giá
danh nghĩa, thực tế, và hiệu quả. Bởi vì hầu hết các nhà quản lý quốc tế và ở mỗi
quốc gia đều niêm yết tỷ gioá danh nghĩa, thực tế, và hiệu quả tính bằng số
ngoại tệ trên một đơn vị nội tệ nên chúng ta sẽ sử dụng các định nghĩa có tính
giả thuyết này để xem xét tỷ giá danh nghĩa, thực tế, và hiệu quả. Điều đó có
nghĩa là việc tăng chỉ số tý giá danh nghĩa, thực tế, và hiệu quả hàm ý rằng đồng
nội tệ lên giá.
Định nghĩa 12 : Tỷ giá danh nghĩa
Phạm Thị Tố Uyên
4
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Tỷ giá danh nghĩa : Tỷ giá thường được niêm yết vào một ngày cụ thể được
gọi là tỷ giá danh nghĩa, tức là số đơn vị ngoại tệ đổi lấy một đơn vị nội tệ trên
thị trường ngoại hối ( thí dụ 0.0000625 $/1 VNĐ )
Định nghĩa 13 : Tỷ giá thực tế
Tỷ giá thực tế là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá tương đối
giữa hai quốc gia đang xem xét. Tỷ giá thực tế thường được biểu diễn dưới
dạng toán học như sau:
e r=
eP
Pf
Trong đó er là chỉ số tỷ giá thực tế; e là tỷ giá danh nghĩa ( số ngoại tệ tính
trên một đơn vị nội tệ ) dưới dạng chỉ số, P là chỉ số giá trong nước, và Pf là chỉ
số giá nước ngoài.
Tỷ giá thực tế được xây dựng dựa trên công thức trên.
Định nghĩa 14 : Tỷ giá hiệu quả
Tỷ giá hiệu quả là một thước đo phản ánh việc lên giá hay mất giá của một
đồng tiền với một giỏ đồng tiền khác có tính toéi trọng số.
Bởi vì hầu hết các quốc gia trên thế giới không thực hiện quan hệ thương mại
bằng duy nhất một đồng ngoại tệ nên các nhà lập chính sách không quá quan
tâm tới những gì xảy ra giữa đồng tiền của quốc gia mình với một loại ngoại tệ
khác, mà họ quan tâm tới tỷ giá trao đổi giữa đồng nội tệ với một giỏ ngoại tệ
khác mà có quan hệ thương mại với nước này.
Định nghĩa 15 :Tỷ giá chéo
Tỷ giá chéo là tỷ giá giưa hai đồng tiền được suy từ đồng tiền thứ ba.
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của tỷ giá
Thứ nhất :Sức mua của đồng tiền biểu thị qua chỉ số lạm phát.
Sức mua của đồng nội tệ và ngoại tệ được biểu thị qua chỉ số lạm phát là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá. Thực chất tỷ giá xác định trên
cơ sở cân bằng sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ đó là : Cân bằng sức
mua tuyệt đối và cân bằng tương đối.
Thứ hai : Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung cầu ngoại tệ của một
nước, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá.
Theo qui luật của quan hệ cung cầu thì khi có bội thu can cân thanh toán quốc
tế sẽ làm cho tỷ giá giảm ( nội tệ lên giá ,ngoại tệ giảm giá ) và ngược lại khi có
bội chi cán cân thanh toán quốc tế sẽ làm cho tỷ giá tăng ( ngoại tệ lên giá, nội tệ
giảm giá ).
Thứ ba : Lãi suất ,lượng cung ứng tiền :
Trong cơ chế thị trường, lãi suất và tỷ giá là 2 công cụ quan trọng nhất trong
việc điều hành chính sách tiền tệ. Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá luôn
gắn bó với nhau và hỗ trợ nhau.Việc đề ra một chính lãi suất hợp lý cùng với
việc điều hành lượng cung ứng tiền phù hợp với nhu cầu của lưu thông tiền tệ,
Phạm Thị Tố Uyên
5
Đề án môn học
Toán tài chính 46
phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đó và chỉ số lạm phát sẽ góp
phần ổn định sức mua của đồng tiền, là yếu tố ổn định tỷ giá .
Thứ tư : Các chính sách vĩ mô :
Khi Nhà nước có những thay đổi về chính sách kinh tế, xã hội tạo lập tức sẽ
tác động đến các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số tiêu
dùng, chỉ số thất nghiệp, bội chi ngân sách ...điều này cũng gián tiếp ảnh hưởng
đến tỷ giá.
Thứ năm :Yếu tố tâm lý :
Khi tình hình kinh tế, chính trị có thay đổi thì tất yếu sẽ tác động đến tâm lý
con người khiến cho tỷ giá có thể đột biến lên xuống trên thị trường.
1.4. Chênh lệch tỷ giá :
Chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra gọi là spread ( phổ ).
- Tính theo số tuyệt đối : spread =tỷ giá bán ra -tỷ giá mua vào
- Tính theo tỷ lệ :
spread= (
e1 e2
) * 100%
e2
Trong đó e1 = Tỷ giá mua vào ,
e2 = Tỷ giá bán ra.
1.5. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá ( Nghiệp vụ ac-bit trên thị
trường ngoại hối ) :
Một trong những hàm ý quan trọng của viêc thông tin liên lạc hết sức chặt
chẽ giữa người mua và người bán trên thị trường ngoại hối là thường xuyên
diễn ra nghiệp vụ ac-bit (cơ lợi) giữa các đồng tiền và giữa các trung tâm tài
chính. Nghiệp vụ ac-bit ( cơ lợi ) là việc khai thác sự khác biệt về giá cả để thu
về một khoản lợi nhuận không có rủi ro. Để làm sáng tỏ hai loại nghiệp vụ ac-bit
(cơ lợi), chúng ta giả sử rằng không có chi phí giao dịch và chỉ có duy nhất một
loại tỷ giá niêm yết thay vì hai tỷ giá mua - bán.
Nghiệp vụ ac-bit (cơ lợi ) giữa các trung tâm tài chính :
Là loại nghiệp vụ đảm bảo rằng tỷ giá cuỷa đồng tiền A và đồng tiền B niêm
yết ở bất cứ một trung tâm tài chính nào đó cũng phải như vậy
Ngiệp vụ ac-bit (cơ lợi ) giữa các đồng tiền :
Loại nghiệp vụ này đảm bảo sự bằng nhau của tỷ giá chéo, theo nghĩa sau :
Nếu tỷ giá của đồng tiên A và đồng tiền B là xA/1B và nếu tỷ giá của đồng
tiền A và đồng tiền C là yA/1C thì tỷ giá giữa đồng tiên C và B là x/y.
2.Thị Trường Ngoại Hối :
2.1.Định Nghĩa Thị Trường Ngoại Hối :
Phạm Thị Tố Uyên
6
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Thị trường ngoại hối là nhân tố hết sức quan trọng nếu không nói là không
thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các
giao dịch trao đổi, mua bán, vay mượn ngoại tệ, là nơi thông qua sự cọ xát giữa
cung và cầu ngoại tệ để thoả mãn các nhu cầu của các chủ thể kinh tế, đồng thời
xác định các điều kiện giao dịch, tức là các giá cả, thời hạn và giao vốn.
Ngoại tệ là đối tượng được mua bán, trao đổi, giao dich trên thị trường ngoại
hối, nó không giống như những thị trừơng hàng hoá thông thường và cũng
không giống thị trường chứng khoán ( giao dịch mua bán, chuyển nhượng chứng
khoán có giá ) mà nó mang tính chất biểu tượng và được hiểu như là một cơ chế
hơn là một địa điểm. Mô hình chính của thị rường ngoại hối là một hệ thống
thông tin giữa những người tham gia.
Thị trường ngoại hối không bắt buộc là một nơi hiện hữu cụ thể, nó được
định nghĩa là thị trường mà ở đó người ta mua và bán nhiều loại tiền khác nhau,
Những nhân tố nào sẽ quyết định tỷ lệ trao đổi giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ, hành vi của tỷ giá và những tác đọng của việc thay đổi tỷ giá là một trong
những chủ đề của kinh tế học quốc tế .
2.2.Chức năng của thị trường ngoại hối :
+) Giúp các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế
+) Giúp chu chuyển vốn giữa các quốc gia có hiệu quả, giá trị đối ngoại của
tiền tệ được xác định một cách khách quan theo qui luật của thị trường.
+) Có thể thực hiện bảo hiểm các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán
nhập khẩu, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản vay bằng ngoại tệ thông
qua các giao dịch kì hạn, quyền chọn, hợp đồng hoán đổi ...
2.3.Các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối :
* Căn cứ vào hình thái tổ chức của các thành viên :
+) Khách hàng nhỏ lẻ :
Bao gồm những nhà kinh doanh, những nhà đầu tư quốc tế, các công ty đa
quốc gia, và những người cần trao đổi ngoại hối để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của họ. Thông thường, những người này không trực tiếp mua hay bán
đồng ngoại tệ, thay vào đó họ sẽ đặt lệnh mua/bán với ngân hàng thương mại.
+) Ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại thực hiện lệnh mua/bán từ khách hàng nhỏ lẻ của
mình và thực hiện mua bán tiền tệ trên tài khoản của chính ngân hàng, nó sẽ làm
thay đổi cấu trúc tiền tệ trong bảng cán cân tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
Các ngân hàng có thể làm việc trực tiếp với các ngân hàng khác hoặc thông
thường hơn là làm việc thông qua các nhà môi giới.
Như vậy ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục
đích :
Phạm Thị Tố Uyên
7
Đề án môn học
Toán tài chính 46
i) Cung cấp dịch vụ cho khách hàng mua bán lẻ bằng các dịch vụ mua, bán
hộ
ii) Giao dịch kinh doanh cho chính ngân hàng để kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
+) Những nhà môi giới ngoại hối :
Thông thường ngân hàng không trực tiếp giao dịch với nhau, thay vào đó họ
chào bán hoặc chào mua các đồng tiền thông qua các nhà môi giới ngoại hối.
Hoạt động thông qua các nhà môi giới ngoại hối sẽ có lợi bởi vì họ có được
bảng niêm yết tỷ giá mua và tỷ giá bán của hầu hết các ngân hàng đối với hầu
hết các loại tiền, do vậy khi thông qua môi giới, người ta sẽ có một tỷ giá niêm
yết có lợi nhất một cách nhanh chóng nhất và với chi phí thấp nhất. Mỗi trung
tâm tài chính thông thường đều có một vài nhà môi giới có quản lý mà thông
qua đó các ngân hàng thương mại có thể tiến hành giao dịch.
+) Ngân hàng trung ương :
Thông thường NHTW của mỗi quốc gia không thể bàng quan trước việc
thay đổi trong giad trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia mình, và mặc dù tỷ giá ở
các nước công nghiệp lớn trên thế giới đã được để tự do biến động từ năm 1973
nhưng các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua
hoặc bán đồng tiền ra để nhằm ảnh hưởng tới tỷ giá kỳ hạn giữa đồng tiền của
quốc gia mình với các đồng tiền của quốc gia khác. Trong chế độ tỷ giá cố định,
các nhà quản lý có nghĩa vụ phải mua tiền khi cung vượt quá cầu và bán tiền khi
cầu vượt quá cung.
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của các thành viên trong thị
trường ngoại hối :
+) Những người tạo giá sơ cấp :
Còn gọi là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp hay những nhà tạo thị
trường, tạo giá cho nhau trên cơ sở yết giá hai chiều. Khi được yêu cầu họ sẽ
yết đồng thời giá mua vào và giá bán ra và sẽ mua vào và bán ra theo giá đã yết
với số lượng hợp lý. Họ được gọi là những nhà bán buôn. Đó là những ngân
hàng chính, những nhà đầu tư lớn và các công ty lớn. Tỷ gía giao dịch trên thị
trường sơ cấp còn được gọi là tỷ giá bán buôn.
+) Những người tạo giá thứ cấp :
Trên cơ sở giá đã tạo ra trên thị trường sơ cấp, các nhà tạo giá thứ cấp tạo ra
tỷ giá mua vào và bán ra phục vụ cho nhóm khách hàng của mình. Những người
tạo giá trên thị trường thứ cấp còn gọi là những người bán lẻ. Tỷ giá giao dịch
trên thị trường thứ cấp còn gọi là tỷ giá bán lẻ. Thị trường ngoại hối thứ cấp gọi
là thị trường bán lẻ. Khi có xuất hiện cầu thêm về ngoại hối hoặc dư cung tạm
thời về ngoại hối, những người tạo giá trên thị trường thứ cấp tiến hành giao
dịch với các nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp.
+) Những người chấp nhận giá :
Đó là những người tiến hành mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích
riêng của mình. Họ không yết giá hai chiều cũng không tạo giá trên thị trường
thứ cấp. Họ chỉ đơn thuần là những người chấp nhận giá và tiến hành giao dịch.
Phạm Thị Tố Uyên
8
Đề án môn học
Toán tài chính 46
+) Những nhà cung cấp dịch vụ tư vấn :
Những người cung cấp các dịch vụ tư vấn ngoại hối dưới nhiều hình thức
khác nhau cho khách hàng. Các dịch vụ tư vấn ngoại hối cũng được cung cấp
dưới những hình thức rất đa dạng. Hầu hết các ngân hàng lớn và các nhà kinh
doanh chính cũng cung cấp các dịch vụ tư vấn ngoại hối cho khách hàng của
mình.
+) Những nhà môi giới ngoại hối :
Những nhà môi giới không phải là những nhà tạo thị trường, nghĩa là họ
không mua vào cũng như không bán ra các ngoại tệ cho chính mình. Họ chỉ đơn
thuần là người cung cấp các dịch vụ. Khi người mua và người bán đã chấp thuận
giá của nhau, nhà môi giới thông báo cho hai người mua và bán là giao dịch đã
được tiến hành. Nhà môi giới không chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch
giữa các ngân hàng mà cung cấp dịch vụ liên ngân hàng.
Các nhà tạo thị trường có thể giao dịch với nhau bằng các phương pháp khác
nhau. Phương pháp thứ nhất là giao dịch trực tiếp. Phương pháp thứ hai là giao
dịch thông qua các nhà môi giới. Giao dịch thông qua các nhà môi giới cho phép
các nhà kinh doanh yết giá trên thị trường mà không phải xưng tên của mình.
+) Những nhà đầu cơ :
Những nhà đầu cơ trên thị trường ngoại hối gồm nhiều đối tượng khác nhau.
Thí dụ :
- Những nhà tạo thị trường hình thành các trạng thái ngoại hối khác nhau.
- Các công ty thực hiện các giao dịch thương mại có phát sinh rủi ro ngoại
hối và chậm trễ bảo hiểm hoậc không bảo hiểm cho tới khi thanh toán.
-Các chính phủ cho vay hoặc đi vay bằng ngoại tệ nhưng chậm trễ bảo hiểm
hoặc không bảo hiểm cho tới khi hợp đồng đáo hạn.
- Các cá nhân mua cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản khác ghi bằng ngoại tệ
mà không bảo hiểm rủi ro ngoại hối.
Trong các trường hợp trên, người tham gia thị trường ngoại hối có thể lỗ
hoặc lãi, khi tỷ giá biến động. Trong các thí dụ trên, khả năng xảy ra rủi ro ngoại
hối là như nhau. Vì thế có thể nói tất cả các giao dịch trên đều thuộc loại đầu cơ.
Việc phân biệt giữa các quyết định đầu cơ và quyết định giao dịch kinh doanh
thông thường là một việc rất khó.
+) Ngân hàng trung ương can thiệp ngoại hối và lãi suất :
Ngân hàng trung ương có thể ảnh hưởng lên mức lãi suất bằng nhiều cách
như sau:
- Cho chính phủ vay tiền bằng cách mua các chứng khoán của chính phủ phát
hành lần đầu,
- Hoạt động trrên thị trường mở,
- Rút bớt tiền hay tăng tiền cho hệ thống ngân hàng,
- Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
Ngân hàng trung ương có thể can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối
bằng các phương pháp khác nhau như :
- Trực tiếp với các ngân hàng,
Phạm Thị Tố Uyên
9
Đề án môn học
Toán tài chính 46
- Thông qua các nhà môi giới,
- Thông qua các thị trường giao dịch tương lai,
- Thông qua các ngân hàng trung ương khác.
2.4. Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá.
2.4.1. Khái niệm.
Có nhóm giao dịch làm phát sinh chuyển giao quyền sử dụng về ngoại tệ, có
nhóm giao dịch làm phát sinh quyền sự chuyển giao quyền sở hữu về ngaọi tệ.
Trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại
tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Các giao dịch làm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ bao gồm :
- Mua, bán ngoại tệ ( giao ngay và kỳ hạn ),
- Thu chi lãi suất bằng ngoại tệ,
- Các khoản thu, chi phí dịch vụ bằng ngoại tệ.
- Ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá giả ghi bằng ngoại tệ.
- Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng mất giá trị...
Các khái niệm về trạng thái ngoại tệ bao gồm :
- Các giao dịch làm tăng quyền sở hữu về ngoại tệ ( hiện tại và tương lai ),
làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường đối với ngoại tệ này ( long the foreign
curency - LFC ).
- Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về ngoại tệ ( hiện tại và tương lai ),
làm phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản đối với ngoại tệ này (short the foreign
curency -SFC ).
- Chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ của một ngoại tệ, tại một thời điểm,
gọi là trạng thái ngoại tệ ròng (net exchange position - NEP).Vì là trạng tthái tại
một thời điểm nên trạng thái ngoại tệ ròng phản ánh số dư tại một thời điểm.
- Nếu NEP > 0 ( TSC > TSN ), thì ngoại tệ có trạng thái ròng dương,
- Nếu NEP < 0 (TSC < TSN ), thì ngoại tệ có trạng thái ròng âm.
2.4.2 Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ và các quy tắc phòng ngừa.
a. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá :
Trên tị trường ngoại hối có 3 phương pháp cơ bản để thu lãi. Chẳng hạn trên
thị trường giao ngay :
- Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối (Exchange
position ) : Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán
một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động, sau đó cân bằng trạng thái ngoại
hối và thu lãi. Khi ấy, nếu như trên thị trường tỷ giá biến động đi ngược lại so
với dự đoán của họ thì nhà kinh doanh ngoại hối phải chịu khoả lỗ ngoại hối.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage ) : là việc tại cùng
một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại ở nơi có giá cao
hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra cùng một thời điểm với
số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh kệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá
( Vì không tạo trang thái ngoại hối ) và không phải bỏ vốn.
Phạm Thị Tố Uyên
10
Đề án môn học
Toán tài chính 46
- Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra : Do tỷ giá mua
vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là
thu nhập của ngân hàng. Về thực chất, trong giao dịch này, ngân hàng đóng vai
trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng, nên không chịu rủi
ro tỷ giá và không cần bỏ vốn.
b. Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối :
Một số quy tắc chung về cơ chế quản lý và giám sát rủi ro tỷ giá tại NHTM :
* Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ :
Thông thờng, một ngân hàng tích cực trong kinh doanh ngoại hối thường có
3 phòng liên quan mật thiết đến hoạt động này :
-Phòng kinh doanh ( Dealing Room ): Phòng kinh doanh phải kiểm soát
được một cách chắc chắn trạng thái trường hay đoản của từng đồng tiền tại bất
cứ thời điểm nào, cũng như phương án thoát ra khỏi từng trạng thái là như thế
nào.
- Phòng thanh toán ( Back office ) :có nhiệm vụ thực hiện thanh toán, đối
chiếu số dư...
- Phòng quản lý rủi ro (Mid office ) : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi, giám
sát hạn mưc mà mỗi nhà kinh doanh được phép sử dụng, tránh các hoạt động
quá mạo hiểm trong kinh doanh, nhất là nghiệp vụ đầu cơ.
* Quản lý bằng công cụ hạn mức :
Hạn mức (position limits ) là giới hạn trạng thai ngoại tệ tối đa mà mỗi tổ
chức, cá nhân kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện
* Sử dụng công cụ lệnh :
Một phương pháp khác, nhà kinh doanh có thể đưa ra các lệnh rằng, nếu có
những thay đổi nhất định trên thị trường phù hợp với các lệnh đã đưa ra trước
đó, thì giao dịch được tự động thực hiện. trong mỗi lệnh phải nói rõ giá cả, các
thông số để trên cơ sở đó một giao dịch có thể thực hiện. Các lệnh đó là :
- Limit order : Tại tỷ giá đã được xác định, lệnh được tiến hành thực hiện.
Đôi khi, chỉ có một ohần của lệnh có thể được thực hiện tại mức tỷ giá đã xác
định.
- At the market order : Giao dịch phải được thực hiện ngay lập tức theo tỷ
giá tốt nhất hiện hành có sẵn trên thị trường.
- Stop loss order : Nhà kinh doanh có thể đang ở trạng thái trường hay đoản
đối với một đồng tiền nào đó, muốn giới hạn các khoản lỗ tiềm tàng. Bản chaats
của lệnh này là nhằm phòng ngừa rủi ro lớn có thể xảy ra. Lệnh chưa được thực
hiện, chừng nào tỷ giá trên thị trường biến động chưa đến tỷ giá giới hạn cho
phép. Mức tỷ giá mà tại đó lệnh được thực hiện có thể là mức tỷ giá tiếp theo đã
vượt ngoài giới hạn cho phép. Hơn nữa, nếu tại mức tỷ giá tiếp theo mà lệnh vẫn
chưa được thực hiện hoàn toàn, thì có thể áp các mức tỷ gía xảy ra tiếp theo.
- Take profit order : Nhà kinh doanh có thể đang ở trạng thái trường hay
đoản đối với một đông tiền nào đó, muốn thoát khỏi trạng thái ngoại hối này khi
đạt được một mức lãi suất nhất định. Tương tự như Stop loss order, take profit
Phạm Thị Tố Uyên
11
Đề án môn học
Toán tài chính 46
order được thiết kế, khi thị trường biến động đến một mức độ nhất định nào đó
thì lệnh được thực hiện.
- Open or good unit canceled orders :Lệnh này luôn có hiệu lực cho đến khi
được thực hiện thì mới thôi; hoặc là bị huỷ bỏ bởi chính người ra lệnh.
- Good unit specified time orders : Các lệnh này sẽ tự động hết hạn, nếu như
không được thực hiệh cho đến một thời điểm nhất định nào đó.
- Day/night order : những lệnh ban ngày " Day order" có hiệu lực cho đến
khi ngày giao dịch hôm đó đóng cửa. Nhưng lệnh ban đêm "night orders" có
hiệu lực cho đến khi ngày giao dịch hôm sau mở cửa.
- Fill or kill order : Thường là các lệnh có hiệu lực trong thời gian ngắn.
Hơn nữa, các lệnh cho phép thực hiện toàn bộ hay bất cứ phần nào của lệnh.
Phần còn lại chưa được thực hiện trong thời gian hiệu lực của lệnh tự động hết
hạn.
- Any part orders : Tại mức tỷ giá đã xác định, bất cứ phần nào của lệnh nếu
có thể thực hiện được thì tiến hành thực hiện. Phần còn lại chưa được thực hiện
song thì thôi, hoặc là được huỷ bbỏ bởi chính người ra lệnh.
- All or none orders tại mức tỷ giá đã xác định, hoặc là toàn bộ lệnh được
thực hiện, hoặc là không một phần nào được thực hiện cả.
- Eitherlor orders : Loại lệnh này liên quan đến hai lệnh, nếu một lệnh đã
được thực hiện, thì lệnh kia sẽ tự động bị huỷ bỏ. Ví dụ, nhà kinh doanh có thể
thiết lập đồng thời hai lệnh là "Take profit và stop loss order ". Nếu lệnh "Take
profit order" của nhà kinh doanh được thực hiện, thì lệnh thứ hai là "Stop loss
order " sẽ tự động bị huỷ.
II. Xây dựng mô hình giải quyết đề tài.
Rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngân hàng nói chung được quản lý bởi nhiều
yếu tố và công cụ khác nhau. Để quản lý rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả thì
trước hết ngân hàng phải phân tích và đánh giá được rủi ro tỷ giá ở thời điểm
hiện tại và quá khứ như thế nào để có phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá tốt hơn
cho những giai đoạn sau. Có nhiều phương pháp để đo lường rủi ro tỷ giá, như
phương pháp mean VaR, dựa vào hệ số nhọn và dựa vào các mô hình kinh tế
lượng... Trong thực tế phương pháp mean VaR gặp nhiều khó khăn do chính
những giả thiết mà mô hình yêu cầu, nên thông thường là sử dụng hai phương
pháp dựa vào hệ số nhọn và dựa vào các mô hình kinh tế lượng để đánh giá.
III. Thử nghiệm áp dụng trong mô hình kinh tế
-Phân tích rủi ro tỷ giá dựa vào mô hình kinh tế
lượng.
Phạm Thị Tố Uyên
12
Đề án môn học
Toán tài chính 46
1.Phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Dựa vào mô hình hồi quy và các mô hình ARCH, GARCH, ARCH-M, TGARCH ta có thể đánh giá mức độ rủi ro của các ngoại tệ, biết các yếu tố tỷ giá
ở thời kỳ trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tỷ giá
ở thời kỳ hiện tại.
Dựa vào bộ số liệu từ 1/5/2007 đến 30/8/2007 của Vietcombank về tỷ giá
giao ngay của 5 loại ngoại tệ chính :USD, GBP, EUR, CAD, AUD ( số liệu theo
ngày )ta xây dựng mô hình phân tích rủi ro tỷ giá của Vietcombank.
Ký hiệu SF(t) là tỷ giá giao ngay của ngoại tệ F so với đồng nội tệ ( VNĐ )
tại thời điểm t khi đó lợi suất của tỷ giá ngoại tệ F được tính theo công thức sau :
XF( t ) = ln(
SF (t )
) ( t =1,88 ) .
SF (t 1)
Đối với chuỗi tỷ giá ngoại tệ của Vietcombank ta sử dụng mô hình hồi qui
đơn và mô hình ARCH để phân tích.
Ký hiệu USDm, EURm tương ứng là tỷ giá mua USD, EUR. Mô hình hồi
qui đơn và mô hình ARCH(1) đối với chuỗi tỷ giá mua EUR xác định như sau :
EURm(t)=μt + USDm(t) +Ut
μt = β 0 +
p
q
i 1
j 1
i*Xt-i + j *Ut-j
Ut= σt *εt
σ2t =Var ( EURm/Ft-1) = Var(Ut/Ft-1)
σt2 = α0 + α1*σ2t-1
Với điều kiện α0>0, α1≥0
Mô hình hồi qui đơn và mô hình ARCH(1) đối với chuỗi tỷ giá bán và chênh
lệch tỷ giá được xây dựng tương tự. Với bộ số liệu về tỷ giá của các ngoại tệ cuả
Vietcombank từ ngày 1/5/2007 tới ngày 30/8/2007, sau khi ước lượng và kiểm
tra các khuyết tật của mô hình ta có bảng sau :
Bảng kết quả ước lượng của mô hình ARCH của tỷ giá ngoại tệ EUR
β0
Pβ1
P-value ARCH
P-value
value
Tỷ giá -15.13555 0.8317 2.272731 0.6077 -0.017135 0.6333
mua
vào
Tỷ giáo 22.83690 0.0017 -0.056679 0.8972 -0.011808 0.5755
bán ra
Phạm Thị Tố Uyên
13
Đề án môn học
Chênh 0.469706
lệch tỷ
giá
Toán tài chính 46
0.0656 0.076486
0.9454
-0.003272
0.6567
(Nguồn : Số liệu về tỷ giá của Vietcombank theo ngày từ 1/5/2007 đến
30/8/2007 ).
Từ bảng trên cho ta thấy : Khi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ USD tăng 1 đơn vị
thì chênh lệch tỷ giá ngoại tệ EUR tăng 7.6486%, tức là tăng chậm hơn mức
tăng của USD. Điều này cho thấy lợi nhuận thu được từ chênh lệch tỷ giá của
ngoại tệ USD sẽ lớn hơn so với ngoại tệ EUR. Vì thế Vietcombank kinh doanh
loại ngoại tệ USD nhiều hơn so với EUR nhằm thu lợi nhuận cao. Nhìn vào hệ
số của ARCH(1) ta thấy, đối với Vietcombank thì rủi ro chênh lệch tỷ giá của
EUR ở thời kỳ trễ không ảnh hưởng đến rủi ro chênh lệch tỷ giá ở thời kỳ hiện
tại.
Tương tự như vậy ta xây dựng được mô hình hồi quy đơn và mô hình
ARCH(1) đối với chuỗi tỷ giá mua, chuỗi tỷ giá bán và chuỗi chênh lệch tỷ giá
của GBP. Với cùng bộ số liệu trên, sau khi ước lượng và kiểm tra các khuyết tật
của mô hình ta có bảng sau :
Bảng kết quả ước lượng của mô hình ARCH của tỷ giá ngoại GBP
β0
P-value β1
P-value ARCH
Pvalue
Tỷ
giá -37.15530 0.0068 4.286586 0.0000 1.102243 0.0005
mua vào
Tỷ giá bán -93.80358 0.0000 7.831375 0.0000 0.940923 0.0235
ra
Chênh
0.416481 0.0000 8.244456 0.0000 0.079661 0.6804
lệch tỷ giá
( Nguồn: Số liệu về tỷ giá của Vietcombank từ ngày 1/5/2007 đến ngày
30/8/2007 ).
Từ bảng kết quả cho thấy, đối với Vietcombank, khi tỷ giá mua và tỷ giá bán
USD tăng 1 đơn vị thì tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ GBP tăng nhiều hơn
mức tăng của tỷ giá USD, khi chênh lệch tỷ giá USD tăng 1 đơn vị thì chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ GBP tăng 824.4456% - cũng tăng nhanh hơn so với mức
tăng của USD. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận thu được từ chênh lệch tỷ giá
GBP sẽ nhiều hơn so với lợi nhuận thu được từ chênh lệch tỷ giá USD.Qua đó ta
thấy Vietcombank kinh doanh GBP có lãi hơn so với USD.
Từ hệ số của ARCH(1) và p-value tương ứng, ta thấy rủi ro tỷ giá GBP ở thời
kỳ trễ cũng không ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá ở thời kỳ hiện tại.
2.Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro.
Phạm Thị Tố Uyên
14
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Kết quả phân tích và đánh giá ở trên cho thấy hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Vietcombank có chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn. Điều này cũng tồn tại ở hầu hết
các ngân hàng thương mại nước ta. Qua phân tích mô hình và khảo sát thực tế
tôi đề nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối của Vietcombank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói
chung.
2.1.Lập danh mục đầu tư các ngoại tệ sao cho rủi ro của danh
mục là nhỏ nhất.
Từ nguồn số liệu về tỷ giá mua và tỷ giá bán 3 loại ngoại tệ USD, GBP và
EUR ta có thể xác định được danh mục đầu tư có rủi ro ít nhất.
Ma trận Vm của tỷ giá mua 3 loại ngoại tệ ở Vietcombank :
EURm
GBPm
USDm
EURm
4.37311
-0.061304
0.005922
GBPm
-0.0613
0.20308
0.01117
USDm
0.00592
0.01117
0.00261
( Nguồn : Số liệu về tỷ giá của Vietcombank từ ngày 1/5/2007 đến ngày
30/8/2007 ).
Giải hệ phương trình Vm*x =[1].
4.37311 * x1 (0.0613) * x 2 0.00592 * x3 1
(0.061304) * x1 0.20308 * x 2 0.01117 * x3 1
0.005922 * x 0.01117 * x 0.00261 * x 1
1
2
3
Với x(x1, x2, x3) là tỷ trọng của 3 ngoại tệ EUR, GBP, USD trong danh mục
mua ngoại tệ.
Ta được danh mục tỷ giá mua có rủi ro thấp nhất là :
P = ( -0.721320654, -21.58589635, 23.30722289 ).
Ma trận Vb của tỷ giá bán 3 loại ngoại tệ ở Vietcombank :
EURb
GBPb
USDb
EURb
0.891914
-0.051638
-0.003071
GBPb
-0.05164
3.50936
0.42428
USDb
-0.0031
0.42428
0.05418
( Nguồn : Số liệu tỷ giá của Vietcombank từ ngày 1/5/2007 đến ngày
30/8/2007 ).
Tương tự ta giải hệ phương trình Vb*x = [1], được danh mục tỷ giá bán có rủi
ro là thấp nhất :
Phạm Thị Tố Uyên
15
Đề án môn học
Toán tài chính 46
P = ( 0.052991727, -36.58962157, 37.5843224 ).
2.2.Ứng dụng ngiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái bằng các
sản phẩm phái sinh.
Trong hoạt động kinh doanh liên quan đến ngoại tệ thường gặp phải tình
trạng rủi ro tổn thất vốn do biến động tỷ giá gọi là rủi ro hối đoái để hạn chế
giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thường đưa ra giải pháp nghiệp vụ nhằm phòng
chống rủi ro, bao gồm các kỹ thuật nghiệp vụ gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng bảo đảm.
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ:
Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ được thực hiện một mặt nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho khách hàng tại thời điểm nào đó đã xác định mặt khác giúp
khách hàng hạn chế được rủi ro khi dự báo được sự biến động tỷ giá bất lợi cho
kinh doanh của mình, giao dịch mua bán kỳ hạn các ngoại tệ được ký tại thời
điểm hiện tại và được kết thúc vào kỳ hạn cụ thể xác định trong hợp đồng ( 15
ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng... thậm chí có thể hơn 1 năm) theo tỷ giá kỳ hạn.
Tỷ giá được xác định bởi hai yếu tố trên thị trường, đó là:
-Tỷ giá trao ngay.
-Lãi suất thị trường của hai đồng tiền liên quan:
Xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức chuẩn
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá trao ngay + Điểm kỳ hạn
2.2.2. Giao dịch hợp đồng tương lai:
Một công cụ phòng chống rủi ro hối đoái khác ngày càng được sử dụng rộng
rãi là hợp đồng tương lai. Các hợp đồng tương lai có thể sử dụng vào các mục
đích bảo hiểm phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Đây là những hợp
được tiêu chuẩn hoá và được thực hiện trên sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ
tương lai. Các cá nhân, các công ty, các ngân hàng gửi các lệng đặt mua các lệnh
đặt bán một lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên của
sở giao dịch. Tại sở giao dịch các lệnh đặt mua còn gọi là trạng thái trường (
long positions) được đối chiếu với các lệnh bán hay còn gọi là trạng thái đoản
(Short position). Một công ty thanh toán bù trừ (Clearing corporation) của sở
giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh mua và bán sau khi
đã được đối chiếu và khớp với nhau chắc chắn được thực hiện. Cung cầu và các
hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc các đối tác sắn sàng mua hay
bán các hợp đồng, điều này làm cho giá cả các hợp đồng biến động theo giá cả
của các lệnh đặt mua, hay đặt bán. Mặt khác giá cả biến động làm cho các hợp
đồng mua và bán khớp được với nhau. Trong những tình huống đặc biệt các lệnh
đặt, đặt bán có khoảng cách xa nhau về giá cả, các giao dịch trên thị trường tạm
thời không xảy ra. Trường hợp này gọi là " Hố ngầm trên sở giao dịch". Trên thị
trường tương lai cần thiết tồn tại một số ngày giá trị nhất định. Sau khi đã mua
hay bán thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy trì cho đến ngày đáo
hạn.Những hợp đồng được duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán như
Phạm Thị Tố Uyên
16
Đề án môn học
Toán tài chính 46
các giao dịch kỳ hạn, tức là sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đáo hạn.
Đối với các hợp đồng tương lai khối lượng được ngoại tệ được quy định cụ thể.
Điều bắt buộc trong giao dịch tương lai là cả người mua người bán hợp đồng
phải là thành viên của thị trường và phải có một khoản ký quỹ và phải trả các
phí giao dịch. Khác với hợp đồng kỳ hạn hợp đồng tương lai có thể chuyển
nhượng hợp đồng tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp động.
Chúng ta xem xét chuyển nhượng hợp đồng tương lai qua ví dụ sau:
Gỉa sử một khách hàng có nhu cầu ngoại tệ GBP vào tháng 8, anh ta muốn sử
dụng thị trường tương lai để có được GBP. Có hai cách lựa chọn:
1- Mua hợp đồng tương lai có ngày giá trị vào tháng 6, chờ đến khi hợp đồng
đến hạn, nhận GBP sau đó đầu tư số GBP này 2 tháng trên thị trường tiền tệ.
Vào tháng 8, khi khoản đầu tư đến hạn sẽ nhận cả gốc và lãi băng GBP.
2- Mua hợp đồng tương lai ngoại tệ bằng GBP có ngày giá trị vào tháng 9
vào thời điểm tháng 8, khi có nhu cầu ngoại tệ GBP thì bán lại hợp đồng tương
lai cho sở giao dịch để nhận lại USD và dùng số USD này mua GBP trên thị
trường trao ngay theo tỷ giá trao ngay hiện hành tại thời điểm giao dịch.
Theo cách giao dịch thứ hai thì người mua hợp đồng tương lai hầu như đã
phòng ngừa được hầu hết các rủi ro ngoại hối. Bởi vì, nếu tỷ giá giao ngay của
GBP tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng cao hơn so với thời điểm mua hợp
đồng tương lai thì người mua hợp đồng tương lai đã nhận được khoản lãi từ
khoản ký quỹ. Khoản lãi này bù đắp cho sự tăng tỷ giá trao ngay của GBP (Tuy
không phải hoàn toàn).
Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro hối đoái
khách hàng là Nhà xuất nhập khẩu, người đi vay và cho vay thường ưu tiên sử
dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương lai. Ngược lại hợp đồng
tương lai được các nhà đầu cơ lựa chọn trong bảo hiểm rủi ro hối đoái
2.2.3. Giao dịch Swap (Hoán đổi):
Giao dịch hoán đổi Swap bao gồm Swap tiền tệ ( Hay Swap ngoại hối) và
Swap lãi suất. Hai nghiệp vụ này đều dựa trên nguyên tắc cơ bản nghiệp vụ như
nhau nhưng chúng có đặc thù kỹ thuật trên các thị trường riêng biệt.
Swap là một trong những công cụ thông dụng có hiệu quả cho các nhà đầu
tư, người đi vay ngoại tệ và các ngân hàng trong việc phong ngừa rủi ro hối đoai
hoặc để kinh doanh thu lợi nhuận ngân hàng trung ương các nước sử dụng Swap
như giải pháp hỗ trợ tỷ giá cho đồng nội tệ. Giao dịch Swap cũng góp phần tích
cực làm cho các thị trương tài chính trong nước và thị trường tài chính quốc tế
liên kết với nhau.
- Giao dịch Swap tiền tệ
Giao dịch Swap tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch trao ngay (Spot
transaction) với một giao dịch kỳ hạn (Forward transaction) - đổi một lượng cố
định ngoại tệ này lây một lượng biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định
bắng cách cùng một lúc ký hai hợp đồng: một hợp đồng ký mua - bán trao ngay
và một hợp đồng bán - mua kỳ hạn tương ứng. Như vậy Swap là một sự kết hợp
Phạm Thị Tố Uyên
17
Đề án môn học
Toán tài chính 46
đồng thời 2 giao dịch trao ngay và kỳ hạn theo chiều ngược lại được thực hiện
với cùng một khoản đối ứng (Cùng một đồng tiền). Do đó Swap không làm ảnh
hưởng đến khẳ năng vay nợ của cả hai bên và có thể loại trừ rủi ro ngoại hối
Công thức tổng quát tính điểm Swap là:
R=
D(T2 T1 ) N
36000 T1 N
Trong đó :
D: Tỷ giá trao ngay.
T1: Lãi suất của đồng tiền yết giá.
T2 : Lãi suất của đồng tiền định giá.
N: Số ngày của kỳ hạn hợp đồng hoán đổi.
R: Gọi là điểm Swap.
Nếu T2 > T1 Sẽ có điểm gia tăng.
Nếu T2 < T1 Sẽ có điểm khấu trừ.
Từ đó suy ra điểm Swap bán là
RB =
D(T2 B T1M ) N
36000 T1M N
Từ đó suy ra điểm Swap mua là
RM =
D(T2 M T1B ) N
36000 T1B N
Ứng dụng Swap tiền tệ:
Cân đối nguôn vốn
Trong thực tế các tổ chức kinh tế thường nảy sinh trường hợp cùng một thời
điểm đang tạm thời dư thừa đồng tìên này, nhưng lại thiếu đồng tiền khác, thông
qua giao dịch Swap sẽ cân đối được nguồn vốn theo yêu cầu.
Việc xác định tỷ giá trao ngay trong giao dịch Swap được các đối tác tham
gia thoả thuận. Trong thực tế ngân hàng yết gía có thể áp dụng tỷ giá khác nhau
trong hợp đồng tuy nhiên để giảm chi phí và tạo điểu kiện thuận lợi trong giao
dịch các bên thường chọn tỷ giá trao ngay trong giao dịch Swap là tỷ giá trung
bình giữa tỷ giá mua và tỷ gía bán.
Cân bằng trạng thái ngoại tệ
Một giao dịch Swap luôn kết hợp với các giao dịch kỳ hạn và giao dịch trao
ngay. Khi thực hiện giao dịch Swap, trên thị trường nếu phát sinh nghiệp vụ
mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giớ cũng kèm theo nghiệp vụ bán ngoại tệ trao
ngay. Các nhà giao dịch đã sử lý làm cân bằng trạng thái ngoại hối trao ngay
bằng cách tuần hoàn trúng hàng ngày, hàng tháng cho đến ngày giá trị của hợp
đồng kỳ hạn.
Thời gian tồn tại của một giao dịch kỳ hạn có thể được rút ngắn ( Tiến hành
sớm hơn kỳ hạn) hoặc kéo dài kỳ hạn ( Gia hạn hợp đồng ) bằng công cụ Swap.
Điều này có nghĩa giá trị ban đầu của hợp đồng kỳ hạn được thay thế bắng giá
trị sớm hơn hay muộn hơn.
Giao dịch Swap lãi suất
Phạm Thị Tố Uyên
18
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Các thành viên tham gia thị trường sử dụng nghiệp vụ Swap lãi suất nhằm
tìm kiếm những nguồn vốn có lãi suất cố định phí tổn thất. Swap lãi suất là
nghiệp vụ cũng dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản như Swap tiền tệ tuy có
phức tạp hơn.
Cơ sở của giao dịch hoán đổi là sự cam kết của hai bên giao dịch vào một
ngày nhất định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng biến đổi
ngoại tệ khác với thời hạn xác định khi đến hạn.
Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính
theo số ngày trên cơ sở tỷ gía trao ngay( Đó chính là điểm Swap)
Như vậy trên cơ sở điểm Swap được các ngân hàng thông báo khách hàng sẽ
lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swap
Ứng dụng Swap lãi suất
Một khách hàng có nhu cầu vay JPY 3 tháng( 90 ngày) đối khoản USD trên
thị trường tiền tệ có lãi suất vay 3 tháng JPY 7 7/8 USD 8 1/8
Tỷ giá bình quân USD/JPY =155 * phí tổn Swap - 30 điểm ( - 0,0030 )
Hãy tìm phương án tối ưu cho khách hàng.
cách 1
Khách hàng trực tiếp vay JPY với lãi suất 7 7 / 8 =7,875%
cách 2
Khách hàng đi vayUSD với lãi suất 8 1 / 8
thực hiện giao dịch Swap với JPY
theo công thức tính điểm Swap ta có
Công thức tổng quát tính điểm Swap là
R=
D(T2 T1 ) N
36000 T1 N
Trong đó:
R điểm Swap: - 0,0030
D tỷ giá trao ngay 155
Chênh lệch lãi suất ( T2 - T1) = T
T1 lãi suất đồng tiền yết giá USD
T2 lãi suất đồng tiền định giá JPY
N số ngày xác định 90 ngày
Ta tính chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền T.
ΔT=
R(36000 T1 N 0.0030 * (36000 8.125 * 90)
=
=-0.007
155 * 90
D*N
Chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền ΔT=T2-T1=-0.79%
T2=8.125-0.79=7,335.
Như vậy ta thấy khách hàng đi vay USD phải trả lãi 8.125%
vay JPY phải trả lãi 7.335%
2.2.4. Hợp đồng giao dịch quyền lựa chọn :
Phạm Thị Tố Uyên
19
Đề án môn học
Toán tài chính 46
Các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn và hợp đồng ngoại hối tương lai luôn phải
được thanh lý giữa các đối tác tham gia. Có nghĩa là đến khi đáo hạn các hợp
đồng trên đều phải được các bên thực hiện chấp nhận và thanh toán. Như vậy
khi tham gia vào hợp đồng trên các đối tác sẽ không có bất kỳ sự lựa chọn nào,
ngoài việc thanh toán hợp đồng, kể cả trong những trường hợp bất lợi cho họ.
Không giống như các giao dịch kỳ hạn và tương lai, giao dịch quyền lựa chọn
cho phép người mua hợp đồng có quyền ( không phải nghĩa vụ ) mua hoặc bán
tiền tệ tại một mức tỷ giá quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn cho phép người
mua quyền được lựa chọn :
- Tiến hành giao dịch thanh toán theo tỷ giá đã thoả thuận cố định tử trước,
nếu thấy có lợi cho mình.
- Để cho hợp đồng tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch nào,
nếu thấy như vậy ít tốn kém nhất.
Ngược lại đối với người bán hợp đồng quyền chọn không có bất cứ một sự
lựa chọn nào khác, ngoài việc sẵn sàng giao dịch khi người mua muốn.
Khái niệm : Hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ là quyền chứ không phải
là nghĩa vụ mua hoặc bán một tiền tệ này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố
định đã thoả thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi nói đến quyền chọn mua hay bán là đối với đông tiền yết giá tức là
- Khi giao dịch quyền chọn mua đồng tiền yết giá bao hàm ý là tương đương
với quyền chọn mua đồng tiền định giá.
- Khi giao dịch qyuền chọn bán đồng tiền yết giá bao hàm ý là tương đương
với quyền chọn mua đồng tiền địng giá.
Trong mỗi hợp đồng qyuền chọn tiền tệ đều có hai đối tác tham gia, đó là:
Người bán hợp đồng và người mua hợp đồng ( cần phân biệt với người mua
bán tiền tệ ), người bán hợp đồng là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn
mua ngược lại Người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua hoặc mua quyền
chọn bán.
Một hợp đồng quyền chọn mua ( có thể là mua quyền chọn mua, hoặc mua
quyền chọn bán ): Người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền chọn, luôn
quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch, nếu thấy có lợi; hoặc quyền không tiến
hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.
Một hợp đồng quyền chọn bán (có thể là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền
chọn mua ): Người bán hợp đồng sau khi đã thu phí bán quyền chọn, có nghĩa
vụ luôn sẵn sàng giao dịch tại mức giá đã thoả thuận, nếu người mua thực hiện
quyền chọn của mình.
Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng Thời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch.
Trong giao dịch quyền chọn tiền tệ tỷ giá áp dụng trong giao dịch gọi là tỷ
giá quyền chọn - tỷ giá này ngoài yếu tố cung cầu, còn phụ thuộc vào mức phí
quyền chọn cao hay thấp.
Phạm Thị Tố Uyên
20
- Xem thêm -