Đánh giá các vấn đề môi trường trong dự án thí điểm quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài : Đánh giá các vấn đề môi trường trong dự án thí điểm quy hoạch sử
dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường ở huyện Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai. Đề xuất các biện pháp
Chương I.Cơ sở lý luận về việc lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường
trong quy hoạch sử dụng đất
I.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và lồng ghép các yếu
tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch tổng thể.
QHTTPTKTXH
Đối tượng quy hoạch :
- Các ngành, lĩnh vực ( công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, dịch vụ, thương mại, du lịch, mạng lưới gaio thông, thông tin liên
lạc, thủy lợi, mạng lưới cung cấp điện, mạng lưới cung cấp nước,… )
- Lãnh thổ : các vùng kinh tế, tỉnh, quận huyện,
- Toàn bộ nền kinh tế, xã hội của đất nước
1.
Khái quát về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
2.
Các thành phần của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
- Quy hoạch phát triển xã hội
- Quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch phát triển đô thị
- Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng
- Quy hoạch và sử dụng tài nguyên nước
- Quy hoạch phát triển công nghiệp
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
- Quy hoạch phát triển du lịch
- Quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ
Nguyễn Thị Thu
1
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
3.
Vai trò của các yếu tố tài nguyên môi trường trong quy hoạch tổng thể
3.1. Là nguồn nguyên liệu để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người. Nó là yếu tố đầu vào của các hệ thống kinh tế xã hội. Do đó sẽ
tạo điều kiện tốt trong quá trình phát triển
3.2. Là môi trường tồn tại và duy trì hoạt động của các quá trình sản xuất và
đời sống. Mọi hoạt động sản xuất đều diễn ra trong môi trường tự nhiên và
xã hội nhất định.Và hoạt động sản xuất bị phá vỡ khi mà môi trường không
đảm bảo được chức năng của mình.
3.3. Các yếu tố tài nguyên môi trường thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội các yếu tố tài nguyên môi trường
mà thuận lợi thì nó góp phần vào việc tăng hiệu quả các hoạt động kinh tế xã
hội. Ngược lại thì nó cũng chính là yếu tố kìm hãm sự phát triển
3.4. Các hoạt động kinh tế xã hội thúc đẩy các yếu tố tài nguyên môi trường
Bản thân các hoạt động kinh tế xã hội tạo ra nguồn lực trong đó có một mặt
tạo ra tiền đề nội lực bên trong để duy trì và phát triển tài nguyên môi
trường. Ở các nước công nghiệp phát triển có một nền kinh tế tăng trưởng
cao, vì vậy mà họ có vốn cũng như nguồn lực để duy trì được các tài
nguyên, các hệ sinh thái vốn có. Còn ở các nước kém phát triển đời sống
nhân dân còn nghèo đói nên nạn chặt phá rừng bừa bãi, tài nguyên bị tàn phá
môi trường bị hủy hoại.
Các hoạt động kinh tế xã hội là yếu tố kích thích để tài nguyên môi trường
có cơ hội phát triển tốt hơn. Có nguồn lực tài chính và kiến thức về môi
trường nên một nền kinh tế phát triển sẽ chú ý nhiều hơn tới vấn đề môi
trường vì liên quan trực tiếp tới cuộc sống của họ.
4.
Tổng quan về lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội
Nguyễn Thị Thu
2
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay trong quá trình phát triển kinh tế xã hội để hướng tới phát triển bền
vững thì không thể thiếu yếu tố môi trường. Tài nguyên môi trường là yếu tố
đầu vào của các hoạt động kinh tế xã hội.Ở các nước phát triển thì việc lồng
ghép các yếu tố tài nguyên môi trường vào trong quy hoạch tổng thể đã thục
hiện từ rất sớm.Việc lồng ghép các yếu tố tài nguyên môi trường vào trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội có một quá trình lịch sử phát
triển lâu dài mà khởi đầu là từ nhà xã hội học người pháp Leplay (1877)
Sau hội nghị về môi trường và phát triển bền vững được tổ chức tại Rio
De(1992) thì môi trường được quan tâm trên toàn thế giới trong đó vấn đề
kết hợp chính sách môi trường và các chính sách kinh tế xã hội được quan
tâm.Dựa vào việc tham khảo, thu thập số liệu, kết quae của những nghiên
cứu đã có, từ đánh giá của các cơ quan quản lý môi trường về quy hoạch.
Quá trình nghiên cứu đánh giá tuân thủ các nguyên tắn sau :
- Tận dụng các số liệu tư liệu đã có. Kế thừa các công trình nghiên cứu
đã thực hiện trước đó
- Thông qua việc tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu, kết hợp lhaor
sát bổ sung số liệu khi cần thiết
5.
Các nguyên tắc và các bước kết hợp các yếu tố môi trường vào quy
hoạch tổng thể
5.1 Để kết hợp các yếu tố tài nguyên và môi trường vào quy hoạch tổng thể
phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
•
Phải đảm bảo các yếu tố tài nguyên và môi trường là cơ sở tiền đề
cho phát triển kinh tế xã hội
•
Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
Nguyễn Thị Thu
3
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
•
Đảm bảo tính ưu tiên : ưu tiên nhấn mạnh vào một số điểm chủ
yếu trong quy hoạch mà những vấn đề đó bảo đảm là chòa khóa để mở các
vấn đề khác
•
Đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường quan trọng
nhất là hiệu quả về kinh tế
•
Tăng cường sự tham gia của quần chúng khi thực hiện quy hoạch
•
Giải quyết được các mâu thuẫn xung đột nảy sinh trong quá trình
thực hiện quy hoạch
•
Đảm bảo đánh giá độc lập báo cáo về môi trường thường xuyên
•
Phân tích đầy đủ về chi phí môi trường đặc biệt là những chi phí
cần thiết để phục hồi môi trường
•
Quy hoạch phải dựa trên các căn cứ pháp lý
5.2
Các bước kết hợp các yếu tố môi trường vào quy hoạch tổng thể
Bước 1 : Đánh giá hiện trạng tạo lập cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường của khu vực cần quy hoạch. Đây là bước tiền đề cho quy hoạch
Ở bước này cần xác định và trình bày đầy đủ thông tin về số liệu và hiện
trạng môi trường vùng. Nêu rõ các tấc động tích cực và tiêu cực giữa môi
trường và các lĩnh vực phát triển chủ yếu về kinh tế xã hội.
Phân tích các vấn đề về môi trường, xác định các điểm nóng về môi trường
và các khu vực nhạy cảm về môi trường, xác định tiềm năng và sức ép môi
trường cho quy hoạch chung toàn vùng.
Bước 2 : Xác định các mục tiêu cần đạt được và các hướng trọng điểm ưu
tiên
- Xác định các mục tiêu kinh tế xã hội cần ưu tiên tập trung, các yếu tố
tài nguyên môi trường cần tập trung.
Nguyễn Thị Thu
4
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định các mục tiêu môi trường và phát triển bền vững cần đạt
được
- Xây dựng quy hoạch cụ thể và các chương trình hướng vào các mục
tiêu ưu tiên
Bước 3 : Dự thảo ưu tiên phát triển, xây dựng các phương án thay thế
- Kết hợp trọn vẹn và đầy đủ các mục tiêu và hướng ưu tiên của môi
trường vào QHTTPTKTXH
- Xây dựng các phương án nhằm đạt các mục tiêu về phát triển cũng
như các mục tiêu về môi trường
- Tiến hành đánh giá chi phí lợi ích và nhu cầu đầu tư các dự án quy
hoạch.
Bước 4 : Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và đánh giá
các ảnh hưởng tới môi trường
Trong bước này về cơ bản chúng ta phải xây dựng cho được quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội nhưng phải nhìn trước được các vấn đề môi
trường
- Đánh giá phạm vi các yếu tố cần kết hợp các yếu tố tài nguyên môi
trường vào các mục tiêu ưu tiên trong quy hoạch tổng thể.
- Tiến hành xây dựng QHTTPTKTXH có kết hợp các yếu tố tài nguyên
môi trường
- Thực hiện việc kiểm tra khả năng gây ra tác động bổ sung lên các yếu
tố môi trường của các chiến lược quy hoạch phát triển đảm bảo phát
triển bền vững.
- Xem xét dự thảo môi trường trên các phương diện phù hợp với khung
thể chế và chính sách pháp luật của nhà nước.
Bước 5 : Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu môi trường
Nguyễn Thị Thu
5
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu môi trường nhằm đơn
giản hóa thông tin
- Mở rộng việc sử dụng lượng hóa thông tin để xác định và tìn hiểu
nguyên nhân biến động theo thời gian.
Bước 6 : Kết hợp các kết quả đánh giá môi trường vào dự thảo cuối cùng của
quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội được lựa chọn
- Xây dựng bản thảo cuối cùng của QHTTPTKTXH có kết hợp đầy đủ
các yếu tố môi trường.
- Xây dưng bản thảo quy hoạch môi trường như một bộ phận không thể
thiếu được của QHTTPTKTXH.
Bước 7 : Xem xét bản dự thảo lần cuối của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội để xác nhận nội dung môi trường đã đáp ứng theo những yêu
cầu trong luật bảo vệ môi trường đề ra hay chưa.
Cơ quan quản lý môi trường rà soát các báo cáo nghiên cứu môi trường và
các kế hoạch hành động môi trường xác định là đã đạt yêu cầu và đã được
lồng ghép vào bản thảo quy hoạch.
Bước 8 : Thẩm định và phê duyệt
- Các cơ quan chức năng thẩm định QHTTPTKTXH trong đó có quy
hoạch môi trường và xác nhận nghĩa vụ thực thi các nội dung trông
quy hoạch tổng thể.
- Nhà nước phê duyệt quy hoạch tổng thể và quy hoạch trở thành văn
bản pháp lý có giá trị thi hành trong các cấp các ngành.
II.
1.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch môi trường
Sự cần thiết phải gắn kết quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch môi
trường
Nguyễn Thị Thu
6
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) trước hết được hiểu là việc tổ chức, sắp
xếp các đối tượng không gian phù hợp với chức năng và mục tiêu sử dụng
trong một thời gian xác định. Như vậy, khi nói đến quy hoạch có nghĩa là
phải trả lời được những câu hỏi sau: "Làm gì ?", "ở đâu?", "Làm như thế
nào?" và "Trong thời gian bao lâu?".
Khi tiến hành lập quy hoạch môi trường (QHMT) cho một vùng, trước tiên
phải trả lời những câu hỏi nêu trên. Tuy nhiên, QHMT là một dạng quy
hoạch đặc biệt có nhiệm vụ điều hoà mối quan hệ kinh tế - xã hội - môi
trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Để thực hiện được nhiệm vụ
này, người làm quy hoạch phải xem xét, đánh giá tác động bất lợi tới môi
trường của việc sử dụng từng đơn vị đất đai, từ đó đề xuất những giải pháp
phù hợp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động bất lợi đó.
Từ phân tích trên cho thấy, giữa QHMT và QHSDĐ có mối quan hệ mật
thiết hữu cơ với nhau.
Như vậy, QHMT gắn với QHSDĐ là sự hoạch định, tổ chức, sắp xếp các
giải pháp bảo vệ môi trường nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm từ quá
trình sử dụng đất đai bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững KT - XH của
vùng quy hoạch.
2.
Nội dung của quy hoạch môi trường gắn với quy hoạch sử dụng đất
Để tiến hành QHMT gắn với QHSDĐ thì qui trình và nội dung thực hiện
như sau
Nguyễn Thị Thu
7
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều kiện tự nhiên & phát triển
KTXH
- Quá trình sử dụng đất
- Các tác động của quá trình tự
nhiên
- Tác động của HTSDĐ
- Các tai biến địa chất
- Tác động của QHSDĐ
Thu nhập thông tin
Đánh giá HTMT
Dự báo DBMT
- Mục tiêu & các chỉ tiêu BVMT
- Các phương án và nhu cầu SDĐ
BVMT
- Bằng văn bản
- Bằng bản đồ
Đề xuất QHMT
Thuyết minh
QHMT
Hình 1. Qui trình và nội dung QHSDĐ gắn với QHMT
2.1
Thu thập thông tin
Để thực hiện nội dung này cần kế thừa tổng hợp có chọn lọc tất các nghiên
cứu có liên quan từ các cơ quan và các chuyên gia trong và ngoài nước. Các
tài liệu thường mang tính riêng lẻ và thiếu đồng bộ gây nhiều khó khăn trong
xử lý thông tin. Vì vậy phải kiểm tra chỉnh sửa thông tin bằng công tác điều
tra khảo sát theo một hệ thống tiêu chí nhất định.
2.2
Đánh giá hiện trạng môi trường
Đối với quy hoạch môi trường trước hết cần quan tâm đánh giá quy hoạch
không gian đặc biệt là QHSDĐ. Do vậy, các dữ liệu môi trường được thu
thập và những khuyến nghị đưa ra đều dựa trên cơ sở là các đơn vị không
gian đã được xác định. Cách tiếp cận này sẽ dẫn đến xem xét việc sử dụng
các đơn vị đất đai và môi trường mà thông qua đó sẽ liên kết được các chỉ
tiêu kinh tế và môi trường với nhau.
2.3 Dự báo diễn biến môi trường
Nguyễn Thị Thu
8
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Dự báo diễn biến môi trường nhằm phân tích xác định các ảnh hưởng
trong tương lai của QHSDĐ đối với môi trường. Từ đó có các biện pháp
đề xuất các biện pháp giảm nhẹ các tác động môi trường trong tương lai
2.4 Đề xuất QHMT
Căn cứ vào các phân tích đánh giá về môi trường để đưa ra các đề xuất về
môi trường. Các đề xuất chỉ tiêu cụ thể và thời gian đạt được : chỉ tiêu
cấp nước sạch và tỉ lệ số người cấp nước sạch, diện tích cây xanh. Từ các
chỉ tiêu trên các chuyên gia quy hoạch sẽ tính toán nhu cầu sử dụng đất
cho từng giải pháp quy hoạch nhằm đạt các chỉ tiêu đề ra đồng thời sắp
xếp thứ tự ưu tiên thực hiện từng biện pháp trên cơ sở nhu cầu thực tế tại
nơi quy hoạch.
2.5 Thuyết minh QHMT
Bằng văn bản : Tổng hợp toàn bộ các nội dung đã thực hiện
Bằng bản đồ : Trình bày một cách trực quan không gian quy hoạch và các
giải pháp bảo vệ môi trường.
III.
Lồng ghép đất đai và môi trường
1.Khái niệm
Lồng ghép đất đai vào môi trường là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam. Có
quan điểm cho rằng lồng ghép đất đai và môi trường là giải pháp hướng tới
việc tích hợp các quy định về đất đai và về môi trường sao cho hai lĩnh vực
này chỉ cần một đạo luật duy nhất điều chỉnh. Nhưng cũng có quan điểm cho
rằng lồng ghép đất đai và môi trường là quá trình lồng ghép hai chiều theo
đó yêu cầu bảo vệ môi trường được lồng ghép vào pháp luật đất đai và yêu
cầu bảo vệ đất đai được lồng ghép vào pháp luật bảo vệ môi trường. Cũng có
quan điểm cho rằng lồng ghép đất đai và môi trường là một giải pháp để
Nguyễn Thị Thu
9
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà khi điều chỉnh các vấn đề đất đai
và môi trường bằng hai hệ thống quy phạm khác nhau.
Trên thế giới thì quan niệm rằng lồng ghép đất đai và môi trường chỉ được
hiểu là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quy định liên quan
tới đất đai chứ không có chiều ngược lại. Tóm lại lồng ghép đất đai và môi
trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định liên
quan tới đất đai nhằm sử dụng đất đai bền vững.
2. Ích lợi của việc lồng ghép
Việc thực hiện lồng ghép đất đai và môi trường sẽ mang lại những ích lợi
sau :
- Góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi quyết định liên
quan tới sử dụng đất đai. Đảm bảo đất đai sử dụng theo hướng phát triển bền
vững
- Góp phần tiết kiệm chi phí bảo vệ môi trường : ngăn ngừa các tác hại ngoài
dự kiến đối với môi trường, có biện pháp chủ động phòng ngưaf các tác hại
gây ra cho môi trường.
- Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường:
đưa vấn đề bảo vệ môi trường gần gũi, gắn kết với từng hành vi của chủ thể
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, sinh hoạt.
Thực hiện tốt chủ trương lồng ghép đất đai và môi trường là giải pháp quan
trọng để đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi ngành mọi lĩnh vực
của nền kinh tế cũng như toàn xã hội.
Tuy nhiên thực hiện lồng ghép đất đai vào môi trường cũnh đặt ra rất nhiều
thách thức đối với công tác quản lý nhà nước. Muốn lồng ghép hiệu quả thì
phải thực hiện cho được những vấn đề sau :
- Loại quyết định nào liên quan đến đất đai cần được lồng ghép
Nguyễn Thị Thu
10
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Yêu cầu bảo vệ môi trường cần được lồng ghép là các yêu cầu nào? Yêu
cầu ấy có quan hệ như thế nào với các quyết định liên quan tới đất đai.
- Qui trình thực hiện việc lồng ghép ra sao (trình tự, thủ tục tiến hành,trách
nhiệm các bên liên quan)
- Lồng ghép có thể dẫn tới việc người ra quyết định phải chịu nhiều ràng
buộc hơn trong việc ra quyết định của mình, vì thế quá trình ra quyết định
khó khăn, phức tạp và tốn kém hơn.
- Lồng ghép có thể dẫn tới người sử dụng đất phải thực hiện nhiều thủ tục
hơn, phải đáp ứng nhiều yêu cầu hơn so với bình thường, vì vậy người sử
dụng đất có thể cảm thấy khó chịu với việc lồng ghép này.
2. Nội dung lồng ghép đất đai và môi trường
Lồng ghép về mặt kĩ thuật bao gồm :
- Xác định các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các
quy hoạch kế hoạch ngành có tác động tới môi trường.
- Xác định các vấn đề môi trường, xu thế diễn biến môi trường, điểm
nóng môi trường của khu vực wuy hoạch. Đây sẽ là yếu tố được đưa
vào phần dữ liệu hiện trạng cải quá trình lập quy hoạch.
- Xác định các biện pháp lập quy hoạch giúp giải quyết một số vấn đề
môi trường.
- Lựa chọn tiêu chuẩn môi trướng sẽ được sử dụng dể đánh giá tác động
môi trường của các phương án quy hoạch
- Mô tả chi tiết các tác động về mặt môi trường của các phương án quy
hoạch chính.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho bảo vệ môi trường cho kì quy hoạch
3. Các bước của quy trình lồng ghép :
Bước 1 : Xác định bối cảnh và mục đích của quy hoạch
Nguyễn Thị Thu
11
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định cách tiếp cận và thiết lập tổ chức cho QHSDĐ
- Xem xét các chỉ tiêu kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới quy hoạch và
môi trường
- Thu thập và xem xét quy hoạch của các ngành khác trong khu vực
- Xác định mục tiêu cho quy hoạch sử dụng đất
- Lựa chọn các chỉ số cơ bản sẽ dùng để đánh giá các phương án quy
hoạch
Bước 2 : Điều tra và thu thập các dữ liệu nền cần thiết, phân tích xu thế
- Xác định các vấn đề cơ bản về đất đai và môi trường
- Phân tích tác động của các hình thức sử dụng đất đối với môi trường
- Phân tích các bên liên quan
- Thu thập dữ liệu nền
- Đánh giá xu thế sử dụng đất và xu thế môi trường.
Bước 3 : Đánh giá tiềm năng đất đai và xây dựng các phương án quy hoạch
- Đánh giá tiềm năng đất đai trong mối quan hệ với các xu thế sử dụng
đất đai trong tương lai
- Phân tích khả năng cải thiện môi trường thông qua QHSDĐ
- Xác định hướng quy hoạch thông qua các chỉ tiêu về môi trường, tiêu
chí các yêu cầu bảo vệ môi trường
- Xây dựng kịch bản
- Xây dựng phương án quy hoạch cho từng kịch bản
Bước 4 : Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
- Phân tích và so sánh các tác động về mặt kinh tế xã hội và môi trường
của các phương án quy hoạch
- Lấy các ý kiến liên quan và các cơ quan quản lý về các phương án quy
hoạch
Nguyễn Thị Thu
12
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lựa chọn phương án thích hợp nhất để cụ thể hóa
Bước 5: Xây dựng quy hoạch và lập báo cáo môi trường liên quan
- Xây dựng bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất triển khai
- Đề xuất biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường
- Đề xuất quy hoạch
- Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường
- Lấy ý kiến quy hoạch được đề xuất
Bước 6 : Phê duyệt
- Phê duyệt quy hoạch đề xuất và báo cáo đánh giá môi trường
- Kết luận cuối cùng của UBND huyện về quy hoạch có lồng ghép
Bước 7 : Thực hiện và giám sát
- Công khai quy hoạch
- Giám sát việc thực hiện quy hoạch
4.Những nội dung lồng ghép cụ thể
4.1 Lồng ghép vào quá trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường
a. Yêu cầu về nội dung
-Trong các văn bản quy phạm pháp luật phải có các quy định về bảo vệ môi
trường đất
- Trong các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải chú ý đến mục tiêu môi
trường
- Các quyết định liên quan đến việc sử dụng đất đai phải đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững.
b.Yêu cầu về quá trình xây dựng
- Phải tham khảo ý kiến của cộng đồng trong quá trình ra quyết định
Nguyễn Thị Thu
13
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phải có sự phân tích đánh giá về khả năng tác động của các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Phải có ý kiến đánh giá, bình luận về mặt môi trường của các chuyên gia
có kinh nghiệm hoặc các cơ quan chuyên trách.
4.2 Lồng ghép vào quyết định điều tra cơ bản về đất đai
- Đối với hoạt động điều tra cơ bản về đất đai ngoài điều tra các thông số cơ
bản về chất đất, cơ cấu sử dụng đất, thổ nhưởng, thành phần đất cần có sự
điều tra về hiện trạng môi trường đất, tình trạng môi trường đất trên khu vực
điều tra
- Xây dựng bản đồ đất đai : nên có sự lồng ghép bản đồ hiện trạng môi
trường vào bản đồ đất đai từ để có một cái nhìn tổng quan.
4.3 Lồng ghép vào quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất
+ Nội dung quy hoạch
• Phải có mục tiêu bảo vệ môi trường đất và môi trường tại khu vực
đó
• Phải có nội dung về việc sử dụng đất cho mục đích xây dựng cơ sở
hạ tầng bảo vệ môi trường.
+ Về quy trình
* Phải lập báo cáo tác động môi trường chiến lược
* Phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư vào quy hoạch
* Phải có ý kiến của các nhà chuyên môn và các chuyên gia về tác động của
quy hoạch tới môi trường.
- Kế hoạch sử dụng đất
+ Nội dung kế hoạch
4.4 Lồng ghép vào quyết định giao đất cho thuê đất
Nguyễn Thị Thu
14
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Giao đất, cho thuê đất và cho phép nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
cho các cá nhân hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở cần
lồng ghép các vấn đề sau đây :
- Người được giao đất phải làm cam kết bảo vệ môi trường đất được
giao, cho thuê, đặc biệt không được sử dụng các hóa chất độc hại làm
ô nhiễm đất ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng khai thác đất
được giao.
- Các thông số về môi trường đất cần được báo cho người cho thuê đất
và giao đất.
Giao đất và cho thuê đất phục vụ các dự án sản xuất kinh doanh nên lồng
ghép các vấn đề sau đây :
- Phải đảm bảo đúng quy định về đánh giá tác động môi trường
- Quá trình đánh giá tác động môi trường cần phải có sự tham gia của
cộng đồng
- Chủ dự án phải làm các cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình
thực hiện dự án
- Cộng đồng được phép giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của chủ dự án.
4.5 Lồng ghép vào các quyết định thu hồi đất và quyết định xử phạt vi phạm
liên quan đến việc sử dụng đất
- Quyết định thu hồi đất nên lồng ghép các vấn đề sau : bổ sung quy định về
cơ sở để thu hồi đất trong luật đất đai:
Người sử dụng đất có hành vi làm ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ
môi trường trong quá trình sử dụng đất tùy theo mức độ mà bị xử phạt vi
phạm hành chính.
Nguyễn Thị Thu
15
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quyết định xử phạt liên quan tới đất : Bổ sung các quyết định về xử
phạt vi phạm do gây ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường
vào luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.6 Lồng ghép trong hoạt động truyền thông pháp luật về đất đai
Trong hoạt động truyền thông về đất đai cần có sự lồng ghép các nội dung
yêu cầu về bảo vệ môi trường để người dân có thể hiểu được quyền và nghĩa
vụ của họ liên quan đến đất đai và quá trình sử dụng đất. Trên các phương
tiện thông tin đại chúng cần có các nội dung về môi trường đề người dân có
thể hiểu được sự cần thiết về bảo vệ môi trường. Có thể đưa môi trường vào
trong trường học để học sinh có thể tiếp thu và nhận thức về môi trường từ
đó có ý thức bảo vệ môi trường.
5. Đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược với vấn
đề lồng ghép đất đai và môi trường.
Trong các quy định về đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác
động môi trường bao hàm các biểu hiện của chính sách lồng ghép đất đai và
môi trường. Đánh giá tác động môi trường chính là quá trình lồng ghép các
vấn đề về môi trường trong quy hoạch và xây dưng, được tiến hành trước
khi một dự án kinh tế xã hội được thực hiện. Chủ dự án phải có cam kết bảo
vệ môi trường trong các giai đoạn của dự án trước khi tiến hành dự án, trong
quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành. Các quyết định liên
quan đến dự án đầu tư, kinh doanh, dịch vụ đều liên quan đến các quyết định
về đất đai nên sự lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào quá trình ra
quyết định cũng chính là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong
quy hoạch và sử dụng đất.
Đánh giá môi trường chiến lược là việc lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi
trường vào quá trình xây dựng và ra quyết định thực hiện các kế hoạch quy
Nguyễn Thị Thu
16
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Qua việc đánh giá môi trường chiến lược
người lập kế hoạch quy hoạch phải tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường
trong quá trình ra quyết định của mình. Hầu hết các hoạt động xây dựng, quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội đều liên quan đến đất đai do vậy thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược cũng là thực hiện việc lồng ghép các vấn đề
bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất.
Việc lồng ghép môi trường vào quy hoạch và sử dụng đất có nhiều hình
thức biểu hiện cụ thể chứ không phải chỉ là đánh giá tác động môi trường và
đánh giá tác động môi trường chiến lược mà còn lồng ghép vào các quyết
định liên quan tới đất đai như cho thuê đất và giao đất, quyết định thu hồi đất
6. Cơ sở cho việc lồng ghép đất đai và môi trường
6.1 Cơ sở khoa học
Xuất phát từ mối quan hệ giữa đất đai và môi trường. Đất là thành phần của
môi trường vừa là đầu vào của nhiều quá trình sản xuất mà có khả năng gây
tác động xấu tới môi trường. Lồng ghép đất đai vào môi trường xuất phát từ
hiện trạng sử dụng đất không theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu bảo vệ môi
trường đã gây ô nhiễm môi trường đất : sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất
nông nghiệp, thải các chất độc hại không qua xử lý vào môi trường đất,…
- Ô nhiễm môi trường đất : Ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa học không
đúng kĩ thuật, dư thừa đạm và lân gán tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các
loại phân vô cơ thuộc nhóm supephotphat, KCl, K 2SO4 có tính axit làm chua
đất, xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất làm giảm tính sinh hoạt của
đất và giảm năng suất cây trồng
Ô nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật : Lượng hóa chất tồn dư trong
đất gây độc hại cho các sinh vật trong đất và gây ô nhiễm môi trường
đất.Lượng hóa chất tồn dư này có ảnh hưởng lâu dài đến môi trường đất.
Nguyễn Thị Thu
17
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo các kết quả nghiên cứu thì hiện nay hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong đất trung bình từ 0,5 – 1kg/ha/năm, ở nhiều nơi phát hiện lượng tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp : Trong chất thải công
nghiệp có hàm lượng các kim loại nặng như asen, Cd, Cr cao thì ảnh hưởng
đến môi trường đất gây ô nhiễm đất.
- Suy thoái đất : Ở đây chủ yếu là quá trình xói mòn và rửa trôi đất, suy thóa
hóa học, đất mất chất dinh dưỡng trở nên nghèo nàn và bạc màu, cằn cỗi
không thể canh tác trồng trọt được. Hiện tượng đất bị chua, có nhiều độc tố
gây ảnh hưởng cho cây trồng. Hiện nay còn xuất hiện hiện tượng hoang mạc
hóa đất không thể sử dụng được nữa.
Suy thoái đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm đa dạng
sinh học. Suy thoái đất còn dẫn đến quá trình xói mòn và rửa trôi đất diễn ra
nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng
khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe con
người.
Vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai phải chú ý tới mối quan
hệ hài hòa giữa kinh tế và môi trường đảm bảo phát triển bền vững. Muốn
phát triển bền vững thì phải đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế và
mục tiêu về môi trường, xã hội. Trong những tài nguyên mà con người sử
dụng bao gồm có cả đất, nước, những sinh vật gắn liền với đất. Việc sử dụng
các tài nguyên đó không được dẫn đến sự suy thoái hay phá hoại tài nguyên
đất vì sự tồn tại của loài người có quan hệ mật thiết với việc duy trì khả năng
sản xuất của chúng. Do vậy để giải quyết các vấn đề trên cần lồng ghép môi
trường vào các quy hoạch sử dụng đất và vấn đề này phải đưa vào trong
pháp luật.
Nguyễn Thị Thu
18
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay quá trình đô thị hóa ngày càng nhiều nên việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất không thể tránh khỏi. Ngày càng nhiều diện tích đất bị thu
hồi để quy hoạch nếu không có biện pháp sử dụng hợp lý thì sẽ dẫn tới ô
nhiễm môi trường đất, suy thoái đất. Do vậy các biện pháp bảo vệ môi
trường đất và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này là rất cần thiết.
6.2 Cơ sở chính trị
Phát triển kinh tế thì tất yếu dẫn tới các vấn đề về môi trường. Nhiều khi
phát triển kinh tế phải đánh đổi bằng ô nhiễm môi trường. Hướng tới việc
phát triển bền vững nên vấn đề môi trường hiện nay trở thành mối quan tâm
chính trị được đưa ra xem xét một cách cụ thể. Quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế làm cho môi trường ngày càng được các nước quan tâm hơn nhất là
các quốc gia phát triển. Việt nam hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường
đang là một trong những bức xúc gây nhiều tranh cãi như vụ công ty Vedan
xả thải không qua xử lý gây ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vải đang là vấn
đề nóng trong mấy năm nay. Ô nhiễm nhiều nơi gây ra nhiều vụ kiện trong
công chúng. Đảng và nhà nước đã có những chính sách cụ thể về bảo vệ môi
trường như :
- Chỉ thị số 36- CT/TW ngày 25/06/1998 của bộ chính trị ban chấp
hành trung ương khóa VIII về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã xác định mục
tiêu cần đạt được trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững là : Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi
trường của những nơi những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng
sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công
nghiệp, khu đô thị và nông thôn góp phần phát triển kinh tế nâng cao
Nguyễn Thị Thu
19
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
đời sống của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt các mục tiêu
mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra.
- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng tiếp tục đề ra
tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Phát triển kinh tế nhanh
có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Nghị quyết 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của bộ chính trị ban chấp
hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về bảo vệ môi trường
trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ bảo vệ
môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản
của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành từng địa
phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội
mà coi nhẹ bảo vệ môi trường.
- Ngày 22/02/2005 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số
34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của chính phủ
thực hiện nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/1004 của Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia 2001 đến 2010 và Kế hoạch hành động môi trường quốc gia 20012005 khẳng định quan điểm : “Công tác bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn đảng toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời
trong đường lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
các cấp, các ngành…”
Nguyễn Thị Thu
20
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục
khẳng định : coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, xử lý tốt mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế đo thị hóa với bảo vệ môi trường đảm bảo phát
triển bền vững.
Trong các chủ trương chung về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế,
trong các văn kiện của Đảng cũng đề cập tới vấn đề lồng ghép môi trường và
đất đai. Văn kiện hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa IX khẳng định: Khai thác
sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
năng tiềm lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo
vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và môi trường sinh
thái theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước.
Việc lồng ghép đất đai và môi trường được đưa vào trong các văn kiện
của Đảng, chủ trương đường lối của Đảng. Đây chính là cơ cở chính trị quan
trọng trong việc lồng ghép đất đai và môi trường ở Việt Nam hiện nay.
6.3 Cơ sở pháp lý
Trong các văn bản quy phạm pháp luật vấn đề lồng ghép đất đai và môi
trường đã bắt đầu được thể chế hóa. Ngay từ khi luật bảo vệ môi trường ra
đời vào 1993 đã yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường trước khi tiến
hành dự án. Cũng có nghĩa là các dự án đầu tư có sử dụng đất đai cũng phải
làm thủ tục đánh giá tác động môi trường. Do vậy các yêu cầu về bảo vệ môi
trường được chấp hành nagy từ giai đoạn thi công xây dựng dự án cho đến
giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động.
Luật đất đai 2003 cũng đã có quy định bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho
việc lồng ghép đất đai và môi trường ví dụ như điều 11 nêu rõ việc sử dụng
đất đai đảm bảo các nguyên tắc sau đây : tiết kiệm có hiệu quả, bảo vệ môi
Nguyễn Thị Thu
21
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
trường và không làm ảnh hưởng đến lợi ích của những người sử dụng đất
xung quanh.
Vấn đề phát triển bền vững được nêu rõ trong luật bảo vệ môi trường 2005:
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường. Luật bảo vệ môi trường 2005 đã có nhiều nội dung cụ thể theo
hướng bảo vệ môi trường như bảo vệ môi trường trong phát triển nông, lâm,
thủy sản, bảo vệ môi trường trong các làng nghề, bảo vệ môi trường trong
các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Vấn đề môi trường được quan tâm nhiều hơn.
7. Nhận diện các vấn đề cần có sự lồng ghép
Lồng ghép đất đai và môi trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi
trường vào các quyết định liên quan tới đất đai. Sự lồng ghép này phải đảm
bảo yêu cầu về mặt quy trình, nội dung và trình tự thực hiện. Tùy vào các
loại quyết định liên quan tới đất đai mà có sự lồng ghép cụ thể về mặt môi
trường. Mỗi loại quyết định thì có một sự lồng ghép khác nhau. Các loại
quyết định liên quan đến đất đai của nhà nước có thể bao gồm các quyết
định ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai hoặc các quyết định áp
dụng pháp luật đất đai. Trên thực tế chính các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai là cơ sở pháp lý chi phối việc lồng ghép đất đai và môi trường.
Nếu cơ sở về việc lồng ghép các vấn đề đất đai và môi trường chưa hoàn
thiện và có nhiều thiếu sót thì việc lồng ghép rất khó đảm bảo hiệu quả trong
thực tế. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ về các
vấn đề liên quan tới đất đai và môi trường.
Nguyễn Thị Thu
22
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Hầu hết các quyết định áp dụng pháp luật đất đai đều là các quyết định của
nhà nước. Các loại quyết định này bao gồm :
- Quyết định lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích
sử dụng đất.
- Quyết định tài chính về đất đai
- Quyết định tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm
trong quản lý sử dụng đất đai.
- Quyết định thống kê và kiểm kê đất đai
Các loại quyết định của người sử dụng đất :
- Quyết định sử dụng đất vào các loại hoạt động sản xuất kinh doanh ,
dịch vụ
- Quyết định nhượng quyền sử dụng đất
- Quyết định xây dựng nhà ở trồng trọt.
Hầu hết các quyết định kể trên đều có thể lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi
trường vào được. Mức độ lồng ghép vào các loại quyết định là khác nhau do
ý nghĩa sinh thái của từng loại quyết định là khác nhau. Nếu lồng ghép các
vấn đề về môi trường trong các quyết định trên thì việc quy hoạch và sử
dụng đất có thể hướng tới phát triển bền vững.
Các loại quyết định sau có liên quan tới sử dụng đất nên có sự lồng ghép:
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới đất đai
- Các quyết định có sự quản lý của nhà nước cụ thể như quyết định điều
tra cơ bản về đất đai, quyết định lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất,
quyết định giao và cho thuê đất, quyết định xử lý vi phạm đối với
người sử dụng đất
Nguyễn Thị Thu
23
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng quy hoạch sử
dụng đất ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
I.
Tổng quan về đặc điểm tự nhiên tình hình kinh tế xã hội của huyện
Nhơn Trạch
1.
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Nhơn Trạch
1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch là huyện được tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị
định số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính phủ, huyện nằm ở phía Tây Nam
của tỉnh Đồng Nai, có tọa độ địa lý từ 106045’16” - 107001’55” Kinh độ
Đông và 10031’33” - 10046’59” Vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc
: giáp TP.Hồ Chí Minh và huyện Long Thành.
- Phía Nam : giáp TP.Hồ Chí Minh.
- Phía Đông : giáp huyện Long Thành và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Tây
: giáp TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Nhơn Trạch có các tuyến giao thông quan trọng của vùng và là đầu
mối giao thông vào thành phố Hồ Chí Minh nên có lợi thế lớn về phát triển
công nghiệp, dịch vụ và du lịch
1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Là huyện thuộc vùng đồng bằng Nam Bộ, có địa hình tương đối bằng phẳng.
Mang tính chất của vùng đồng bằng ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng
của chế độ bán nhật triều, có nền địa chất tương đối vững chắc bằng phẳng
rất thuận tiện cho việc xây dựng.
Diện tích tự nhiên của huyện Nhơn Trạch 41.083,68 ha chiếm 6,96% diện
tích tự nhiên của tỉnh trong đó :
- Đất nông nghiệp : 27.364,30 ha chiếm 66,61% tổng diện tích.
Nguyễn Thị Thu
24
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đất phi nông nghiệp : 13.662,38 ha chiếm 33,26% tổng diện tích, trong đó
phân ra:
+ Đất ở : 1.962,91 ha.
+ Đất chuyên dùng : 4.702,42 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 49,49 ha.
+ Đất nghĩa địa : 76,31 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 6.871,25 ha.
- Đất chưa sử dụng : 57,01 ha chiếm 0,14%
1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Có chế độ gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm,nhiệt độ
trung bình() lượng mưa trung bình và phân hóa theo mùa, là điều kiện thuận
lợi để phát triển nông nghiệp
1.4 Đặc điểm nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Thủy văn và nguồn nước : có nhiều sông lớn bao bọc gồm : sông Đồng
Nai, sông Nhà Bè, sông Long Tàu, sông Thị Vải,…Hầu hết các con sông
này đều thông với nhau và chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, bị
nhiễm mặn nên có phần hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt. Với hệ thống sông khá dày đặc như vậy là điều kiện thuận lợi để
phát triển giao thông đường thủy
Thuộc nhánh các con sông như sông Đồng Nai, sông Thị Vải, nên nguồn tài
nguyên nước khá phong phú nhưng hiện nay các con sông này đang bị ô
nhiễm nên ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống xung quanh khu vực
này.
- Tài nguyên rừng : diện tích đất có rừng hiện có 6.235 ha là rừng trồng làm
nguyên liệu giấy( bạch đàn, keo, …) ở trên cạn và các loại cây tràm, đước ở
vùng ngập mặn. Đặc biệt có rừng Sát nổi tiếng và rừng ngập mặn ở Nhơn
Nguyễn Thị Thu
25
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Trạch không chỉ có giá trị về môi trường mà còn là điểm tham quan du lịch
hấp dẫn du khách. Huyện có diện tích rừng ngập mặn khá lớn, có nhiều loại
tôm cua, động thực vật sinh sống trong hệ sinh thái ngập mặn đó
- Tài nguyên khoáng sản : Có nguồn tài nguyên cát phong phú thuận lợi cho
ngành xây dựng và đáp ứng không chỉ nhu cầu trong huyện mà còn cho các
vùng xung quanh . Cát là nguyên liệu cho ngành gốm sứ, thủy tinh.
Ở đây chủ yếu là cát xây dựng phân bố ở các xã ven sông như : Long Tân,
Phước An, Phú Hữu, Phước Khánh, …Trữ lượng cát tương đối lớn nhưng do
nguồn cát bị nhiễm bẩn do môi trường các con sông bị ô nhiễm và nhiễm
mặn nên chủ yếu dùng để san lấp mặt bằng. Ngoài ra còn có quặng Laterit
Hang Nai cũng được khai thác ở diện tích nhỏ chủ yếu dùng để san lấp mặt
bằng.
- Tài nguyên đất : có 4 nhóm đất chính phân bố tập trung
nhóm đất phù sa : 19.729,69 ha phân bố ở vùng thấp phía Bắc, phía Đông và
phía Nam huyện, chủ yếu là trồng rừng ngập mặn và một phần trồng lúa.
Nhóm đất gley phèn 1.137,51 ha phân bố ven chân đồi xã Vĩnh Thanh và
Hợp Phước, đây là vùng sản xuất lúa năng suất cao hầu hết cấy lúa 2 vụ/
năm. Nhóm đất cát biển 613,00 ha phân bố ở xã Phước An và một phần xã
Long Thọ. Phần lớn diện tích này khai thác cát cho xây dựng, một số nơi
trồng điều, cây ăn quả, hoa màu.
Nhóm đất xám chiếm toàn bộ vùng đồi gò của huyện diện tích 12.585,18 ha
chủ yếu là trồng cây dài ngày, hoa màu và một phần sử dụng cho mục đích
xây dựng
- Huyện Nhơn Trạch có khoảng 10.000 ha rừng bán ngập mặn với hệ động
thực vật khá phong phú như: lợn rừng, khỉ, chồn, nhím, cầy các loại chim,…
Nguyễn Thị Thu
26
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Các rừng ngập mặn này nằm ở vị trí hạ nguồn sông Đồng Nai và gần với
biển nên có rất nhiều loại tôm cá thuộc nước ngọt, nước lợ, nước mặn sinh
sống ở đây. Tuy nhiên hiện nay do ô nhiễm và tình trạng khai thác trái phép
nên lượng tôm cá và các loài động thực vật đang cạn kiệt
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tác động tới sử dụng đất và môi trường
2.1 Tình hình kinh tế
Trong những năm qua kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm với mức tăng trưởng bình quân
giai đoạn 1997- 2002 khoảng 14% và giai đoạn 2001- 2005 khoảng 15.2%/
năm. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp - xây dựng, thương
mại – dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp với tỷ lệ tương ứng 52%, 26%, 22%.
Hiện nay do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dẫn tới giá cả hàng hóa vật
tư ngày càng tăng, tình hình lạm phát tăng cao, tình hình dịch bệnh trên gia
súc gia cầm xuất hiện ở nhiều địa phương. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của các
cấp ngành địa phương tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tiếp
tục phát triển GDP bình quân ước đạt 619 tỷ đồng tăng 16,68% so với cùng
kỳ 2007. Nền kinh tế địa phương tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 17,86%.
Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 3.637 tỷ đồng tăng 23,37% so
với cùng kì, giá trị sản xuất nông lâm- thủy sản ước đạt 277,8 tỷ đồng tăng
6,62% so với cùng kì, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 320 tỷ đồng tăng
32% so với cùng kì.
Đầu tư sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển có thêm một số dự án được
cấp phép mới và triển khai xây dựng. Tính đến nay tổng số dự án đầu tư sản
xuất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đạt 301dự án với tổng số vốn đầu tư là
5,608 tỷ USD. Hiện đã có 185 dự án đi vào hoạt động và giải quyết việc làm
cho hơn 40 000 lao động
Nguyễn Thị Thu
27
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ trên địa bàn huyện tiếp tục
phát triển, hoạt động thị trường nhìn chung vẫn ổn định, lưu lượng hàng hóa
dồi dào phục vụ tốt cho nhu cầu của quần chúng.Tổng số lượt khách tham
quan giải trí tại các khu du lịch trên địa bàn đạt trên 75.241 lượt người (năm
2008) tăng 10% so với cùng kỳ chủ yếu ở các khu vui chơi giải trí ông
Kèo,5 tuyến xe buýt cơ bản trên địa bàn đã đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Trong nông nghiệp : tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm thực hiện
đúng tiến độ và đạt kế hoạch các vụ đông xuân và hè thu. Các loại nông sản
chính như lúa, mì,... đều được giá.Tổng diện tích cây trồng hằng năm thực
hiện được 9.395 ha đạt 71,7 % kế hoạch năm tăng 3,4% so với cùng kì.
Trong đó diện tích một số loại cây tăng so với cùng kì như : lúa, ngô, mía.
Tuy nhiên diện tích cây mì giảm 9,1% do giao đất cho các dự án, diện tíc rau
các loại giảm 4,7 %, sen giảm 4,7% so với cùng kì do chuyển sang trồng lúa.
Năng suất cây trồng các loại cao.
Về chăn nuôi : Tình hình nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển ổn định
trên diện tích 1.759 ha năm 2008 tăng 95,1 ha so với cùng kì, chủ yếu là
nuôi tôm sú một số hộ gia đình đã chuyến sang nuôi cá, tôm thẻ chân trắng.
Hiện nay đã có 13 hộ dân ở các xã Phước Tiền, Phú Hội, Long Tân thực
hiện mô hình một vụ cá một vụ lúa trên ruộng lúa với diện tích 35 ha bước
đầu mang lại hiệu quả
Mục tiêu kinh tế đặt ra đến 2010 là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
17,9%/ năm; cơ cấu kinh tế sẽ là 60% công nghiệp, 28% dịch vụ và 12%
nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người là 15,6 triệu/ năm
2.2 Tình hình dân số, lao động việc làm, thu nhập
Tổng dân số của huyện là 121.372 người trong đó số người trong độ tuổi lao
động là 72.986 người, số người đang làm việc là 59.825 người.
Nguyễn Thị Thu
28
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,9 triệu đồng/ năm tăng gần
gấp đôi so với năm 2000. Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người đạt hơn
15 triệu đồng
Trong những năm qua huyện đã xây dựng được thêm 50km các trục đường
chính theo quy hoạch. Hệ thống giao thông được cải thiện bê tông hóa 50
cầu khỉ được xóa thay vào đó là cầu bê tông và xây dựng mới. toàn huyện đã
được cung cấp điện lưới quốc gia, tỉ lệ hộ dùng điện là 92%. Hiện nay thì tỷ
lệ này đã tăng lên 97,5 %. Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn
thông cũng được lắp đặt thông suốt với trên 11000 máy điện thoại đạt tỉ lệ
9,7 máy/ 100 dân. Tất cả các xã đều có bưu điện xã và mạng lưới đại lý bưu
điện, có 10/12 xã sử dụng dịch vụ internet.
Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục y tế và an ninh quốc phòng đều
đạt được kết quả tốt. 100% xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ
sở, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đợt 1 đạt 55.1% năm học 2007- 2008.
Đã có thêm 2 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia nâng tống số
trường đạt chuẩn quốc gia lên 3 trường.
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt dược nhiều kết quả đã đưa tỉ lệ hộ nghèo từ
24% xuống còn 2,39% và không còn hộ đói. Hiện huyện đã có một trung
tâm y tế có chức năng như một bệnh viện. Huyện đang triển khai xây dựng
các trạm y tế xã và nâng cấp một số trạm y tế xuống cấp. Đến nay huyện đã
có 9/12 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động tới quá trình sử
dụng đất và môi trường
Nền kinh tế phát triển kéo theo đó là một loạt các vấn đề về môi trường như
ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngày càng
nhiều khu đô thị mới mọc lên. Nhơn Trạch đang đầu tư xây dựng khá nhiều
Nguyễn Thị Thu
29
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
dự án nên nhiều diện tích đất canh tác đã bị thu hồi để quy hoạch. Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất gây ảnh hưởng không nhỏ tới một bộ phận
người dân những người mà sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Chính quá
trình phát triển kinh tế làm ô nhiễm đất, suy thoái đất do nước thải công
nghiệp, nước thải sinh hoạt ngấm vào đất. Quá trình canh tác của người dân
sử dụng thuốc trừ sâu cũng gây ra xói mòi và suy thoái đất. Nhơn Trạch
đang trên đà phá triển nên hiện nay ở đây môi trường ô nhiễm khá trầm
trọng.
Bên cạnh những mặt tiêu cực còn có những mặt tích cực như : trong quá
trình phát triển kinh tế nhiều hệ thống cây xanh được trồng góp phần tạo
thêm cảnh quan cũng như cải tạo môi trường. Nhiều công trình bảo vệ môi
trường được xây dựng. Kinh tế phát triển nên chính phủ đầu tư một phần
trăm ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường. Nhờ vậy mà môi trường
được cải thiện đáng kể. Nhiều công trình bảo vệ môi trường cũng như các
hoạt động môi trường đang ngày càng được tiến hành và thực hiện tại huyện
Nhơn Trạch.
II.Tình hình quản lý, sử dụng đất
1. Tình hình quản lý đất đai
Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Nhơn Trạch không đúng mục đích, tình
trạng san lấp xây dựng trái phép vẫn đang còn diễn ra. Thực tế đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa đang bị chia nhỏ thành vài trăm thậm chí
vài chục mét vuông để bán. Tình trạng chuyển đổi này đã phá vỡ quy hoạch
và nguyên nhân một phần là do công tác quản lý địa phương kém hiệu quả.
Năm 2005 đã có 31/149 dự án trên địa bàn đã tiến hành bồi thường cho dân,
tuy nhiên nhiều dự án triển khai chậm do chủ đầu tư chờ thời, rõ nhất là
trong khâu đền bù giải tỏa do giá đền bù thấp ( hiện có tới hơn 70% các đơn
Nguyễn Thị Thu
30
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
khiếu kiện là do giá đền bù ). Công tác xây dựng khu tái định cư phục vụ
công tác giải tỏa đền bù còn rất chậm mặc dù tiền đầu tư thì không thiếu
nguyên nhân là do thủ tục đầu tư, đấu thầu thi công chậm. Khi thu hồi đất
không đi đôi với tái định cư. Sử dụng đất còn không theo quy hoạch nên xảy
ra tình trạng kiện cáo.
2. Hiện trạng đất đai
2.1 Đất nông nghiệp
Toàn huyện có diện tích 27.364,30 ha là đất nông nghiệp chiếm 66,61%
tổng diện tích cả huyện. Hiện nay ngành nông nghiệp của huyện đang trên
đà phát triển. Định hướng đến năm 2010 đất nông nghiệp thuộc quy hoạch
đô thị nhưng chưa xây dựng trên 3600 ha sẽ được sử dụng theo hướng : cây
trồng hằng năm chuyển mạnh sang trồng các loại rau, hoa, cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao ở những nơi có đủ nước tưới, phần còn lại trồng mì thâm
canh. Đối với cây trồng lâu năm và đất rừng chuyển sang trồng các loại cây
xanh. Huyện Nhơn Trạch có 595 dự án đầu tư trên tổng diện tích 12.063 ha.
Nhiều người nông dân đã bị mất đất canh tác do quy hoạch, một lượng lớn
đất nông nghiệp đã bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Nông dân đã chuyển
sang làm các ngành nghề khác nhưng đời sống vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Hằng năm diện tích trồng lúa ở Nhơn Trạch khoảng 8000 ha nhưng năng
suất chỉ đạt từ 3,5 – 4 tấn/ ha
2.2 Đất phi nông nghiệp
Diện tích 13.394 ha chủ yếu là sông suối và kênh rạch còn lại là đất chuyên
dùng, đất ở phân bố tập trung ở phía Đông và phía Tây của huyện. Hiện nay
có 2.383 ha đất dành cho phát triển công nghiệp. Tình trạng đất bị
2.3 Đất chưa sử dụng
Nguyễn Thị Thu
31
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay còn 58 ha đất bằng chưa sử dụng, phân bố rải rác ở các xã tập
trung ở xã Phước An, Phước Khánh và Phú Hội. Diện tích đất chưa sử dụng
vẫn còn khá nhiều, chính quyền địa phương đang đề ra một số biện pháp để
tận dụng diện tíc đất trống này, đất phèn đất chua bạc màu không sử dụng
được cho mục đích trồng trọt thì có thể sử dụng cho mục đích khác.
2.4 Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất
Tình hình sử dụng đất đai huyện Nhơn Trạch đã có những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên vẫn có những dự án quy hoạch treo, đất của dân thì bị thu hồi
nhưng vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác như đất phục vụ cho các
công trình xây dựng, dự án đã làm nhiều người dân bị mất đất rơi vào tình
trạng khó khăn do không có việc làm.
III. Tình hình quản lý bảo vệ môi trường
1. Công tác quản lý và giám sát môi trường
Công tác quản lý và giám sát môi trường còn chưa được chính quyền
địa phương quan tâm. Có nơi chính các nhà lãnh đạo coi trọng lợi ích kinh tế
địa phương hơn là vấn đề bảo vệ môi trường. Từ sau vụ sông Thị Vải bị ô
nhiễm nặng nề và đưa ra dưới ánh sáng thì bắt buộc các cấp chính quyền địa
phương phải vào cuộc. Các cơ quan quản lý mới chỉ coi trọng việc quan trắc
khi bị ô nhiễm để thông báo về các thông số ô nhiễm môi trường chứ chưa
thực sự xem vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những khâu quan trọng
khi mà một dự án tiến hành thì phải có báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Các báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ là đối phó với các cơ
quan chức năng chứ chưa thực sự được áp dụng một cách có hiệu quả.
Phòng tài nguyên môi trường huyện có các báo cáo về tình hình môi trường
thường xuyên nhưng để thực hiện được các mục tiêu đề ra thì các nhà chức
Nguyễn Thị Thu
32
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
năng cần phải quan tâm hơn nữa trong vấn đề môi trường. Nhất là trong các
quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể để từ đó có biện pháp hạn chế
tối đa các tác động môi trường không đáng có. Cần phải kiểm tra giám sát
thường xuyên môi trường để có biện pháp khác phục ngay. Cần phải nâng
cao nhận thức của cộng đồng về ô nhiễm môi trường để người dân có các
biện pháp phòng chống hợp lý. Hiện nay các chủ dự án trước khi tiến hành
dự án phải tham vấn ý kiến cộng đồng, lấy ý kiến của dân địa phương. Lấy ý
kiến của nhân dân vào quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá
trình đô thị hóa.
Huyện đã cấp chứng chỉ quyền sử dụng đất cho nhân dân. Công tác quản lý
môi trường tiếp tục được đẩy mạnh, triển khai nhanh các thủ tục đầu tư các
dự án về môi trường. Bộ phận quan trắc và phân tích môi trường đã tiến
hành thu mẫu phân tích tại các khu công nghiệp Nhơn Trạch là những khu
công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác thanh tra kiểm tra tài
nguyên môi trường ở 18 đơn vị trong đó đã xử lý vi phạm hành chính 9 cơ
sở.
2. Hiện trạng các thành phần môi trường
2.1 Hiện trạng môi trường không khí
Môi trường không khí hiện nay đang bị ô nhiễm đặc biệt ở các khu công
nghiệp và đô thị không khí đều bị nhiễm bụi nặng. Tại khu công nghiệp
Nhơn Trạch nồng độ bụi là 0.31mg/m3 vượt qua tiêu chuẩn cho phép. Tiêu
chuẩn cho phép là trung bình 24h là 0.2mg/m 3. Ngoài bụi còn có khói, các
khí độc hại như : SO2, NO2, CO2, H2S, CO,… từ các khu công nghiệp thải ra
gây khó chịu cho người dân địa phương. Mùi hôi thối bốc ra từ nước thải các
khu công nghiệp trên địa bàn huyện chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt
tiêu chuẩn. Con sông Thị Vải ô nhiễm nghiêm trọng đã dẫn tới môi trường
Nguyễn Thị Thu
33
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
không khí xung quanh khu vực này bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân địa phương. Ở cống Lò rèn xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch ô
nhiễm nghiêm trọng nước cống đen ngòm với mùi hôi thối bốc lên rất khó
chịu do nước thải từ các khu công nghiệp Nhơn Trạch thải ra.
2.2 Hiện trạng môi trường nước.
Huyện Nhơn Trạch hiện có 6 khu công nghiệp thu hút khoảng 150 dự án
trong đó chủ yếu là các dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động với tổng
lượng nước thải khoảng hơn 18.200m3/ ngày đêm trong đó chỉ có khoảng
20% lượng nước thải được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung còn
60% lượng nước mới qua xử lý cục bộ, khoảng 50 nhà máy không có hệ
thống xử lý nước thải cục bộ với khoảng 4000m3 nước thải chưa qua xử lý
thải thẳng ra môi trường.
Ở sông Thị Vải qua kiểm tra các mẫu nước các thông số đều vượt quá quy
định như SS tỉ lệ khoáng 29,2%, BOD5 12%, COD 28,5%, coliform 45%,
dầu khoáng 100%. Khí thải khu vực quanh sông cũng vi phạm nghiêm trọng
tiêu chuẩn Việt Nam.
Các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch từ khu công nghiệp 1 cho đến
khu công nghiệp 5 thải một lượng lớn nước thải ra sông Thị Vải mà không
qua xử lý gây ra ô nhiễm trầm trọng con sông này.Hàm lượng chất độc hại
trong nước thải N2, NH3 vượt trên 22 lần và hàm lượng Florua vượt trên 26
lần, tổng coliform vượt 2600 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Chỉ riêng khu
công nghiệp Nhơn Trạch 2 có 35 dự án đang hoạt động có tổng lượng nước
thải khoảng 12000m3/ngày đêm nhưng không có hệ thống xử lý nước thải
tập trung một số cơ sở đang hoàn thiện nhưng cũng chỉ với công suất
5000m3 / ngày.đêm. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực dệt nhuộm, cơ khí điện tử, mỹ phẩm là một trong
Nguyễn Thị Thu
34
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
những lĩnh vực gây ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý thích hợp.
Hàm lượng các thông số hữu cơ cao và độ màu trong nước cao gấp 8 lần và
có màu nước gần đồng nhất với sông Thị Vải. Khu công nghiệp Nhơn Trạch
1 và khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 là có hệ thống xử lý nước thải tập
trung.Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 chỉ xử lý được 1500m 3 /ngày, số còn
lại xả thẳng ra sông Thị Vải. Chỉ có 12 doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải cục bộ nhưng chỉ có 3 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn. Hàm lượng các chất
độc hại trong nước tăng cao do đó nhiều người nuôi trồng thủy sản gặp rất
nhiều khó khăn
2.3 Hiện trạng môi trường chất thải rắn
Huyện Nhơn Trạch có 26.363 hộ với trên 137000 nhân khẩu trong đó có
nhiều khu dân cư tập trung xung quanh các cụm công nghiệp. Bình quân mỗi
hộ mỗi ngày thải ra từ 10 đến 15kg rác thải sinh hoạt. Còn chưa tính đến các
hộ tạm trú ở nhà trọ, đang làm việc ở các khu công nghiệp cũng thải ra một
lượng rác khá lớn. Chính quyền huyện Nhơn Trạch cũng đã thành lập hợp
tác xã dịch vụ môi trường để thu gom rác trên địa bàn toàn huyện. Nhưng
hiện nay hợp tác xã hoạt động chưa thật sự hiệu quả do thiếu phương tiện,
thiết bị chuyên dùng mà lượng rác thải thì quá lớn. Do ý thức của người dân
còn kém vứt rác thải bừa bãi ra sông suối, kênh rạch biến những nơi này trở
thành bãi rác.
2.4 Hiện trạng môi trường đất
Do tình hình quy hoạch và sử dụng đất còn chưa đúng, chưa hợp lý nên.
Sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội dẫn đến sự suy giảm tài nguyên ngày càng ở mức
báo động. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học làm
môi trường đất bị ô nhiễm. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm
Nguyễn Thị Thu
35
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp sang đất công nghiệp, phát triển đô thị, công trình hạ tầng và nhà ở
làm diện tích canh tác nông nghiệp và lâm nghiệp bị thu hẹp nhưng chưa có
biện pháp cụ thể về môi trường. Do nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng điển
hình như ở sông Thị Vải môi trường đất cũng bị ô nhiễm theo.
IV. Thực trạng lồng ghép đất đai và môi trường ở Nhơn Trạch
1. Thực trạng lồng ghép chung ở Việt Nam
1.1 Những nội dung đã được lồng ghép
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất : Khoản 4 điều 14 luật bảo vệ môi trường
2005 quy định dự án quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vị liên vùng, liên tỉnh đều
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
- Việc sử dụng đất cho từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải
tuân theo luật bảo vệ môi trường 2005.
- Phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển
kinh tế xã hội.
1.2 Những tồn tại và bất cập trong việc lồng ghép đất đai và môi trường
- Có một số quy định về lồng ghép nhưng chưa cụ thể hoặc chưa hợp lý : ví
dụ như quy định về đánh giá môi trường chiến lược còn chưa rõ ràng, còn
thiếu sự tham gia của cộng đồng dân cư vào quá trình đánh giá tác động môi
trường, điều 17 khoản 5 luật BVMT 2005, các quy định về đánh giá tác
động môi trường cũng chưa làm rõ vai trò sự tham gia của cộng đồng dân cư
(Điều 20 khoản 8 luật BVMT 2005). Các quy định này còn nhiều thiếu sót
nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện .
- Còn nhiều loại quyết định liên quan tới đất đai nhưng chưa được lồng ghép
hoặc lồng ghép chưa hợp lý : các quyết định về kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện , xã, các quyết định giao đất cho thuê đất,
Nguyễn Thị Thu
36
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các quyết định về xử phạt thu hồi đất.
Cần lồng ghép môi trường vào các quyết định này để quá trình sử dụng đất
được bền vững hơn và có hiệu quả hơn
- công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và môi trường chưa có sự lồng
ghép hợp lý. Chủ thể sử dụng đất chưa nắm bắt được thông tin cơ bản về yêu
cầu bảo vệ môi trường với từng hoạt động sử dụng đất. Nhiều người dân còn
chưa biết được thông tin về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố bảo
vệ môi trường
2. Thực trạng lồng ghép ở Nhơn Trạch
2.1 Những kết quả đạt được
- Đã điều tra thu thập thông tin số liệu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010
- Tổng hợp số liệu hiện trạng môi trường đất đến 2010
- Danh mục các công trình sử dụng đất từ 2001- 2007 và từ 2007- 2010 để
phục vụ việc đánh giá xu hướng cơ bản trong việc sử dụng đất
IV. Xu hướng các vấn đề chính về đất đai và môi trường
V. Tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lên các xu hướng đất
đai và môi trường
1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
1.1 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1997- 2002
1.2 Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 20032010
1.3 Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất qua các thời kỳ
Nguyễn Thị Thu
37
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đánh giá tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lên các xu
hướng sử dụng đất và môi trường.
VI. Những thay đổi về đất đai và môi trường đến 2015 khi không có sự can
thiệp của QHSDĐ.
1. Những thay đổi của đất đai đến 2015 khi các xu hướng sử dụng đất 10
năm trước vẫn tiếp diễn mà không có sự can thiệp của QHSDĐ
2. Những tác động chính đến kinh tế xã hội, đất đai và môi trường của
các biến động đất cho giai đoạn sau
VII. Đánh giá tiềm năng đất đai, cải thiện môi trường
1. Đánh giá tiềm năng đất đai
2. Đánh giá tiềm năng cải thiện môi trường thông qua sử dụng đất
2.1 Phát triển nông, lâm, thủy sản
2.2 Phát triển công nghiệp
2.3 Phát triển dịch vụ du lịch
2.4 Mục đích khác
Thực trạng quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi
trường ở huyện Nhơn Trạch
1.1
nguyên thiên nhiên
Nguyễn Thị Thu
38
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
• Đất đai : Đồng Nai là tỉnh có đất đai phong phú và phì nhiêu.Có
quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam Bộ. Hiện nay quá
trình sử dụng đất có nhiều thay đổi và ảnh hưởng tới môi trường
vì vậy chúng ta phải có giải pháp quy hoạch và sử dụng đất đai
hợp lý.
• Tài nguyên nước : khá phong phú, có nhiều sông suối nhưng mật
độ phân bố không đều phần lớn tập trung ở phía bắc và dọc theo
sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Trữ lượng nước ngầm phong
phú nhưng phân bố không đều, các tháng mùa khô không có mưa
nhưng nhu cầu khai thác lại lớn. Vì vậy khai thác nước dưới đất
phải theo quy hoạch hợp lý.
• Tài nguyên du lịch : Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử văn hóa du
lịch tiềm năng như khu văn miếu Trấn Biên, vườn quốc gia Nam
Cát Tiên, hồ nước nóng,…. Đến Đồng Nai chúng ta có thể tham
gia những chuyến du lịch sinh thái trong rừng, vườn cây ăn quả,
du thuyền trên sông Đồng Nai, đi dã ngoại,….
• Tài nguyên khoáng sản : Khá phong phú
2. Tình hình kinh tế xã hội của Đồng Nai
Tình hình kinh tế xã hội thế giới và trong nước :
HIện nay tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang gặp nhiều khó
khăn do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm chấn động nền kinh tế
toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này làm nền kinh tế thế giới lao đao dẫn tới
giá nhiều mặt hàng như lương thực thực phẩm, xăng dầu, giá vật tư cho
sản xuất trong nước tăng cao gây khó khăn cho đời sống nhân dân. Đứng
trước những khó khăn như vậy thì nền kinh tế tỉnh Đồng Nai cũng gặp
Nguyễn Thị Thu
39
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
không ít khó khăn do tình hình suy thoái kinh tế chung trong nước và trên
thế giới.
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao, GDP bình quân đầu người đạt
mức cao gấp 1,3 lần so với bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, lĩnh vực dịch vụ phát triển
khá nhanh so với các năm trước, nông nghiệp tiếp tục phát triển đạt được
các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên nền kinh tế vẫn đạt được các chỉ tiêu đề ra. Tổng sản phẩm
quốc nội( GDP) 2008 tăng 15% so với năm 2007. Quy mô GDP tính theo
giá thực tế là 53.885 tỷ đồng tương đương 3,26 tỷ USD. GDP bình quân
đầu người tính theo giá so sánh là 11,726 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng tích cực : công nghiệp xây dựng chiếm 57,9%, dịch
vụ chiếm 31,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,6%. Thu hút
vốn đầu tư nước ngoài đạt 3 tỷ USD
Nguyễn Thị Thu
40
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
GDP năm 2008
Nguồn:http://www.dongnai.gov.vn/dongnai/solieu_kinhte/20081231.178/20081231.908
Về văn hóa xã hội :
Nguyễn Thị Thu
41
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình độ văn hóa Đồng Nai năm 2008
Nguồn:http://www.dongnai.gov.vn/dongnai/solieu_kinhte/20081231.178/20081231.558
Về môi trường : Trong những năm qua tình hình môi trường Đồng Nai
cũng đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc
phục như : tình trạng ô nhiễm
Các chỉ tiêu môi trường đạt được : tỷ lệ hộ dùng nước sạch đô thị đạt
96%, nông thôn đạt 82%, tỷ lệ che phủ rừng đạt 27,5%, thu gom và xử lý
chất thải y tế đạt 85%, thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 40%, thu
gom xử lý chất thải sinh hoạt đạt 75%
II.Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất và những tác động của quy hoạch sử
dụng đất tới môi trường cảu Đồng Nai.
3. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất ở Đồng Nai
1.1 Những kết quả đạt được
1.2 Những tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất
Nguyễn Thị Thu
42
Lớp Kinh tế môi trường 47
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Tác động của quy hoạch sử dụng đất tới môi trường của Đồng Nai
Nguyễn Thị Thu
43
Lớp Kinh tế môi trường 47
- Xem thêm -