Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá chi phí- lợi ích của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên đ...

Tài liệu Đánh giá chi phí- lợi ích của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn phường phan chu trinh, quận hoàn kiếm, hà nội

.PDF
52
848
130

Mô tả:

Đánh giá chi phí- lợi ích của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đề tài “Đánh giá chi phí- lợi Ých của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn phường Phan Chu Trinh- quận Hoàn Kiếm-Hà Nội” ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. LÝ do chọn đề tài: Xử lí chất thải là một tất yếu khách quan của hoạt động kinh tế- xã hội hiện nay của con người. Nó làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm và hạn chế tối đa các nguy cơ gây bệnh, ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng nh đời sống của con người. Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, nhìn chung công tác thu gom chất thải đã và đang diễn ra theo cách làm truyền thống: Toàn bộ rác thải được thu gom rồi đưa về nơi chôn lấp hoặc xử lí tuỳ theo từng thành phần của rác thải.Với cách làm như vậy, sẽ gây ra một số các kết quả tất yếu: Diện tích chôn lấp ngày càng tăng cao do khối lượng rác thải ngày càng gia tăng. Công tác xử lívà chế biến tại bãi chôn lấp cũng nh tại nhà máy chế biến tốn nhiều chi phí để phân loại và xử lí theo từng thành phần. Do yêu cầu giải quyết vấn đề qũy đất ngày càng hạn hẹpvà tận dụng các chất tái chế, tái sử dụng nên việc quản lí rác tải trên thành phố địa bàn thành phố hoạt động theo hai yêu cầu: Thứ nhất, hạn chế ở mức tối thiểu lượng rác thải phát sinh. Thứ hai, hạn chế ở mức tối thiểu lượng rác thải đem chôn lấp và tăng ở mức tối đa lượng rác thải đem tái chế, chế biến. Với yêu cầu thứ nhất,việc hạn chế tối thiểu lượng rác thải phát sinh ta có thể dựa vào các tiến bộ khoa học kĩ thuật nếu như đó là rác thải phát sinh trong các hoạt động sản xuất, công nghiệp.Tuy nhiên, đối với rác thải páht sinh từ sinh hoạt cảu các hộ gia đình (rác thải sinh hoạt) thì đó là một vấn đề khó khăn, thực tế là không khả thi bởi các lÝ do chính sau: Thứ nhất, xu thế gia tăng dân số trên địa bàn thành phố đang ngày càng tiếp diễn nên lượng rác thải phát sinh tất yếu sẽ ngày càng nhiều. Thứ hai, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, tất yếu lượng rác thải phát sinh sẽ ngày càng nhiều. Do vậy, chúng ta nên tập trung vào việc giải quyết yêu cầu “hạn chế tới mức tối thiểu lượng rác thải đem chôn lấp và tăng tới mức tối đa lượng rác thải đem tái chế, chế biến”. Để thực hiện yêu cầu này, chúng ta đã tiếp cận với một cách làm rất hữu hiệu mà hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đều đã và đang áp dụng nh là một cách thức quản lí hiệu qủa nhất đối với rác thải sinh hoạt. Đó là việc “thu gom rác thải sinh hoạt tại nguồn”. Đây là cách thu gom mà rác thải đã được phân loại vô cơ- hữu cơ ngay từ nơi mà nó sinh ra và được đưa đi xử lí theo các hướng khác nhau tùy theo từng loại. Hiện tại thành phố đã và đang tiến hành thí điểm mô hình này trên địa bàn phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn hiệu qủa của việc phân loại và có những đánh giá khách quan về vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá chi phí- lợi Ých của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn phường Phan Chu Trinh- quận Hoàn Kiếm-Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá các dòng chi phí-lọi Ých của việc phân loai rác thải tại nguồn trên địa bàn thí điểm. So sánh hiệu quả của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và việc không tiến hành phân loại rác thải tại nguồn. 3. Phạm vi nghiên cứu: ĐÒ tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến : Dự án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn phường Phan Chu Trinh- Hoàn Kiếm-Hà Nội. 4. Phươg pháp nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu của mình, trong đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp “Phân tích chi phí lợi Ých” cho việc đánh giá các dòng chi phí lợi Ých của các phương án được đề cập. 5. Nguồn số liệu: Các số liệu trong đề tài được cung cấp từ : XÝ nghiệp môi trường- đô thị số2 –Hà Nội Nhà máy chế biến phân Compost Cầu Diễn Khu xử lí rác Nam Sơn 6 Kết quả giả định: Mục tiêu của đề tài là phân tích các dòng chi phí- lợi Ých của dự án thí điểm phân loại rác thải tại nguồn, thông từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lí rác thải một cách có hiệu quả nhất. Đối với chuyên đề này, tôi giả định rằng kết quả thu được là hạn chế được lượng rác thải đem chôn lấp và gia tăng lượng phân bón hữu cơ sản xuất ra, tạo điều kiện cho việc tiếp tục và mở rộng thực hiện việc phân loại rác thải tại nguồn Kết quả phân tích sẽ kiểm định giả thiết này. CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT THẢI, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ- LỢI ÝCH VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN. I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI: 1. Chất thải: 1.1 Khái niệm: Một cách chung nhất, chất thải được hiểu là tất cả các vật chất và phi vật chất mà không còn hoặc còn quá Ýt giá trị sau quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng củac con người. Chất thải là phần vật chất hặc phi vật chất mà chủ thể tạo ra ban đầu vứt bỏ vào môi trường mà không hề đòi hỏi được bồi thường, chúng sẽ được thu gom, xử lí bởi chính chủ thể tạo ra nó hoặc bởi xã hội với những chi phí đáng kể. Hiện nay, người ta cho rằng: “ Chất thải ra môi trường là các chất thải sau sản xuất hoặc tiêu dùngcủa một hoạt động kinh tế được đưa trực tiếp vào môi trường mà khi vượt quá khả năng hấp thụ của hệ thống môi trường thì làm thay đổi chất lượng môi trường của vùng xung quanh, kết quả là gây thiệt hại cho sinh vật và con người trong vùng đó”. 1.2 Phân loại: Theo định nghĩa, có nhiều cách phân loại chất thải khác nhau: -Theo dạng tồn tại của chất thải: Rắn Láng Khí Nhiệt độ Tiếng ồn… -Theo ngành sản xuất tạo ra chất thải: Tổng quát: Chất thải công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Chi tiết: Năng lượng, khai khoáng, hoá chất … -Theo hỗn hợp cac nguyên nhân tạo ra nã: Chất thải gắn liền với nguồn gốc và cách tạo ra nã: Chất thải có tính tích luỹ và không có tính tích luỹ Chất thải gây ô nhiễm có tính địa phương, vùng, quốc gia hay toàn cầu. Chất thải gây ô nhiễm có nguồn thải hoặc không có nguồn thải Chất thải gây ô nhiễm phát ra liên tục hoặc không liên tục, nhiều lần hoặc một lần 1.3 Thuộc tính của chất thải: Đa dạng về mức độ thải: Có thể được xác định khối lượng, thành phần một cách rõ ràng.Điểm chung nhất là gây tác động đến môi trường do thuộc tính lí, hoá, sinh hoạ của chúng, nhất là các thuộc tính hoá học. Tính tích luỹ: Một chất nào đó vốn không độc trở nên độc, tức là tạo nên lượng tồn tại lớn hơn mức độ cho phép trong môi trường. Đối với các chất gây ô nhiễm, tích tích luỹ không phát tán ngay mà sau một thời gian nó mới phát tán, là hiện tượng khó khắc phục nhất vì nó khó xác định nhất. Tính cộng hưởng: Tính độc của các chất gây ô nhiễm rât khó xác định, khó khắc phục do: Nếu tồn tại ở dạng riêng lẻ: tính độc khác Nếu tồn tại ở dạng hỗn hợp: có thể gây độc mạnh Nhiều chất có thể không độc nhưng khi có sự pha trộn với các chất khác thì tính độc của nó trở nên mạnh hơn rất nhiều lần có thể gây nên các hậu quả nghiêm trọng. TÝnh cộng hưởng còn phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên; nhiệt độ, độ Èm, nồng độ.. Các chất thải với tính chất sinh học nào đó xác định thông qua thay đổi sinh học khi bám vào cơ thể sống hoặc khi bám vào các chất thải khác thì gây ra các thay đổi ngoài dự đoán. Đó là những nguyên nhân gây dịch bệnh, đặc biệt phổ biến ở các vùng nhiệt đới Èm. 2. Chất thải rắn: 2.1 Khái niệm: Mọi chất thải tồn tại dưới dạng rắn đều được coi là chất thải rắn 2.2 Nguồn thải rắn: Nguồn từ sản xuất công nghiệp Nguồn từ sản xuất nông nghiệp Nguồn từ hoạt động dịch vụ Nguồn từ hạot động xây dựng Nguồn từ chất thải sinh hoạt… 3. Chất thải sinh hoạt: 3.1 Khái niệm: Chất thải sinh hoạt là toàn bộ chất thải phát sinh từ hoạt động sống của con người trong cuộc sống hàng ngày. 3.2 Thành phần: Các thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt bao gồm: Chất hữu cơ Cao su, nhựa Giấy các-tông, giẻ Kim loại, vỏ đồ hộp Thuỷ tinh, gốm Đất đá gạch vụn 3.3 Đặc điểm: Chưa được xử lí hợp vệ sinh trước khi đưa ra môi trường. Các nơi thu gom rác chưa hợp vệ sinh, chưa có qui hoạch mạng lưới các điểm thu gom rác, rác còn đổ bừa bãi trong các khu dân cư, ở các chợ, bên lề đường, ném xuống sông, mương… Chất thải chưa được phân loại, chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt đều tập trung chôn lấp tại một địa điểm Chưa có hệ thống các trạm trung chuyển rác thải để phân loại và Ðp trước khi xử lí chôn lấp hoặc đưa đi sản xuất phân bón hoặc các công nghệ khác. Hệ thống nước sinh hoạt, nước mưa, nước thải công nghiệp đêù dồn về một hệ thống cống rãnh và hệ thống này không được xây dựng phù hợp. Thành phần chất hữu cơ, thực phẩm, lá cây chiếm tỉ lệ cao, có lẫn nhiều đất cát, vật liệu xây dựng. Cùng với sự gia tăng về khối luợng, tính chất độc hại của chất tải cũng tăg cao do sù gia tăng của các thành phần nilon, chất dẻo, kim loại có trong chất thải II. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ- LỢI ÝCH: 1. Khái niệm: “Phân tích chi phí- lợi Ých là một phương pháp đánh giá sự mong mưốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau khi sự lựa chọn được đo lường bằng các giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội” Phân tích chi phí-lợi Ých đánh giá trước hết sự mong muốn của các phương án theo các mục tiêu phúc lợi kinh tế. Mục tiêu phúc lợi kinh tế chỉ đạt được khi phương án lụa chọn đạt được hiệu quả Pareto( tối ưu Pareto). Hiệu quả Pareto nói rằng: “Mục tiêu của phúc lợi kinh tế là tình trạng tối ưu Pareto mà tại đó có Ýt nhất một người giàu lên mà không làm cho ai bị nghèo đi” 2. Mục tiêu: Trợ giúp cho các quyết định mang tính xã hội. Giúp cho các nhà ra quyết định có sự phân bố nguồn lực hiệu quả 3. Các bước thực hiện tổng quát: B1: Nhận dạng vấn đề và các phương án giải quyết. B2:Nhận dạng các chi phí và lợi Ých của từng phương án. B3: Đánh giá chi phí- lợi Ých của mỗi phương án. B4: Lập bảng phân tích chi phí- lợi Ých hàng năm. B5: So sánh các phương án theo lợi Ých xã hội ròng. B6: Kiểm định ảnh hưởng của sự thayđổi trong giả định và dữ liệu. B7: Đưa ra kiến nghị cuối cùng. 4. Các kĩ thuật phân tích chi phí- lợi Ých: 4.1 Lượng hoá chi phí- lợi Ých bằng sử dụng đường cung-cầu: Đường cầu: Biểu diễn hàm phản ánh nhu cầu của xã hội (cá nhân) về hàng hoá dịch vụ. Trong CBA, sử dụng đường cầu trên cơ sở WTP, từ đó xác định tổng lợi Ých và sự thay đổi thặng dư tiêu dùng. Đường cầu được thể hiện P P1 C P* P2 A B 0 Q1 Q* Q2 Q A là điểm tối ưu mà tại đó người tiêu dùng chấp nhận mua lượng hàng hoá Q* với mức giá P*.Nếu có sự thay đổi về giá hoặc lượng thì thặng dư tiêu dùng sẽ thay đổi: Nếu giá tăng từ P* lên P 1 thì lượng sẽ giảm từ Q* xuống Q 1, thặng dư tiêu dùng giảm một lượng là: P1CAP*. Nếu lượng tăng từ Q* đến Q2 thì giá sẽ giảm từ P* đến P2 thặng dư tiêu dùng giảm một lượng là: P*ABP2. Đường cung: Xác định chi phí Đường cung thể hiện: P S P1 C P* P2 B E Tại điểm B, người sản xuất có thể cung 0 lượng hàng Q2hoá Q Q** với Q1 mức giáQP* . Nếu có sự thay đổi về giá hoặc lượng thì thặng dư sản xuất sẽ thay đổi: Nếu giá tăng từ P* đên P1 thì lượng cung sẽ tăng từ Q* đến Q1, thặng dư sản xuất tăng một lượng là :P1CBP* Nếu lượng giảm từ Q* đến Q2 thì giá sẽ giảm từ P* đến P2, thặng dư sản xuất giảm một lượng là: P*BEP1. Trên cơ sở cung- cầu, thị trường cạnh tranh sẽ xác định mức cung và cầu cân P dư xã hội đạt tối đa. Mô hình thị trường cân bằng: bằng, đảm bảo thặng A S P* E D B 0 Q* Q Mức tối ưu thị trường chấp nhận là điểm E với Q * lượng hàng hoá ở mức giá P*.Tại đó,Thặng dư xã hội =Thặng dư tiêu dùng+Thặng dư sảnxuất (AEP*+P*EB) Thặng dư xã hội giảm khi điều chỉnh thị trường lệch khỏi Q*. 4.2 Lượng hoá chi phí lợi Ých không sử dụng đường cung đường cầu: Hàng hoá môi trường thường là những hàng hoá công cộng, do vậy hầu hết chúng không được định giá chính xác trên thị trường. Để giải quyết những trường hợp khó khăn đó, người ta sử dụng các kĩ thuật lượng hoá khác. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ đề cập tới hai kĩ thuật lượng hoá: WTP: (Mức sẵn lòng chi trả) là cách dùng để đo lường các chi phí mà các cá nhân sẵn lòng bỏ ra để nhận được một loại hàng hoá nào đó. WTA: (Mức sẵn lòng chấp nhận) là cách đo lường mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường của người bị thiệt hại đối với một loại hàng hoá nào đó. Đây là hai kĩ thuật cơ bản được sử dụng trong CBA nhằm lượng hoá các chi phí- lợi Ých không có giá trên thị trường nhằm xác lập một giá trị gần đúng cho một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. III. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN: 1. Dân số và phân bố dân cư: Phường Phan Chu Trinh nằm trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm với tổng diện tích tự nhiên là 0,48km2 Phường Phan Chu Trinh có 2003 hộ dân( 7986 người) phân bố trên 49 tổ dân phố 2. Các tuyến phố chính và các ngõ xóm: Phường Phan Chu Trinhcó 14 ngõ xóm, chiều dài của các ngõ xóm này thay đổi từ 52m -250m, chiều rộng dao động từ 2-6m, đa sô các ngõ lòng đường chật hẹp, không có vỉa hè. Trên địa bàn phường có 26 tuyến phố chính với chiều dài của các tuyến phố dao động trong khoảng 152-872m, chiều rộng lòng đường dao động trong khoảng 6-16m. 3. Công tác vệ sinh môi trường : Đối với công tác thu gom chất thải sinh hoạt trong các khu dân cư, hàng ngày được nhân viên Xí nghiệp môi trường đô thị số 2 thu gom . Thời gian thu hgom bắt đầu từ 18h đến 22h bằng phương pháp gõ kẻngvà người dân đem rác ra đổ tại xe gom, sau đó rá dược đưa về vị trí tập kết rác rồi cẩu rác lên xe vận chuyển. Công tác thu gom trên các tuyến phố( quét dọn vệ sinh trên các tuyến phố, vỉa hè, đồng thời thu gom rác tại đây) cũng được bắt đầu từ 18h đến 22h hàng ngày. Đối với các cơ sở sản xuất: Các cơ sở sản xuất kinh doanh có khối lượng chất thải lớn thì kí hợp đồng trực tiếp với công ty Môi trường - Đô thị trực tiếp thu gom . 4. Mô hình thu gom phân loại rác thải tại nguồn : a. Đối với những khu vực tuyến phố chính, Quảng trường, công viên, vườn hoavà các khu vực công cộng khác, xe vận chuyển được phép lưu thông thì mô hình thu gom phân loại rác thải được thực hiện theo sơ đồ: Nguån ph¸t sinh chÊt th¶i ChÊt th¶i h÷u c¬ (rau, cñ, qu¶…) ChÊt th¶i kh¸c (nilon,xØ than, giÊy…) Thïng thu gom ph©n lo¹i CT h÷u c¬ CT v« c¬ Xe vËn chuyÓn chÊt th¶i h÷u c¬ S¶n xuÊt ph©n h÷u c¬ Xe vËn chuyÓn chÊt th¶i v« c¬ Ch«n lÊp hîp vÖ sinh b. Đối với những khu vưc xe cơ giới không vào được nh ngõ sâu hẹp, phố cổ… thì mô hình thu gom phân loại rác thải được thực hiẹn theo sơ đồ: Nguån ph¸t sinh chÊt th¶i ChÊt th¶i h÷u c¬ Xe gom ph©n lo¹i r¸c th¶i ChÊt th¶i kh¸c ( nilon, kim lo¹i, giÊy…) Thïng thu gom ph©n lo¹i CT h÷u c¬ CT v« c¬ Xe vËn chuyÓn r¸c th¶i h÷u c¬ Xe vËn chuyÓn chÊt th¶i kh¸c S¶n xuÊt ph©n h÷u c¬ Ch«n lÊp hîp vÖ sinh Mô hình thu gom phân loại rác tại hộ gia đình: Chất thải hữu cơ Tói nilon mµu ®en ChÊt th¶i sinh ho¹t Tói nilon mµu tr¾ng Chất thải vô cơ Các cơ sở sản xuất trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm có quy mô hộ gia đình với các ngành nghề thủ công, tổng lượng rác thải phát sinh không nhiều và mang đặc trưng của rác thải sinh hoạt. Chính vì vậy, mô hình thu gom rác thải tại nguồn được đề xuất là mô hình được áp dụng cho khu vực dân cư ở địa bàn cơ sở. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHI PHÍ- LỢI ÝCH CỦA DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN . I. NHẬN DẠNG VẤN ĐỀ VÀ XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT: 1. Nhận dạng vấn đề: Hiện trạng quản lí rác thải tại Hà Nội cho ta thấy những nhược điểm cơ bản: Tỉ lệ thu gom thấp, ý thức của người dân chưa cao dẫn đên tình trạng xả rác bừa bãi gây mất mĩ quan thành phố, ô nhiễm môi trường và tắc ngẽn hệ thống thoát nước.. Hầu hết rác thải chưa được phân loại nên tỉ lệ thu hôi để tái chế, tái sử dụng là rất thấp, tỉ lệ rác thải đem chôn lấp cao vừa gây thiệt hại về mặt kinh tế vừa làm gia tăng khả năng gây ô nhiễm môi trường. 2. Phương án giải quyết: Nhận thức được những vấn đề trên chúng ta đã và đang tiến hành thí điểm phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn thành phố. Mong muốn của chúng ta là việc phân loại rác thải tại nguồn sẽ có tác dụng kàm giảm nguy cơ gây ô nhiễm, gây hại cho sức khoẻ của nhân dân, đặc biệt là giảm diện tích đất dành cho chôn lấp hàng năm. Tuy nhiên, để đánh giá một cách khách quan hiệu quả của dự án này chúng ta sẽ tiếna hành phân tích chi phí- lợi Ých của hai phương án: Phương án 1: Không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. Phương án 2: Tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn II. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN: 1. Hé gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh có rác thải sinh hoạt 2. Cơ quan quản lí rác thải : Khu liên hiệp xử lí rác Nam Sơn Nhà máy phân Compost Cầu Diễn Xí nghiệp môi trường đô thị số 2 Hà Nội 3. Dân cư khu vực chôn lấp và xử lí: Các hộ dân xung quanh khu xử lí rác Nam Sơn Các hộ dân xung quanh nhà máy chế biến phân Compost Cầu Diễn 4. Những người nhặt rác nội thành III. NHẬN DẠNG CÁC CHI PHÍ VÀ LỢI ÝCH: 1. Các chi phí và lợi Ých của phương án 1: 1.1 Chi phí: Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lí rác tại Nam Sơn Chi phí thu gom, vận chuyển và chế biến tại nhà máy phân Cầu Diễn Thiệt hại do ô nhiễm môi trường xung qaunh bãi rác Nam Sơn Thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại nhà máy phân Cầu Diễn Chi phí cơ hội việc làm của người đồng nát trong thành phố và tại bãi rác 1.2 Lợi Ých: Lợi Ých của hộ gia đình được hưởng dịch vụ thu gom rác Doanh thu từ sản phân vi sinh của XN Cầu Diễn Thu nhập của những người đồng nát 2. Các chi phí và lợi Ých của phương án 2: 2.1 Chi phí: Thu gom, vận chuyển rác thải Chôn lấp tại Nam Sơn Ô nhiễm môi trường tại Nam Sơn Xử lí và chế biến tại Cầu Diễn Ô nhiễm môi trường tại nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn. 2.2 Lợi Ých: Giảm chi phí vận chuyển và chôn lấp tại Nam Sơn Tăng doanh thu từ rác tái chế Tăng thời gian sử dụng bãi Nam Sơn Tăng doanh thu tại nhà máy Cầu Diễn IV. ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ- LỢI ÝCH CỦA MỖI PHƯƠNG ÁN IV.1. Phương án 1: Không tiến hành thu gom rác thải tại nguồn A. Xác định chi phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến nơi xử lí:C1 Q: Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom được trên địa bàn Q1: Khối lượng rác thải thu gom, vận chuyển tới bãi Nam Sơn Q2: Khối lượng rác thải thu gom, vận chuyển tới nhà máy chế biến phân Cầu Diễn. Số liệu được tính toán trong vòng 20 năm. Q(Tấn Năm ) Q1 Q2 (Tấn) 2004 3688 3651.12 36.5112 2005 3799 3760.654 37.60654 2006 3913 3873.473 38.73473 2007 4030 3989.677 39.89677 2008 4151 4109.368 41.09368 2009 4275 4232.649 42.32649 2010 4404 4359.628 43.59628 2011 4536 4490.417 44.90417 2012 4672 4625.13 46.2513 2013 4812 4763.883 47.63883 2014 4956 4906.8 49.068 2015 5105 5054.004 50.54004 2016 5258 5205.624 52.05624 2017 5416 5361.793 53.61793 2018 5578 5522.647 55.22647 2019 5746 5688.326 56.88326 2020 5918 5858.976 58.58976 2021 6096 6034.745 60.34745 2022 6279 6215.787 62.15787 2023 6467 6402.261 64.02261 Tổng 99098 98106.96 981.0696 Bảng1: Khối lượng rác thải sinh hoạt ước lượng thu gom trên địa bàn 1.Xác định chi phí thu gom rác thải đến bãi Nam Sơn và XN Cầu Diễn: C1 1.1. Xác định chi phí thu gom rác thải đến bãi Nam Sơn: C11 Q1: Khối lượng rác thải sinh hoạt của địa bàn được thu gom tới bãi Nam Sơn Chi phí thu gom: 290.000đ/Tấn Lãi suất ngân hàng:6%/năm Năm hiện tại: 2004 Ta có : PV=FV/1.06^n PV: Giá trị hiện tại của tiền FV: Giá trị tương lai của tiền Q(Tấn CP thu Năm ) Q1 gom 2004 3688 3651.12 290 TT (1000đ) Số năm GT qui đổi 1058824.8 0 1058824.8 1090589.54 2005 2006 3799 3913 3760.654 3873.473 290 290 4 1123307.23 1157006.44 1 2 1028858.06 999739.436 2007 4030 3989.677 290 7 1191716.64 3 971444.924 2008 2009 4151 4275 4109.368 4232.649 290 290 1 1227468.14 1264292.18 4 5 943951.199 917235.599 2010 2011 4404 4536 4359.628 4490.417 290 290 4 1302220.95 1341287.57 6 7 891276.101 866051.306 2012 4672 4625.13 290 8 1381526.20 8 841540.42 2013 4812 4763.883 290 5 1422971.99 9 817723.238 2014 4956 4906.8 290 2 1465661.15 10 794580.128 2015 5105 5054.004 290 1 1509630.98 11 772092.011 2016 5258 5205.624 290 6 1554919.91 12 750240.35 2017 5416 5361.793 290 5 1601567.51 13 729007.133 2018 5578 5522.647 290 3 1649614.53 14 708374.855 2019 5746 5688.326 290 8 1699102.97 15 688326.511 2020 2021 5918 6096 5858.976 6034.745 290 290 4 1750076.06 16 17 668845.572 649915.98 4 1802578.34 2022 6279 6215.787 290 6 1856655.69 18 631522.131 2023 6467 6402.261 290 6 28451018.8 19 613648.864 Tổng 99098 98106.96 9 16343198.6 Bảng 2: Chi phí thu gom rác thải sinh hoạt được chuyển tới Nam Sơn của địa bàn phường. Tổng chi phí thu gom rác thải sinh hoạt đến bãi Nam Sơn: C11=28,451,018,890đ Giá trị qui đổi: C11= 16,343,198,600đ 1.2. Xác định chi phí thu gom rác sinh hoạt tới XN Cầu Diễn: C12 Q2: Khối lượng rác thải sinh hoạt được thu gom về XN Cầu Diễn Chi phí thu gom: 290.000đ/Tấn Lãi suất ngân hàng:6%/năm Năm hiện tại: 2004 Ta có : PV=FV/1.06^n PV: Giá trị hiện tại của tiền FV: Giá trị tương lai của tiền n: Số năm tính toán Q(Tấn CP thu Số GT qui Năm ) Q2 (Tấn) gom TT (1000đ) năm đổi(1000đ) 2004 3688 36.88 290 10695.2 0 10695.2 2005 3799 37.9864 290 11016.056 1 10392.5057 2006 3913 39.12599 290 11346.53768 2 10098.3781 2007 4030 40.29977 290 11686.93381 3 9812.57499 2008 4151 41.50876 290 12037.54182 4 9534.8606 2009 4275 42.75403 290 12398.66808 5 9265.00606 2010 4404 44.03665 290 12770.62812 6 9002.7889 2011 4536 45.35775 290 13153.74697 7 8747.99299 2012 4672 46.71848 290 13548.35937 8 8500.40828 2013 4812 48.12004 290 13954.81016 9 8259.83069 2014 4956 49.56364 290 14373.45446 10 8026.0619 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Tổng 5105 51.05055 290 14804.65809 11 5258 52.58206 290 15248.79784 12 5416 54.15952 290 15706.26177 13 5578 55.78431 290 16177.44963 14 5746 57.45784 290 16662.77311 15 5918 59.18157 290 17162.65631 16 6096 60.95702 290 17677.536 17 6279 62.78573 290 18207.86208 18 6467 64.6693 290 18754.09794 19 99098 990.9794 287384.0292 Bảng 3: Chi phí thu gom rác thải tới XN Cầu Diễn 7798.9092 7578.18536 7363.70841 7155.30157 6952.79304 6756.01587 6564.80788 6379.01143 6198.47337 165082.814 2. Xác định chi phí vận chuyển rác thải đến bãi Nam Sơn và XN Cầu Diễn: C2 2.1. Chi phí vận chuyển rác thải tới bãi Nam Sơn:C21 Chi phí vận chuyển: 77600đ/Tấn Lãi suất ngân hàng:6%/năm Năm hiện tại: 2004 Ta có : PV=FV/1.06^n PV: Giá trị hiện tại của tiền FV: Giá trị tương lai của tiền n: Số năm tính toán Q(Tấn CP vc Số Năm ) Q1 (Tấn) (1000đ) TT (1000đ) năm GT qui đổi 2004 3688 3651.12 77.6 283326.912 0 283326.912 2005 3799 3760.654 77.6 291826.7194 1 275308.226 2006 3913 3873.473 77.6 300581.5209 2 267516.484 2007 4030 3989.677 77.6 309598.9666 3 259945.262 2008 4151 4109.368 77.6 318886.9356 4 252588.321 2009 4275 4232.649 77.6 328453.5436 5 245439.595 2010 4404 4359.628 77.6 338307.1499 6 238493.191 2011 4536 4490.417 77.6 348456.3644 7 231743.384 2012 4672 4625.13 77.6 358910.0554 8 225184.609 2013 4812 4763.883 77.6 369677.357 9 218811.46
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng