Đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự án lò gạch liên tục kiểu đứng có và không có cơ chế phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự án lò gạch liên tục kiểu đứng có và không có cơ
chế phát triển sạch (cdm) tại xã Xuân Quan,huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
CHƯƠNG I
DỰ ÁN CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ DỰ ÁN CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH.
I. DỰ ÁN CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH.
1.1. Nghị định thư Kyoto và Cơ chế phát triển sạch
1.1.1.Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định
thư Kyoto
Biến đổi khí hậu đã và đang trở thành một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các quốc gia công nghiệp hoá phát triển cũng như các nước
đang phát triển trên toàn Thế giới, không chỉ do các tác động của biến đổi khí
hậu đã gây ra nóng lên toàn cầu, làm băng ở hai cực tan ra, nước biển dâng và
gây ra không ít các cơn bão lớn trong thời gian vừa qua mà còn do hàng loạt
các mối đe doạ tiềm tàng trong tương lai. Một trong cỏc nguyờn chớnh gây
nên biến đổi khí hậu là do phát thải khí nhà kính từ quá trình tiêu thụ nhiên
liệu hoá thạch trong đời sống và hoạt động sản xuất công nghiệp. Như vậy có
thể khẳng định việc cắt giảm khí thải nhà kính là vấn đề mang tính toàn cầu
đặc biệt là đối với các quốc gia sử dụng nhiều nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu là
các nước công nghiệp hoá.
Các nỗ lực cắt giảm, các cuộc đàm phán nhằm xây dựng điều ước quốc
tế về bảo vệ khí hậu toàn cầu đã được bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 90
của thế kỉ XX. Tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp
quốc về Môi trường và phát triển ở Rio de Janeiro, Brazil, 155 quốc gia trong
đó có Việt Nam đã ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(UNFCCC) nhằm ngăn chặn những hiểm hoạ do biến đổi khí hậu gây ra và
mục tiêu cuối cùng của Công ước là nhằm ổn định nồng độ khí nhà kính trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khí quyển ở mức an toàn. Công ước phân chia các nước thành hai nhúm: cỏc
Bờn thuộc Phụ lục I – các nước công nghiệp hoá, là các nước chủ yếu gây ra
biến đổi khí hậu và cỏc Bờn khụng thuộc Phụ lục I – gồm phần lớn là các
nước đang phát triển.
Trong các cuộc đàm phán về Công ước biến đổi khí hậu, các Bên tham
gia Công ước thấy rằng cần phải có những sự cam kết mạnh mẽ và cụ thể hơn
của các nước công nghiệp hoá để giải quyết một cách tích cực biến đổi khí
hậu. Hội nghị cỏc Bờn của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi
khí hậu (COP) đã thông qua Nghị định thư Kyoto tại COP -3 tổ chức ở Kyoto,
Nhật Bản năm 1997.
Nghị định thư bao gồm các chỉ tiêu phát thải khí nhà kính có ràng buộc
nghĩa vụ pháp lý đối với cỏc Bờn thuộc Phụ lục I, trong thời kỳ cam kết đầu
tiên 2008 – 2012 đạt phát thải khí nhà kính thấp hơn mức năm 1990 khoảng
5,2%. Một quyết đinh quan trọng khác là việc đưa ra các cơ chế Kyoto, bao
gồm Đồng thực hiện (JI), Cơ chế phát triển sạch (CDM) và Mua bán phát
thải (ET).
Chính phủ Việt Nam đã chính thức phê chuẩn Nghị định thư Kyoto của
UNFCCC vào ngày 25 tháng 09 năm 2003.
1.1.2.Các cơ chế Kyoto và cơ chế phát triển sạch
Một trong những nét nổi bật của Nghị định thư Kyoto là việc áp dụng
các cơ chế Kyoto, còn được gọi là “cỏc cơ chế linh hoạt” nhằm giỳp cỏc nước
công nghiệp hoỏ (cỏc Bờn thuộc Phụ lục I) giảm chi phí trong việc đáp ứng
chỉ tiêu giảm phát thải của mình bằng việc đạt được giảm phát thải với chi phí
thấp nhất tại các nước khác hơn là Cơ chế Đồng thực hiện (JI) được định
nghĩa tại Điều 6 của Nghị định thư, Cơ chế phát triển sạch (CDM) được định
nghĩa tại Điều 12 của Nghị định thư và Mua bán phát thải (ET) được định
nghĩa tại Điều 17 của Nghị định thư.
Đồng thực hiện (JI) cho phép các nước nhận được tín dụng đối với các
giảm phát thải do đầu tư tại các nước công nghiệp hoỏ khỏc. Cỏc mức giảm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
carbon được chứng nhận do JI tạo ra được gọi là các đơn vị giảm phát thải
(ERUs). Các nước đầu tư có thể sử dụng các đơn vị ERU để đạt được các chỉ
tiêu giảm phát thải GHG của nước mình, và do thực hiện một dự án JI nên
lượng tính bằng đơn vị ERU sẽ được khấu trừ từ lượng phát thải chỉ định của
nước chủ nhà.
Mua bán phát thải (ET) cho phép các nước chuyển giao phần “phỏt
thải cho phộp” của mình, tức là các đơn vị định lượng đã được ấn định.
Cơ chế phát triển sạch (CDM) cho phép các dự án giảm phát thải hỗ
trợ phát triển bền vững ở các nước đang phát triển thu được các CER –giảm
phát thải được chứng nhận cho chủ đầu tư, thường là các quốc gia công
nghiệp hoá. Theo Nghị định thư Kyoto, mục đích của CDM là giỳp cỏc Bờn
khụng thuộc Phụ lục I đạt được sự phát triển bền vững, đóng góp vào mục
tiêu cao nhất của Công ước và giỳp cỏc Bờn thuộc Phụ lục I đạt được tuân thủ
các chỉ tiêu giảm phát thải GHG của nước mình.
Do vậy, các cơ chế này cung cấp cho các nước cũng như các công ty tư
nhân cơ hội giảm phát thải ở mọi nơi trên Thế giới, với chi phí thấp nhất, và
được tính lượng giảm phát thải này vào chỉ tiêu của mình.
1.2. Bản chất và chu trình dự án Cơ chế phát triển sạch
1.2.1. Dự án cơ chế phát triển sạch
Dự án đáp ứng cơ chế phát triển sạch gọi là dự án cơ chế phát triển
sạch. Các dự án Cơ chế phát triển sạch (và từ đây gọi tắt là dự án CDM) có
thể được hiểu như những dự án bảo vệ khí hậu ở hầu hết các nước đang phát
triển (cỏc Bờn khụng thuộc Phụ lục I) nhằm đạt được những CER – giảm phát
thải được chứng nhận để có thể bán cho các nước hạn chế về mục tiêu giảm
phát thải, là cỏc Bờn thuộc Phụ lục I. Các CER cùng với Chuyển giao công
nghệ đặc biệt là các công nghệ thân thiện với môi trường và khí hậu tạo nên
sự khác biệt cho các dự án CDM so với các dự án đầu tư thông thường khỏc.
Cỏc dự án CDM phải được tất cả các Bên có liên quan phê duyệt, phải mang
lại sự phát triển bền vững tại nước chủ nhà và đạt được các lợi ích thực, có thể
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đo lường được và dài hạn liên quan đến giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Các giảm
phát thải phải đảm bảo tính bổ sung tức là phải bổ sung vào bất kỳ sự giảm
phát thải nào đạt được mà không có hoạt động dự án. Một điểm đặc biệt của
dự án CDM nữa là tất cả các Bên phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là: tự
nguyện tham gia vào CDM, thành lập Cơ quan quốc gia về CDM và phải phê
chuẩn Nghị định thư Kyoto. Ngoài ra các quốc gia công nghiệp hoỏ cũn phải
đáp ứng thêm một số điều kiện khác nữa như thành lập lượng giảm phát thải
theo chỉ định tại Điều 3 của Nghị định thư và hệ thống quốc gia ước tính
GHGs quốc gia, đăng ký quốc gia, kiểm kê hàng năm và hệ thống tính toán
việc mua bán CERs.
Dự án CDM bao gồm các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
• Nâng cao hiệu quả năng lượng sử dụng cuối.
• Nâng cao hiệu quả cung cấp năng lượng.
• Chuyển đổi nhiên liệu.
• Năng lượng tái tạo.
• Nông nghiệp (giảm phát thải CH4 và N2O).
• Các quá trình công nghiệp (CO2 từ sản xuất xi măng, HFCs, PFCs,
SF6,…)
• Các dự án bể hấp thụ (đối với trồng rừng và khôi phục rừng).
1.2.2. Chu trình của dự án CDM
Chu trình dự án CDM gồm bảy giai đoạn cơ bản là: Thiết kế và xây
dựng dự án, Phê duyệt quốc gia, Phê chuẩn và đăng ký, Tài chính của dự án,
Giám sát, Thẩm tra /chứng nhận và Ban hành CERs. Bốn giai đoạn đầu được
tiến hành trước khi thực hiện dự án còn ba giai đoạn sau được tiến hành trong
suốt thời gian thực hiện dự án.
+ Thiết kế và xây dựng dự án: Xác định và xây dựng dự án CDM tiềm
năng là bước đầu tiên trong chu trình dự án CDM. Dự án CDM phải đảm bảo
tính thực tế, có khả năng đo lường được và phải mang tính bổ sung. Tính bổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sung thể hiện qua việc phát thải của dự án được so sánh với phát thải của
trường hợp tham chiếu hợp lý, được coi là đường cơ sở. Theo Thoả thuận
Marrakech, các phương pháp luận đường cơ sở có thể được thực hiện theo ba
hướng tiếp cận:
• Cỏc phát thải hiện tại hoặc trong quá khứ phù hợp.
• Cỏc phát thải từ công nghệ do đầu tư thân thiện với môi trường.
• Cỏc phát thải trung bình của các hoạt động dự án tương tự đã được tiến
hành trong vòng năm năm trước trong cùng điều kiện và các hoạt động đó
thuộc mức cao của 20% tổng các loại dự án.
Sản phẩm cần có của giai đoạn này là Văn kiện thiết kế dự án (PDD),
do các bên tham gia dự án soạn thảo, theo hướng dẫn của Ban điều hành
CDM (EB). Văn kiện thiết kế dự án bao gồm: Mô tả chung về hoạt động dự
án, Phương pháp luận đường cơ sở, Các biện pháp /kế hoạch giám sát, Tính
toán cỏc phỏt thải GHG theo nguồn, Báo cáo tác động môi trường và Đóng
góp ý kiến của các bên tham gia dự án.
Văn kiện PDD là văn bản chính thức bao gồm phần diễn giải kỹ thuật
và tổ chức của các bên tham gia dự án và công khai trước công chúng.
+ Phê duyệt quốc gia: Sau khi hoàn thiện Văn kiện thiết kế dự án với
các nội dung phù hợp, các bên tham gia dự án, của các nước đầu tư cũng như
nước chủ nhà có thể xin phép Chính phủ nước mình phê duyệt dự án bằng văn
bản. Các nước muốn tham gia CDM phải thành lập Cơ quan Quốc gia về
CDM (DNA) để đánh giá, phê duyệt các dự án và đồng thời là đầu mối để
liên hệ. Các nước đang phát triển cũng có trách nhiệm xác định các tiêu chí
quốc gia về phê duyệt dự án. Cơ quan quốc gia về CDM phải công bố các văn
bản xác nhận về sự tự nguyện tham gia của Chính phủ, đồng thời khẳng định
hoạt động dự án hỗ trợ nước chủ nhà đạt được sự phát triển bền vững.
+ Phê chuẩn và đăng ký: Việc thẩm định dự án là quá trình đánh giá
độc lập văn kiện PDD của các tổ chức tác nghiệp được uỷ nhiệm, sau khi có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những ý kiến chung sẽ quyết định có phê duyệt văn kiện dự án hay không.
Các tổ chức tác nghiệp này có thể là các công ty tư nhân đặc thù như công ty
kế toán và kiểm toán, công ty tư vấn, các công ty luật có khả năng thực hiện
đánh giá các giảm phát thải một cách độc lập và tin cậy. Nếu văn kiện dự án
được phê duyệt, tổ chức tác nghiệp sẽ chuyển giao cho Ban Chấp hành để
đăng ký chính thức. Tuy nhiên trong một số trường hợp, để tránh chi phí giao
dịch quá cao, việc phê chuẩn sẽ được thực hiện trờn cỏc tài liệu ít chi tiết hơn,
như ý tưởng chính của dự án (PIN).
+ Tài chính của dự án: phải đảm bảo không làm giảm các Quỹ Hỗ trợ
phát triển chính thức ODA. Ngoài ra, CERs từ dự án CDM phải chịu mức phí
2%, còn gọi là “phần thu nhập” – sẽ được đưa vào Quỹ Thích ứng mới nhằm
giỳp cỏc nước đang phát triển dễ nhạy cảm với các tác động tiêu cực của biến
đổi khí hậu. Các khoản thu khác về CERs sẽ góp phần thanh toán các chi phí
quản lý CDM. Để đảm bảo công bằng giữa các nước đang phát triển, dự án
CDM tại các nước kém phát triển không phải chịu khoản thu về chi phí thích
ứng và chi phí quản lý.
+ Giám sát: Sau khi đăng ký hoạt động dự án CDM, các bên tham gia
sẽ thực hiện dự án và có trách nhiệm giám sát các mức phát thải GHGs theo
kế hoạch giám sát ghi trong văn kiện PDD.
+ Thẩm tra /chứng nhận: Chỉ khi được đệ trình để được thẩm tra rõ
ràng nhằm đo lường và kiểm toán lượng carbon được giảm nhẹ của dự án mới
có giá trị trên thị trường carbon quốc tế. Do vậy, khi dự án đang trong quá
trình thực hiện, các bên tham gia phải chuẩn bị báo cáo giám sát bao gồm tính
toán lượng CERs cần ban hành và đệ trình để tổ chức tác nghiệp thẩm tra. Các
tổ chức tác nghiệp được uỷ nhiệm định kỳ thẩm tra mức giảm phát thải đã
giám sát. Sau khi duyệt lại một cách chi tiết, tổ chức tác nghiệp sẽ đưa ra báo
cáo thẩm tra và sẽ chứng nhận CERs của dự án CDM.
+ Ban hành CERs: Ban điều hành sẽ xem xét báo cáo chứng nhận của
tổ chức tác nghiệp, nếu được chấp thuận thì Ban điều hành sẽ chỉ thị cho cơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan đăng ký ban hành CERs trong vòng 15 ngày kể từ khi bên tham gia dự
án hoặc có ba thành viên của Ban điều hành đề nghị duyệt lại.
Các đối tác
tham
gia
Cơ quan
Các
Cơ quan
Ban điều
DNA
cổ đôngc
DOE
hành dự
dự án
Xây
án CDM
dựng
dự án tiền
Phê duyệt
khả thi
dự án tiền
khả thi
Nhận xét,
đánh giá
Phê duyệt
Xây
dựng
dự - án khả
+
dự án khả
Công nhận
dự án
thi
thi -
Thực
Xác nhận và
hiện
và giám sát
dự án
Tổng số
CERs
cấp chứng
chỉ theo từng
Đăng ký
giai đoạn
Phát hành
CERs
Josef Janssen
Tiếp tục
dự án khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế phát triển sạch
Cùng với cơ chế đồng thực hiện (JI) và Mua bán phát thải (ET), cơ chế
phát triển sạch (CDM) cung cấp cho các quốc gia cũng như các công ty tư
nhân cơ hội giảm phát thải ở mọi nơi trên thế giới, với chi phí thấp nhất.
Thông qua các dự án giảm phát thải, các cơ chế này thúc đẩy đầu tư quốc tế
và cung cấp nguồn lực cần thiết cho tăng trưởng kinh tế ở mọi nơi trên thế
giới. Đặc biệt, CDM nhằm giỳp cỏc nước đang phát triển đạt được phát triển
bền vững thông qua thúc đẩy đầu tư thân thiện với môi trường từ Chính phủ
cũng như các công ty tư nhân ở các nước công nghiệp hoá.
Nguồn tài trợ qua CDM sẽ giỳp cỏc nước đang phát triển đạt được mục
tiêu kinh tế – xã hội – môi trường và phát triển bền vững như đảm bảo không
khí và nước sạch, cải thiện sử dụng đất, cùng với các phúc lợi xã hội như phát
triển nông thôn, tạo công ăn việc làm, đóng góp vào nỗ lực xóa đói giảm
nghèo, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch. CDM thúc đẩy ưu
tiên đầu tư sạch vào các nước đang phát triển đồng thời tạo ra những cơ hội
đạt được tiến bộ về khí hậu, phát triển và các vấn đề môi trường khu vực.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CƠ CHẾ PHÁT
TRIỂN SẠCH
Phát triển bền vững là mục tiêu theo đuổi của tất cả các quốc gia trong
quá trình phát triển của mình cho nên các tiêu chí phát triển bền vững là một
công cụ cần thiết để đánh giá hiệu quả của các dự án CDM ở các nước chủ
nhà nhằm đảm bảo rằng các dự án này đáp ứng được các mục tiêu phát triển
bền vững quốc gia và tất nhiên cỏc bờn thực hiện dự án CDM phải tuân theo
các tiêu chí phát triển bền vững quốc gia trong quá trình thực hiện dự án. Và
việc đánh giá hiệu quả của dự án CDM là đánh giá những đóng góp của dự án
vào các mục tiêu phát triển bền vững đó, thể hiện trong sự gia tăng thu nhập
quốc dân hay sự ổn định của xã hội cũng như các cải thiện về mặt môi trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phát triển bền vững đạt được khi đồng thời đạt được sự phát triển kinh
tế, tiến bộ xã hội và các hoạt động bảo vệ môi trường. Các quốc gia khác nhau
cú cỏc điều kiện kinh tế – xã hội – môi trường không hoàn toàn giống nhau do
đó mà các tiêu chí phát triển bền vững cho các dự án CDM cũng có sự khác
nhau.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả dự án CDM nhằm đáp ứng mục tiêu phát
triển bền vững quốc gia bao gồm:
• Hiệu quả về kinh tế:
- Sử dụng các ngành và doanh nghiệp tại địa phương.
- Chia sẻ ngân sách dự án bằng việc sử dụng tại nước chủ nhà
- Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng nhập khẩu.
• Hiệu quả về môi trường:
- Đóng góp vào nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Giảm ô nhiễm không khí do sử dụng nhiên liệu hoá thạch.
- Giảm ô nhiễm nước do sử dụng nhiên liệu hoá thạch.
- Giảm ô nhiễm đất.
- Giảm ô nhiễm tiếng ồn.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất.
- Sử dụng bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Sử dụng bền vững tài nguyên rừng.
- Sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Gìn giữ các di sản văn hoá.
• Hiệu quả về xã hội – Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống:
- Xoỏ đói giảm nghèo.
- Tạo ra công ăn việc làm cho đất nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giảm bớt sự chênh lệch giàu – nghèo giữa cộng đồng mục tiêu với
các cộng đồng còn lại.
- Cỏc Bên liên quan được tham gia vào tư vấn dự án.
- Nâng cao sức khỏe chung của cộng đồng.
- Bình đẳng giới.
- Chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường và thích hợp với
khí hậu.
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH TRONG ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
3.1. Giới thiệu phương pháp phân tích chi phí – lợi ích
Phân tích chi phí – lợi ích là quá trình xác định và so sánh những lợi ích
của việc thực hiện một dự án, chương trình chính sách hay hoạt động phát
triển nói chung đem lại cho xã hội với những chi phí mà xã hội phải bỏ ra để
thực hiện dự án, chương trình hay hoạt động đó.
Cách hiểu thông dụng nhất phân tích chi phi – lợi ích chính là phân tích
kinh tế hay nói cách khác: Phân tích kinh tế là quá trình phân tích chi phí – lợi
ích trong đó các lợi ích và chi phí được nhìn nhận từ giác độ xã hội, từ quan
điểm của nền kinh tế, vì thế bao gồm tất cả các lợi ích và chi phí thực, các chi
phí và lợi ích được phản ánh bằng giá cả trên thị trường cũng như các chi phí
cơ hội, chi phí - lợi ích môi trường và các loại chi phí – lợi ích khác không
được phản ánh bằng tiền như: sự suy giảm đa dạng sinh học, việc làm mất nơi
cư trú của các loài động thực vật, tạo thêm hoặc làm mất đi việc làm, các tác
động đến văn hóa – xã hội, đến an ninh quốc phòng, …Trong khi đú thỡ từ
giác độ chủ dự án, các nhà đầu tư, thường chỉ xem xét khả năng sinh lời về
mặt tài chính, đú chớnh là phân tích tài chính. Nói cách khác, phân tích tài
chính thực chất là việc xác định và so sánh cỏc dũng tiền thu và chi để đánh
giá dự án là lợi hay không lợi.
Các dự án CDM giỳp cỏc nước đang phát triển đạt được các mục tiêu
kinh tế – xã hội – môi trường như đảm bảo không khí và nước sạch, cải thiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng đất cũng như các phúc lợi xã hội khác như tạo công ăn việc làm, phát
triển nông thôn, đóng góp vào nỗ lực xoỏ đúi giảm nghèo, hay giảm sự phụ
thuộc vào năng lượng nhập khẩu, … đều là những lợi ích rất khó lượng hoá
được bằng tiền, do đó mà sử dụng phân tích kinh tế sẽ tối ưu hơn phân tích tài
chính để có thể đánh giá hiệu quả các dự án CDM.
3.2. Các bước đánh giá hiệu quả dự án CDM.
3.2.1. Xác định các chi phí và lợi ích
Xác định các chi phí và lợi ích thực chất là liệt kê các chi phí và lợi ích
liên quan đến việc thực hiện dự án, bao gồm cả chi phí, lợi ích về môi trường,
việc làm, thu nhập, xoỏ đúi giảm nghèo, …bờn cạnh các chi phí, lợi ích có thể
lượng hoá được bằng tiền như chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí vận
hành, doanh thu từ bán sản phẩm, do tiết kiệm chi phí vận hành,…
Nguyên tắc xác định lợi ích và chi phí là: Một lợi ích bị mất đi được coi
là một chi phí, ngược lại một khoản chi phí tiết kiệm được thì đó là lợi ích.
Đồng thời một nguyên tắc nữa cần đươc quán triệt trong bước này là không
được tớnh trựng và cũng không được bỏ sót. Xác định đúng và đủ các khoản
lợi ích và chi phí Với một số đặc điểm khỏc cỏc dự án đầu tư thông thường
nờn cỏc khoản chi phí, lợi ích của dự án CDM cũng có một số khác biệt.
Ngoài các chi phí, lợi ích được đã được đề cập trong các phân tích truyền
thống thỡ cũn cú thờm một số chi phí và lợi ích khác.
Chi phí ở đây gồm chi phí dự án và các chi phí ẩn. Tổng chi phí xã hội
của dự án phải bao gồm chi phí cá nhân thực của tất cả các nguồn tài nguyên
được sử dụng trong suốt đời dự án cộng với các chi phí áp đặt cho bên thứ ba,
ví dụ như gây ra các ngoại ứng. Chi phí cá nhân gồm chi phí thường xuyên và
chi phí không thường xuyên.
Chi phí thường xuyên là các khoản chi tiêu liên quan đến vận hành và
bảo dưỡng, bảo quản máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng mà chủ dự án phải
gánh chịu trong suốt đời dự án. Chi phí thường xuyên chia làm ba loại là: chi
phí năng lượng, chi phí nhân công hàng năm và chi phí nguyên vật liệu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí không thường xuyên thường không phát sinh ngay khi mới bắt
đầu dự án và cũng không thường xuyên trong suốt đời dự án, bao gồm các chi
phí về đất đai và quyền tài sản, các chi tiêu về cơ sở hạ tầng, máy móc, trang
thiết bị và các chi phí lắp đặt.
Các chi phí ẩn thường không được đề cập đến trong các phân tích chi
phí truyền thống hay còn gọi là các chi phí thực thi (implementation costs).
Các chi phí này xuất phát từ các thay đổi về thể chế và nhân sự, nhu cầu về
thông tin, thị trường và các cơ hội về công nghệ, các khuyến khích về kinh tế
(thuế, trợ cấp). Các chi phí ẩn này được chia ra làm chi phí quản lý và chi phí
phá bỏ rào cản.
Chi phí quản lý là các chi phí cho các hoạt động liên quan trực tiờp đến
việc thực hiện dự án trong ngắn hạn, bao gồm các chi phí lập kế hoạch, đào
tạo, quản lý và kiểm tra.
Chi phí phá bỏ rào cản là chi phí cho các hoạt động khắc phục trực tiếp
các thất bại thị trường hay để giảm các chi phí giao dịch trong khu vực công
hay khu vực tư nhân hoặc cả hai, các chi phí này hỗ trợ cho việc thực hiện dự
án. Ví dụ về loại chi phí này là các chi phí để cải thiện năng lực thể chế, giảm
các rủi ro và sự không chắc chắn, tạo thuận lợi cho các giao dịch thị trường,
tuân thủ các chính sách.
Lợi ích của dự án CDM bao gồm cả lợi ích lượng hoá bằng tiền và lợi
ích không lượng hoá được bằng tiền. Các khoản doanh thu từ bán sản phẩm,
tiết kiệm chi phí vận hành hay lao động đều có thể lượng hoá được bằng tiền.
Bên cạnh đó, như đã trình bày ở trên thì phần lớn các dự án CDM không chỉ
thu được lợi ích về giảm phát thải carbon mà còn mang lại nhiều lợi ích về xã
hội và môi trường, những lợi ích phát triển bền vững mà trong đó có nhiều lợi
ích khó có thể lượng hoá được bằng tiền, chẳng hạn giảm ô nhiễm nước và
không khí do giảm sử dụng các nhiên liệu hoá thạch, nâng cao khả năng cung
cấp nước sạch, giảm xói mòn đất và bảo vệ đa dạng sinh học, đóng góp vào
nỗ lực xoỏ đúi giảm nghèo, phát triển nụng thụn,…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2. Đánh giá các chi phí – lợi ích
Việc đánh giá chi phí – lợi ích một cách đầy đủ và chính xác là hết sức
cần thiết vì kết quả của bước này ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích.
Bước này thực chất là thực hiện việc quy đổi các chi phí, lợi ích đã được xác
định ở bước trước về giá trị tiền tệ. Đối với các chi phí, lợi ích có giá trên thị
trường như giá nguyên vật liệu, lao động, năng lượng, …thỡ đánh giá các chi
phí, lợi ích này bằng giá thị trường. Còn đối với các chi phí, lợi ích không có
giá thị trường hay giá cả trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo thì cần
sử dụng giá mờ để đánh giá. Giá thị trường được điều chỉnh sao cho phản ánh
đúng chi phí cơ hội kinh tế được gọi là giá mờ.
Tuy vậy trên thực tế, trong một số trường hợp nhất định thỡ luụn cú
những chi phí – lợi ích ít mang tính hữu hình như giá trị hình ảnh của doanh
nghiờp, thiệt hại tránh được do công nhân thôi biểu tình, …rất khó lượng hoá
được thành tiền. Do vậy, sự đánh giá cũng còn hạn chế và làm cho kết quả
phân tích không được toàn diện.
3.2.3. Tổng hợp chi phí – lợi ích theo thời gian
Bước này chỉ là tổng hợp các giá trị quy đổi của chi phí và lợi ích theo
năm phát sinh và tính toán lợi ích ròng hàng năm trong suốt đời dự án. Kết
quả của bước này thể hiện trong Bảng chi phí – lợi ích theo thời gian.
Năm
1
2
…
t
Tổng lợi ích (Bt)
B1
B2
…
Bt
Tổng chi phí (Ct)
C1
C2
…
Ct
Lợi ích ròng hàng năm
(B1 – C1)
(B2 – C2)
…
(Bt – Ct)
3.2.4. Tính toán các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để tính toán phục vụ cho việc đánh
giá hiệu quả dự án là: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỉ suất lợi ích – chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(BCR), thời gian hoàn vốn (PB) và hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR). Để có thể
tính toán các chỉ tiêu này thì trước hết phải tiến hành chọn biến thời gian và tỷ
lệ chiết khấu thích hợp.
• Chọn biến thời gian thích hợp: Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các
dự án phải được kéo dài trong khoảng thời gian vừa đủ để có thể bao hàm đầy
đủ mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa chọn biến thời gian thích
hợp, cần lưu ý hai nhân tố:
- Thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu
ra và các lợi ích kinh tế cơ sở mà dựa vào đó dự án được thiết kế. Khi lợi ích
đầu ra trở nên không đáng kể thì thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án có
thể xem như kết thúc.
- Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong phân tích kinh tế của dự án. Giá
trị này tỉ lệ nghịch với thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án, tỷ lệ chiết
khấu càng cao thì thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án càng ngắn, vỡ nú
làm giảm đi giá trị hiện tại của lợi ích theo thời gian trong tương lai.
• Chọn tỷ lệ chiết khấu (r): là việc hết sức quan trọng, bởi lẽ một sự
thay đổi nhỏ của r sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng và như vậy có thể cho
kết quả phân tích sai. Tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn phải đảm bảo:
+ Không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là thực.
Tỷ lệ chiết khấu thực = tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa – lạm phát
+ Xác định và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu căn cứ vào chi phí cơ hội của
đồng tiền, chi phí của việc vay mượn và hệ thống xã hội về ưu tiên theo thời
gian.
Khi đã chọn mốc thời gian và tỷ lệ chiết khấu, chúng ta tiến hành tính
toán các chỉ tiêu tài chính: NPV, BCR, PB, IRR.
♦ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận hàng năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ suất chiết khấu đã được
lựa chọn.
Công thức tính:
n
NPV =
Bt − Ct
∑ (1 + r )
t =0
t
Trong đó:
r là tỷ lệ chiết khấu
t là năm tương ứng (t = 0,1,2,…n)
n là số năm đời dự án
Bt, Ct lần lượt là lợi ích và chi phí năm thứ t.
Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính
dự án đầu tư, phản ánh giá trị thời gian của tiền. Dự án chỉ được chấp nhận
khi NPV khụng õm.
♦ Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR)
Tỷ suất lợi ích – chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được
so với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra.
n
BCR =
Bt
∑ (1 + r )
t =0
n
Ct
∑ (1 + r )
t =0
t
t
Tỷ số B /C cho biết tổng các khoản thu của dự án có đủ bù đắp các chi
phí phải bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh lãi không. Dự
án chỉ được chấp nhận khi B /C 1.
Nếu B /C > 1 : dự án có lãi.
B/C = 1 : dự án hoà vốn, không có lãi.
B/C < 1 : dự ỏn khụng khả thi về mặt tài chính.
♦ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong việc
đánh giá sự đáng giá về mặt kinh tế tài chính của các dự án đầu tư. Bản chất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IRR là mức thu lợi trung bình của đồng vốn được tính theo các kết số còn lại
của vốn đầu tư ở đầu các năm của dòng tiền tệ do nội tại của phương án mà
suy ra và với giả thuyết là các khoản thu được trong quá trình khai thác dự án
đều được đem đầu tư lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính suất thu lợi
nội bộ IRR đang tìm.
Về mặt toán học, IRR là một tỷ suất chiết khấu đặc biệt mà khi đó NPV
= 0, là khả năng sinh lãi riêng của dự án.
Công thức tính:
NPV = 0 hay
IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận
vay vốn để thực hiện dự án mà không sợ bị thua lỗ. IRR càng lớn hơn lãi suất
tiền vay thì khả năng sinh lời của dự án càng cao.
♦ Thời hạn thu hồi vốn (PB)
Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi được toàn bộ
số vốn đầu tư đã bỏ ra. Đây là một tiêu chuẩn đặc biệt quan trọng khi nghiên
cứu dự án có nhiều rủi ro và khan hiếm vốn, là vấn đề thường gặp phải đối
với các dự án CDM. Thời hạn thu hồi vốn càng dài thì rủi ro càng lớnc chỉ sau
thời kỳ thu hồi vốn, vốn đầu tư đã được hoàn lại đầy đủ, các yếu tố không
chắc chắn trong tương lai không còn quá nguy hiểm đối với chủ đầu tư nữa và
mọi khoản thu nhập ròng đều được xem là lãi.
+ Thời gian thu hồi vốn giản đơn: thường sử dụng khi lập Báo cáo
Nghiên cứu tiền khả thi hoặc dùng trong trường hợp lập Báo cáo Nghiên cứu
khả thi mà lãi vốn vay đã trả hàng năm.
C0
PB = CF
1
Trong đó: C0 là vốn đầu tư ban đầu
CF1 là tiết kiệm ròng năm đầu tiên
+ Thời gian thu hồi vốn có xột đờn yếu tố thời gian của tiền: dùng khi
lập Báo cáo Nghiên cứu khả thi và chỉ đúng trong trường hợp dự án sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn tự có. Có thể tính theo phương pháp cộng dồn (lập bảng biến thiên) hay
phương pháp trừ dần.
Với các dự án cú cựng mức vốn đầu tư thì dự án nào có thời hạn thu
hồi vốn càng ngắn càng tốt, vì như thế đồng nghĩa với việc quay vòng vốn
nhanh và ít rủi ro hơn.
3.2.5. Phân tích rủi ro và độ nhạy.
Trong thực tế, các rủi ro luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào chứ không
tuân theo mong muốn của một đối tượng nào, cũng như vậy, luôn có thể xảy
ra rủi ro đối với các ước tính của nhà đầu tư. Biến động trên thị trường vốn
vay, thay đổi trong chính sách và thể chế, …tất cả những điều đó làm cho các
dữ liệu để đánh giá hiệu quả một dự án trở nên không đầy đủ và toàn diện một
cách hoàn hảo. Vì thế, cần phải có những giả định về dữ liệu tính toán, người
phân tích phải kiểm định ảnh hưởng của những thay đổi trong giả định đối với
các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả dự án.
Bản chất của phân tích rủi ro và độ nhạy là tính lại lợi ích xã hội ròng
với bộ dữ liệu khác cùng với sự giải thích lại sự mong muốn tương đối của
các phương án.
Phân tích độ nhạy của dự án cho phép đánh giá tác động của sự không
chắc chắn thông qua việc:
- Chỉ ra biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích xã hội ròng.
- Chỉ ra giá trị của một hay nhiều biến số cụ thể mà tại đó làm cho đánh
giá hiệu quả dự án thay đổi.
- Chỉ ra trong phạm vi của một hay nhiều biến số một phương án là
đáng mong muốn nhất về mặt kinh tế.
Phân tích rủi ro và độ nhạy sẽ giúp người phân tích hiểu được cấu trúc
hiệu quả kinh tế của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất cũng
như các yếu tố cú ớt ảnh hưởng cũng sẽ rõ ràng hơn.
3.2.6. Kết luận và kiến nghị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi thực hiện tất cả các bước trên, chúng ta sẽ có một cái nhìn
tương đối bao quát về dự án, hiệu quả của dự án. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra kết
luận cuối cùng về dự án, cú nờn lựa chọn dự án không và nếu có thì khi thực
hiện dự án sẽ đem lại các lợi ích gỡ, cỏc khoản chi phí phải bỏ ra để có được
những lợi ích đó là gì. Đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm khắc phục
những mặt còn hạn chế, hoàn thiện dự án.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU LÒ GẠCH LIÊN TỤC KIỂU
ĐỨNG HIỆU SUẤT CAO TẠI XÃ XUÂN QUAN, HUYỆN
VĂN GIANG,TỈNH HƯNG YấN.
I. SẢN XUẤT GẠCH THEO KIỂU TRUYỀN THỐNG TẠI XÃ XUÂN
QUAN, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YấN
1.1. Giới thiệu chung về xó Xuõn Quan
Xó Xuân Quan là xã thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên với ba
mặt giáp Hà Nội. Xó cú diện tích 530 ha, dân số hơn 7000 người trong đó lực
lượng lao động chiếm khoảng 49%. Kinh tế của xã chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, công nghiệp còn kém phát triển. Mang đặc điểm chung của tỉnh, sản
xuất công nghiệp của xã chủ yếu là các cơ sở sản xuất nhỏ dưới dạng làng
nghề sản xuất gạch ngói, gốm sứ,.. Trong số các cơ sở sản xuất này thì sản
xuất gạch nung đóng một vai trò tích cực cho Ngân sách xã, giải quyết công
ăn việc làm cho khoảng gần 300 lao động, đã và đang trở thành nguồn kinh tế
chính của nhiều hộ gia đình.
1.2. Tình hình sản xuất gạch tại của xó Xuõn Quan
Hiện xó cú hơn 30 lò gạch đang hoạt động, đóng góp vào Ngân sách xã
khoảng hơn 250 triệu đồng một năm. Việc sản xuất gạch tại xó Xuõn Quan
được tiến hành tại một số khu vực sản xuất nông nghiệp kém phát triển, và là
nguồn lợi kinh tế đáng kể do có nguồn nguyên liệu được bổ sung liên tục là
phù sa sông Hồng do nạo vét kênh Bắc Hưng Hải. Tuy nhiên, các lò gạch
trong xã chủ yếu là cỏc lũ thủ công, trong giai đoạn cháy mãnh liệt sinh ra
khúi cú lưu lượng lớn và nhiệt độ cao bất thường gõy chỏy tỏp cây trồng và
ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân khu vực xung quanh, dẫn đến xích mích,
xung đột giữa các hộ trồng hoa màu, lương thực và các hộ sản xuất gạch.
Cuối năm 1999, Uỷ ban nhân dân xó Xuõn Quan đã phải bồi thường cho 91
mẫu lúa và hoa màu với tổng số tiền bồi thường là 60, 5 triệu đồng do khói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thải từ các lò gạch đã gây ảnh hưởng nặng nề đến năng suất cây trồng. Đồng
thời 10 lò gạch đã phải ngừng hoạt động do có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khu vực xung quanh. Như vậy có thể thấy là khói lò gạch đã ảnh hưởng rất
nặng đến công ăn việc làm cũng như nguồn lợi kinh tế của dân cư trong xã.
1.3. Giới thiệu lò gạch thủ công truyền thống
Lò gạch có công suất 100.000 viên /mẻ được sử dụng phổ biến ở Hưng
Yên. Lò đứng thủ công hoạt động theo nguyên lý gián đoạn, theo đó mỗi mẻ
gạch đốt 100.000 viên bao gồm các công đoạn sau:
Xếp gạch vào lò:
5 – 10 ngày
Đốt lò:
5 – 6 ngày
Làm nguội lò:
5 – 6 ngày
Lấy gạch ra và xếp gạch vào kiêu: 5 – 6 ngày
Tổng số:
20 – 28 ngày.
Nhiên liệu sử dụng là than cám 6 – 5 từ mỏ Cao Sơn, Mạo Khê.
Khối lượng trung bình gạch mộc: 2,12 kg
Khối lượng trung bình gạch thành phẩm: 1,85 kg.
Năng suất trung bình năm: 13 mẻ * 80.000 viên /mẻ = 1.040.000 viên /năm.
Tỷ lệ hao vỡ trung bình là: 10%.
II. GIỚI THIỆU LÒ GẠCH LIÊN TỤC KIỂU ĐỨNG HIỆU SUẤT CAO
TẠI XÃ XUÂN QUAN, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YấN.
2.1. Giới thiệu lò gạch liên tục kiểu đứng hiệu suất cao
Lò gạch liên tục kiểu đứng có xuất sứ tại Trung Quốc. Sau đó vào
khoảng những năm 1990, một số tổ chức quốc tế như GTZ của Đức, SDC và
Skat của Thuỵ Sĩ đã nghiên cứu và thấy rằng đây là một mô hình lò gạch có
khả năng tiết kiệm năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường rất lớn, có thể
phù hợp triển khai ở các nước đang phát triển. Từ đó công nghệ lò gạch này
được chuyển giao đến một số nước như ấn Độ, Nêpan, Pakistan. Cho đến nay,
- Xem thêm -