Đánh giá tác động môi trường dự án Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
Mở đầu
1. Xuất xứ của nghĩa trang
Trước năm 1993, nghĩa trang Chợ Nhàng là nghĩa trang của nhân
dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi có
Quyết định 1073 QĐ/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt luận chứng Kinh tế kỹ thuật nghĩa
trang cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng, nghĩa trang đã được
nâng cấp, cải tạo và đi vào hoạt động từ khoảng giữa năm 1996. Hiện
nay nghĩa trang đã trở thành nghĩa trang của thành phố Thanh Hóa và
được giao cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa là đơn
vị trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác
động môi trường
2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường".
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị 01/ CT-UB ngày 27/2/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hoá về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường”.
2.2. Văn bản kỹ thuật
- Báo cáo thẩm tra số 10 TT/UBTH ngày 26 tháng 7 năm 1993 của
thường trực hội đồng thẩm tra và biên bản cuộc họp thẩm tra xét duyệt
luận chứng KTKT công trình nghĩa trang chợ Nhàng ngày 17 tháng 6
năm 1993. Và đề nghị của thường trực hội đồng thẩm tra luận chứng
KTKT tỉnh.
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
3
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
- Quyết định số 1073 CN/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1990 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt luận chứng KTKT
công trình cải tạo nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng.
- Quyết định số 4124/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình
công tác của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố
Thanh Hoá năm 2007.
- Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Chủ tịch UBND Thành phố Thanh Hóa về việc giao nhiệm vụ lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư
gần nghĩa trang Chợ Nhàng.
3. Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM
Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá hợp đồng với
Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa để thực hiện lập
báo cáo ĐTM dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng”.
- Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM: Trung tâm Quan trắc và Bảo
vệ môi trường Thanh Hóa.
- Giám đốc: KS. Trịnh Ngọc Thăng
- Địa chỉ: 14, Hạc Thành, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại: 037.725981
Danh sách tham gia lập báo cáo:
- KS. Trịnh Ngọc Thăng. Giám đốc
- ông Hoàng Văn Thuần. Cử nhân Môi trường
- ông Trần Thanh Hùng. Kỹ sư Môi trường
- ông Phan Cao Cường. Cử nhân Công nghệ sinh học
- ông Nguyễn Văn Tâm. Kỹ sư hóa dầu
- ông Mai Lê Nam. Cử nhân Kinh tế môi trường
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
4
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
Chương 1
Mô tả tóm tắt nghĩa trang
1.1. Tên dự án: Đầu tư mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng.
1.2. Đơn vị quản lý nghĩa trang: Công ty Môi trường và Công trình đô thị
Thanh Hoá.
Địa chỉ: số 467, đường Lê Hoàn, phường Ngọc Trạo, TP Thanh
Hóa.
Điện thoại: 037.721205, fax 037.721205
- Người đứng đầu cơ quan chủ nghĩa trang: ông Đỗ Huy Tiếp,
chức vụ Giám đốc.
1.3. Vị trí địa lý của nghĩa trang
Nghĩa trang Chợ Nhàng được đặt tại thôn Minh Trại, xã Quảng
Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm
Thành phố 8km về phía Nam và cách trung tâm huyện lỵ Quảng
Xương 4km về phía Bắc.
Có toạ độ: 105,44 kinh độ Đông.
20,08 vĩ độ Bắc.
Diện tích khu đất Nghĩa trang hiện tại: 11,3 ha.
Khu đất có giới hạn:
- Phía Bắc giáp khu bộ đội Rađa.
- Phía Tây giáp cánh đồng của thôn Minh Trại.
- Phía Nam giáp tuyến đường Lương Định – cầu Quán Nam.
- Phía Đông giáp khu cánh đồng của thôn Thành Trọng và Định
Tân.
Xung quanh khu nghĩa trang chỉ có hướng là Nam là không có dân
cư sinh sống, còn các hướng còn lại là dân cư của thôn Minh Trại (cách
nghĩa trang Chợ Nhàng khoảng 150m) và Thành Trọng (cách khoảng
700m) sinh sống. Tuy nhiên ở khu vực này không có các công trình văn
hoá, di tích lịch sử, tôn giáo.
Diện tích phần mở rộng: 7 ha về phía Đông của khu vực hiện tại.
1.4. Nội dung chủ yếu
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
5
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
1.4.1. Các hạng mục công trình chủ yếu: nêu cụ thể ở bảng sau
Bảng 1: Các hạng mục công trình chủ yếu hiện tại
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hạng mục công trình
Khu nhà trực
Tường rào
Nhà thờ thần linh
Lô cát táng
Lô hung táng
Lô nghĩa trang của đạo Thiên Chúa
Cây xanh
Đường đi
Hồ nước
Quy cách
Nhà cấp 4
Xây bao
-
Cấp phối
-
S/lượng
01
hệ thống
01
05
11
01
hệ thống
01
Bảng 2: Các hạng mục công trình chủ yếu dự án mở rộng
STT
2
4
5
7
8
9
Hạng mục công trình
Tường rào
Lô cát táng
Lô hung táng
Cây xanh
Đường đi
Hồ nước
Quy cách
Xây bao
-
Cấp phối
-
S/lượng
hệ thống
04
08
hệ thống
01
1.4.2. Đặc điểm công trình
Với đặc điểm là khu vực nghĩa trang nên các hạng mục công trình
của nghĩa trang Chợ Nhàng được thi công một cách khá đơn giản:
- Khu vực nhà trực, nhà thờ thần linh: nhà cấp 4A, lát gạch hoa,
tường quét vôi.
- Tường rào: xây bằng gạch, trát vữa M50, bao quanh toàn bộ
nghĩa trang.
- Khu hung táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d2,2m x
r0,8m, khoảng cách giữa các ngôi mộ trung bình là 0,8m, hướng đặt mộ
theo chiều Đông Tây. Hiện nay toàn nghĩa trang có 11 lô hung táng, với
khoảng 3500 mộ.
- Khu cát táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d1,0m x
r0,65m, khoảng cách giữa các ngôi mộ là 0,5m. Hiện nay toàn nghĩa trang
có 5 lô cát táng, với khoảng 2500 mộ.
- Khu nghĩa trang của đạo Thiên chúa: nằm trong khuôn viên của
nghĩa trang nhưng được có ban quản trang riêng. Tổng số mộ đến thời
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
6
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
điểm này khoảng 2.200 mộ, trong đó chỉ có 2.000 mộ cát táng, 200 mộ
hung táng (chủ yếu chôn những người theo đạo Thiên chúa giáo ở các
phường Hàm Rồng, Đông Thọ).
- Cây xanh: là các loại cây có tán rộng như phượng, bàng và một số
loại cây khác được trồng xung quanh khu vực nhà trực. Ngoài ra dọc theo
tường rào nghĩa trang được trồng chủ yếu các loại cây xà cừ, phi lao với
khoảng cách TB là 1,5m/cây, độ cao TB đối với xà cừ là 6 đến 9m, đối với
phi lao là 8-10m.
- Đường đi: đường chính dẫn từ đầu nghĩa trang tới cuối nghĩa trang
là đường nhựa, đường dẫn đi tới các khu vực cát táng và hung táng là
đường cấp phối.
- Hồ nước: được xây dựng phía trước nhà thờ thần linh, với diện
tích khoảng 500 m2, độ sâu 2,5m, kè bờ bằng bê tông.
1.4.3. Quy trình hung táng, cát táng
+ Mô tả quy trình hung táng
Khi nhận được điện thoại của gia chủ báo có người thân qua đời
và thời gian tiến hành chôn cất, Công ty Môi trường và Công trình đô thị
Thanh Hóa cấp giấy báo cho gia chủ. Sau đó gia chủ đem tới cho ban
quản trang biết để có kế hoạch đào huyệt.
Khi đám tang đến nơi, sau nghi lễ cúng bái cần thiết, gia chủ sẽ
phối hợp với ban quản trang tiến hành hạ huyệt (hạ quan tài xuống
huyệt) và lấp đất, đắp cỏ.
+ Mô tả quy trình cát táng
Sau thời gian nhất định (thường khoảng 3-4 năm đối với người
qua đời có thể trạng bình thường và lâu hơn đối với người quá cố có thể
trạng bất bình thường hoặc dùng nhiều chất kháng sinh, hóa chất trước
khi mất) thì gia chủ sẽ thông báo cho Công ty Môi trường và Công trình
đô thị Thanh Hóa biết kế hoạch cát táng.
Cũng như quy trình hung táng, sau khi nhận được giấy báo của
gia chủ, ban quản trang sẽ tiến hành chọn địa điểm trong lô cát táng của
nghĩa trang và giúp gia chủ tiến hành các công việc như: đào huyệt, phá
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
7
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
dỡ quan tài, xếp xương, hạ tiểu (chứa xương người quá cố) vào huyệt
cát táng, sau đó tiến hành đậy nắp và xây kín.
+ Sơ đồ quy trình hung táng
Khi có người qua đời
Gia chủ báo và Cty
MT&CTĐT Thanh Hoá cấp
giấy báo
Gia chủ đem giấy báo đến
nghĩa trang
Chuẩn bị huyệt
Đám tang đến nơi
Hạ huyệt
Sau nghi lễ cúng bái cần
thiết
Lấp đất, đắp cỏ
+ Sơ đồ quy trình cát táng
Mộ đã chốn cất TB được 3 -4 năm
Gia chủ báo và Cty MT&CTĐT Thanh
Hoá cấp giấy báo
Gia chủ cầm giấy báo đến
ban quản trang
Gia chủ đến nghĩa trang để tiến
hành cát táng cho người thân
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
8
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
Ban quản lý nghĩa trang phối hợp
với gia chủ tiến hành đào huyệt,
phá vỡ quan tài, xếp xương, hạ tiểu
Vào huyệt cát táng
Đậy nắp và xây kín
1.4.4. Số lượng mộ hung táng, cát táng
Bảng 2. Số lượng mộ hung táng, cát táng
Loại
- Hung táng
- Cát táng
Tổng cộng
Trung bình ca/năm
300 - 350
400 - 500
700 - 850
Tổng lượng mộ
3.500
5.500
9.000
Tuy nhiên, số lượng mộ thường không cố định mà thay đổi theo
từng năm.
1.4.5. Thời gian tiến hành: 365 ngày/năm, 24h/ngày.
1.4.6. Kinh phí tiến hành:
+ Kinh phí cho việc tiến hành hung táng: (bao gồm: xe, đào, hạ,
đắp đất, trông coi bảo vệ)
- Trong giờ hành chính là
930.000 VND;
- Ngoài giờ hành chính là
1.090.000 VND;
+ Kinh phí cho việc tiến hành cát táng là: 760.000 VND;
1.4.7. Nhân lực
Hiện nay toàn bộ ban quản trang có 12 cán bộ công nhân viên
gồm:
+ Trưởng ban quản trang: 01 người
+ Cán bộ công nhân viên: 11 người.
Khi đầu tư, mở rộng dự kiến toàn bộ CBCNV của ban quản trang
khoảng 20 người.
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
9
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
Chương 2
điều kiện tự nhiên - môi trường và kinh tế-xã hội
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
a. Vị trí địa lý
Xã Quảng Thành nằm về phía Đông Nam Thành phố Thanh Hóa.
- Phía Đông giáp với xã Quảng Đông - huyện Quảng Xương.
- Phía Bắc giáp với xã Quảng Hưng (thành phố Thanh Hóa).
- Phía Tây Bắc giáp với phường Đông Sơn
- Phía Tây giáp với phường Đông Vệ
- Phía Nam giáp với xã Quảng Đông và Quảng Thịnh huyện
Quảng Xương.
Diện tích tự nhiên của xã Quảng Thành hiện nay là 844 ha. Toàn
bộ diện tích đất này nằm trong khu vực có độ cao so với mặt nước biển
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
10
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
dao động từ +2,0 m đến +5,5 m. Khu vực có độ cao lớn nhất so với mặt
nước biển là khu vực dọc đường giao thông chính, Quốc lộ 1A. Các khu
vực thấp hơn thường bị ngập úng định kỳ vào các mùa mưa hàng năm.
Nhìn chung địa hình xã Quảng Thành nói riêng và thành phố
Thanh Hoá nói chung tương đối bằng phẳng với xu hướng thấp dần từ
Bắc xuống Nam và Tây sang Đông. Địa hình thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất công nghiệp, giao thông và các loại hình dịch vụ, thương mại,
du lịch.
b. Địa chất
Nằm trong khu vực thành phố Thanh Hoá có địa tầng trầm tích phù
sa thể Holocence ở độ sâu từ 5 - 40 m. Hai khu vực có địa hình cao
cách trung tâm thành phố khoảng 3,5 km về phía Bắc là nơi tìm thấy đá
phiến sét lộ thiên kỷ Devon, đá bùn, đá vôi. Thành phố còn có nhiều khu
vực khác nhau mang tính đặc trưng đá vôi. Xa hơn về phía Bắc và phía
Tây là các địa hình núi gồ ghề mang tính chất đặc trưng của địa chất
vùng đá vôi castơ.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn
Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm
ngoài môi trường phụ thuộc vào các yếu tố:
- Nhiệt độ không khí
- Bức xạ mặt trời
- Độ ẩm không khí
- Lượng mưa và bốc hơi
- Độ bền vững khí quyển
a. Nhiệt độ không khí
Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.500 0C - 8.6000C. Mùa Đông
nhiệt độ trung bình ở tháng 1 từ 15,5 0C - 16,60C (thấp nhất có khi xuống
tới 10C - 20C). Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 trung bình từ 30 0C - 350C,
có ngày cao nhất từ 390C - 410C. Biên độ năm dao động từ 10 0C - 120C,
biên độ ngày dao động từ 5,50C - 60C.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và
chuyển hoá các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
11
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
độ các phản ứng hóa học trong khí quyển càng lớn. Ngoài ra, nhiệt độ
không khí còn làm thay đổi quá trình bay hơi, đây là yếu tố quan trọng
tác động trực tiếp lên sức khoẻ người công nhân trong quá trình lao
động. Vì vậy, khi đánh giá mức độ ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ
thống khống chế ô nhiễm cần phân tích yếu tố nhiệt độ.
Kết quả quan trắc nhiệt độ tại Thanh Hoá qua các năm được tóm tắt
trong bảng 6.
Bảng 3: Diễn biến nhiệt độ qua các năm
(ĐVT: 0C)
Năm
Trạm đo
Trạm Tp. Thanh Hoá
Trạm Hồi Xuân
Trạm Như Xuân
2001
2002
2003
2004
2005
2006
23,6
23,2
23,7
23,9
23,4
24,0
24,4
24,0
24,4
23,6
23,4
23,4
23,7
23,7
23,7
24,2
23,8
24,1
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
b. Độ ẩm không khí và bốc hơi
Độ ẩm không khí trung bình là 86%. Mùa Đông vào những ngày
khô hanh độ ẩm thấp tới 50% (thường xảy ra vào tháng 12). Cuối Đông
sang Xuân vào những ngày mưa phùn độ ẩm lên tới 90% và có thời
điểm đạt bão hoà ẩm ướt (thường xảy ra vào tháng 2 - 3).
Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá
các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người. Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa và theo vùng. Độ
ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm khá ổn định, sự biến động
là rất ít. Lượng bốc hơi tương đối lớn, nhất là vào những tháng giữa
mùa hạ hoặc vào thời kỳ hanh heo.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm:
85 - 86%
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất : 90% (tháng I, II, III)
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất: 40 - 45% (tháng V, VI, X, XI)
- Độ ẩm tối thấp tuyệt đối: 15%
- Độ ẩm tối cao tuyệt đối: 100%
Bảng 4: Diễn biến độ ẩm tuyệt đối trung bình qua các năm
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
12
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
(ĐVT: %)
Nă
m
Trạm đo
Trạm Tp. Thanh Hoá
Trạm Hồi Xuân
Trạm Như Xuân
2001
2002
2003
2004
2005
2006
88,0
86,0
88,0
87,0
87,0
87,0
85,0
84,0
84,0
86,0
85,0
84,0
84,0
84,0
84,0
84,0
85,0
86,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
c. Lượng mưa
Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và
pha loãng các chất ô nhiễm trong nước. Mưa còn cuốn các chất ô nhiễm
rơi vãi từ mặt đất xuống các nguồn nước. Vì vậy mức độ ô nhiễm vào
mùa mưa thấp hơn vào mùa khô
Trong một năm mưa chia làm 2 mùa, mùa ít mưa và mùa mưa
nhiều. Mùa mưa nói chung bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào cuối
tháng X. Các tháng mưa nhiều nhất là vào tháng VII, VIII, IV ở phía Bắc
và tháng VIII, IX, X ở phía Nam. Mưa ít nhất vào các tháng XII, I và II.
Lượng mưa của mùa mưa có thể chiếm tới 80 - 90% tổng lượng mưa cả
năm. Trong mùa mưa có thể xảy ra những trận mưa rất to, trong một
ngày đêm lượng mưa có thể đạt trên 500 mm, có trường hợp lên tới trên
700 mm.
Diễn biến lượng mưa trung bình tại Thanh Hóa trong mấy năm gần
đây được tóm tắt trong bảng 8.
Bảng 5: Diễn biến lượng mưa qua các năm
(ĐVT: mm)
Năm
Trạm đo
Trạm Tp. Thanh Hoá
Trạm Hồi Xuân
Trạm Như Xuân
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.845,6
1.903,7
1.792,8
1.367,2
1.679,2
1.372,7
1.334,3
1.659,9
1.379,1
1.309,7
1.773,9
1.692,1
1.592,4
2.082,8
2.007,2
1.762,6
1.456,6
1.697,2
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
d. Mây, Nắng
Liên quan trực tiếp đến bức xạ mặt trời là mây và nắng. Tại TP.
Thanh Hóa tổng lượng mây hàng năm ít biến đổi. Tổng lượng mây tổng
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
13
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
quan trung bình trong các tháng mùa mưa hầu như không vượt quá 7/10
bầu trời, trong các tháng mùa khô không vượt quá 4/10 bầu trời.
- Số giờ nắng bình quân năm:
1658 giờ/ năm
- Số giờ nắng tháng cao nhất:
208 giờ (tháng VII)
- Số giờ nắng tháng thấp nhất:
45 giờ (tháng III)
Bảng 6: Diễn biến số giờ nắng qua các năm
(ĐVT: giờ)
N
ăm
Trạm đo
Trạm Tp. Thanh Hoá
Trạm Hồi Xuân
Trạm Như Xuân
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.421,9
1.387,0
1.359,0
1.414,0
1.170,0
1.341,0
1.807,0
1.783,0
1.635,0
1.559,0
1.457,0
1.276,0
1.417,0
1.458,0
1.311,0
1.603,0
1.473,0
1.403,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
e. Gió và tần xuất hướng gió.
Gió là yếu tố quan trọng nhất tác động lên quá trình lan truyền các
chất ô nhiễm. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển đi
càng xa và nồng độ chất ô nhiễm càng nhỏ do khí thải được pha loãng
với khí sạch nhiều. Ngược lại, khi tốc độ gió nhỏ hoặc khi lặng gió thì
chất ô nhiễm sẽ tập trung ngay tại khu vực gần nguồn thải.
Tốc độ gió và hướng gió thay đổi theo tháng trong năm, có hai
hướng gió chủ đạo: hướng gió Đông Nam và hướng gió Bắc - Tây Bắc.
Ngoài ra, từ cuối tháng 5 dến đầu tháng 7 trong năm thường có khoảng
10-15 ngày có gió mùa Tây Nam.
- Hướng gió Đông nam (từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm)
- Hướng gió Bắc- Tây bắc (từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau)
- Tốc độ gió và tần suất hướng gió tương đối ổn định
+ Tốc độ gió trung bình hàng năm:
1,6 m/s
+ Tốc độ gió cực đại:
39 m/s
- Hiện tượng thời tiết :
+ Số ngày sương mù bình quân trong năm: 16,9 ngày/năm
+ Số ngày mưa phùn bình quân trong năm: 50,7 ngày/năm
+ Số ngáy dông bình quân trông năm:
99 ngày/năm
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
14
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, đất, nước khu vực
nghĩa trang và xung quanh, ngày 03 tháng 08 năm 2007, Công ty Môi
trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã phối hợp với Chi cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa tiến hành lấy mẫu và phân tích.
a. Môi trường không khí.
Thời điểm đo đạc, lấy mẫu là thời điểm tại nghĩa trang không có các
hoạt động mai táng, cát táng, đốt các vật dụng của người quá cố, ...Kết
quả phân tích chất lượng không khí và tiếng ồn được đưa ra trong bảng
sau:
Bảng 7: Kết quả phân tích bụi và tiếng ồn
áp suất
không
khí,
mmHg
Dộ
ồn,
dBA
H2 S
µg/m3
0,3 ÷
2,1
760
50
0,60
68,4
0,2 ÷
1,7
760
52
33,2
69,5
0,3 ÷
1,8
760
33,5
69,8
0,3 ÷
1,9
760
33,0
70,2
0,5 ÷
2,5
760
32,6
75,0
1,4 ÷
3,1
760
TCVN 5937:2005
-
-
-
TCVN 5938:2005
-
-
-
Vị trí lấy mẫu
TT
1
2
3
4
5
6
Góc phía Tây Bắc Lô số 7 khu Nghĩa
Trang
Góc phía Tây Nam
- Lô số 16 khu
Nghĩa Trang
Khu dân cư cách
tường rào 200 m
( Thôn Thành
Trọng )
Khu dân cư phía
Tây Nghĩa trang
(Thôn Minh Trại)
Khu dân cư phía
Tây Nam Nghĩa
trang (Thôn Minh
Trại)
Góc Đông Nam
Nghĩa trang
(Thôn Thành
Trọng)
Nhiệt
độ
0
C
Độ
ẩm
%
V.tốc
gió
m/s
33,8
67,5
33,5
TCVN 5949:1998
CO2
%o
SO2
µg/m3
Bụi lơ
lửng
µg/m3
30,8
0,15
74,2
90
0,50
42,5
0,17
59,4
80
0,00
75,9
0,20
145,0
110
0,00
7,6
0,10
36,3
110
0,00
94,8
0,10
217,0
110
0,03
18,6
0,10
108,7
60
-
-
-
-
350
300
-
42,0
200
-
-
-
55
60
58
56
NH3
µg/m
3
60
Nhận xét
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
15
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
Nhìn chung các điểm đo tại thời điểm lấy mẫu các chỉ số về nồng độ
bụi và tiếng ồn đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với tiêu
chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937-2005, TCVN
5938:2005) và tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN
5949-1998).
b. Hiện trạng môi trường nước
+ Nước ngầm
Hiện nay 100% các hộ gia đình trong khu vực sử dụng nước giếng
(khoan, khơi). Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích, kết
quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Kết quả thử
Tên vị
trí
pH
M1
-
NO3
mg/l
NH4
mg/l
NO2
mg/l
6,8
0,12
0,11
M2
6,8
4,10
M3
6,5
M4
M5
M7
M8
M9
M10
M11
M13
TCVN 5944:1995
Tiêu chuẩn vệ
sinh nước ăn
uống
QĐ1329/2002/BYT
TCVN 5942: 1995
(mức A)
0,05
Sắt
tổng
mg/l
0,20
0,02
2,50
0,20
0,01
6,6
4,12
7,0
PO4-3
mg/l
COD
mg O2/l
BOD
mg O2/l
Kphđ
Dầu
mỡ
mg/l
31,50
11,4
Rắn
l.lửng
mg/l
895,0
Độ
cứng
mg/l
87,0
17,6
0,10
Kphđ
7,10
8,8
5,7
207,0
54,0
0,04
0,00
Kphđ
1,60
29,6
19,2
125,0
78,0
0,03
0,48
0,00
Kphđ
0,45
12,8
8,3
170,0
92,0
0,08
0,01
0,04
0,3
Kphđ
0,5
8,0
5,2
180,0
75,0
7,3
3,35
0,02
0,06
0,6
Kphđ
2,0
28,8
18,7
850,0
40,0
7,0
0,70
0,14
0,06
0,10
Kphđ
0,25
26,4
17,2
1060,0
47,0
6,3
0,78
0,01
0,10
1,45
Kphđ
0,05
8,8
5,70
180,0
171,0
7,4
16,1
0,02
0,42
0,10
Kphđ
0,30
7,2
4,08
350,0
14,0
7,2
0,72
0,03
0,71
0,60
Kphđ
0,00
8,0
5,20
280,0
27,0
7,3
0,34
0,00
0,06
0,00
Kphđ
0,00
57,6
37,4
675,0
75,0
6,58,5
-
-
-
1-5
-
-
-
-
-
300500
6,58,5
50
1,5
3
0,5
-
-
-
-
-
300
6-8,5
10
0,05
0,01
1
-
0
<10
<4
<20
-
Ghi chú
- M1: Mẫu nước giếng khoan - Hoàng Ngọc Tính - Thôn Minh Trại
- M2: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Huyến - Thôn Minh Trại
16
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
- M3: Mẫu nước giếng khoan - Ngô Thị Cấp - Thôn Minh Trại
- M4: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Ngọc Năm - Thôn Minh Trại
- M5: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Chính - Thôn Minh Trại
- M7: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Thị Ngân - Thôn Minh Trại
- M8: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Minh Quyết - Thôn Minh
Trại
- M9: Mẫu nước giếng khoan - Trương Tiến Vụ - Thôn Thành
Trọng
-.M10: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Dung - Thôn Thành
Trọng
- M11: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Quỳnh Thôn Thành Trọng
- M13: Mẫu nước giếng khoan - Ông Bích khu nghĩa trang nhà thờ
Đạo.
Nhận xét
Do mục đích sử dụng của các mẫu nước là dùng cho sinh hoạt,
nên chúng tôi chủ yếu áp dụng Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
QĐ1329/2002/BYT để so sánh.
Qua so sánh với tiêu chuẩn cho thấy:
- Các chỉ tiêu như pH, NH4+, NO-3, NO-2 có giá trị nằm trong giới
hạn của tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu Fe ở hầu hết các giá trị đo đều thấp hơn hoặc xấp xỉ đạt
Tiêu chuẩn cho phép. Giá trị cao nhất ở mẫu M9 gấp 2,9 lần so với tiêu
chuẩn.
- Chỉ tiêu PO43- ở tất cả các mẫu đều không phát hiện được.
- Chỉ tiêu độ cứng ở tất cả các mẫu đền nằm trong giới hạn Tiêu
chuẩn cho phép.
- So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy
phần lớn các chỉ tiêu như dầu mỡ, BOD, COD có giá trị cao hơn tiêu
chuẩn cho phép.
- So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy
chất rắn lơ lửng ở hầu hết các chỉ tiêu đều cao hơn Tiêu chuẩn cho phép
từ 6 đến 45 lần.
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
17
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
+ Môi trường nước mặt
Nước mặt chủ yếu khai thác từ sông nhà Lê, chất lượng và lưu
lượng nước mặt có các thành phần không ổn định phụ thuộc nhiều vào
các mùa trong năm và nguồn cung cấp nước. Hiện nay do việc tăng dân
số ngày càng tăng nên nhu cầu diện tích đất ở ngày một lớn dẫn đến
diện tích ao hồ tự nhiên trong khu vực đang bị thu hẹp. Đồng thời, việc
tăng dân số cũng khiến cho nhu cầu về sử dụng nước cho sinh hoạt và
sản xuất của người dân ngày một tăng, lượng nước thải phát sinh ngày
càng lớn.
Tại địa phương, hiện tại nguồn nước mặt đang được sử dụng, khai
thác nhằm phục vụ vào mục đích sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi,
trồng cây...
Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu dựa
trên tiêu chuẩn chất lượng tương ứng. Kết quả phân tích chất lượng
nước được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 9: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
pH
TT
Tên vị trí
3
NO
mg/l
NH4
mg/l
NO2
mg/l
Kết quả thử
Sắt
PO4- Dầu
3
tổng
mỡD
mg/l
mg/l mg/l
CO
BO
mg
Rắn
l.lửng
mg/l
Độ
cứng
mg/l
105,0
67,0
1
M6
7,4
0,62
0,03
0,08
0,95
2,0
0,55
20,8
mg
O2/l
13,5
2
M12
7,3
0,78
0,02
0,13
0,30
0,30
55,2
35,9
135,0
142,0
3
M14
7,9
0,44
0,03
0,33
0,10
Kph
đ
1,0
0,95
56,8
36,9
75,0
198,0
5,59
15
1
0,05
2
-
0,3
<35
<25
80
-
/l
TCVN 5942:
1995 (mức B)
Ghi chú
- M6: Mẫu nước mương phía Tây sát tường rào nghĩa trang
- M12: Mẫu nước ao gia đình ông Hoàng Ngọc Quỳnh- Thôn Thành
Trọng - Quảng Thành
- M14: Mẫu nước ao - Trong nghĩa trang Chợ Nhàng.
Nhận xét
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
18
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
So sánh kết quả phân tích nước mặt khu vực nghĩa trang với tiêu
chuẩn nước mặt có thể dùng cho các mục đích nông nghiệp, mục đích
khác theo TCVN 5942 - 1995 (mức B) cho thấy các chỉ tiêu pH, NO 2,
NH4, Fe tổng nằm trong giới hạn TCCP.
Các chỉ tiêu NO3, PO4, dầu mỡ, COD, BOD, rắn lơ lửng, độ cứng
của các mẫu nước tại thời điểm lấy mẫu có chỉ số cao hơn so với giới
hạn TCCP. Cụ thể:
- Chỉ tiêu NO3 vượt giới hạn TCCP từ 1,6 đến 6,6 lần
- Chỉ tiêu dầu mỡ vượt giới hạn TCCP từ 1,8 đến 3,2 lần
- Chỉ tiêu COD vượt giới hạn TCCP từ 1,57 đến 1,62 lần
- Chỉ tiêu BOD vượt giới hạn TCCP từ 1,44 đến 1,48 lần
- Chỉ tiêu rắn lơ lửng vượt giới hạn TCCP từ 1,31 đến 1,69 lần
c. Môi trường đất
Bảng 10. Các chỉ tiêu đất khu vực dự án
TT
1
2
3
4
5
Tên chỉ tiêu
Độ pH KCl
Hàm lượng
khô kiệt
Hàm lượng
khô kiệt
Hàm lượng
khô kiệt
Hàm lượng
số khô kiệt
Đơn vị
tính
Kết quả thử
Nitơ tổng tính theo hệ số
pH
%
M1
4,56
0,08
M2
6,62
0,08
M3
7,04
0,07
P205 tổng tính theo hệ số
%
0,017
0,020
0,069
K20 tổng tính theo hệ số
%
0,01
0,01
0,02
hữu cơ tổng tính theo hệ
%
0,83
1,51
0,78
Ghi chú
Mẫu M1: Mẫu đất vườn nhà bà Nguyễn Thị Ngân thôn Minh Trại
Mẫu M 2: Mẫu đất ruộng gần bờ phía Tây nghĩa trang
Mẫu M3: Mẫu đất vườn nhà ông Hoàng Ngọc Quỳnh thôn Thành
Trọng
Nhận xét : Theo tiêu chí các chỉ tiêu nông hoá của PAO (Tổ chức
Nông lương Thế giới), cho thấy:
- Mẫu M1 là đất chua, mẫu M2 và M3 là không chua
- Cả 3 mẫu đất đều có hàm lượng Ni tơ ở mức trung bình
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
19
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
- Mẫu M3 có hàm lượng P2O5 ở mức trung bình, mẫu M1 và M3 có
hàm lượng P2O5 ở mức nghèo
- Mẫu M3 có hàm lượng hữu cơ ở mức trung bình, mẫu M1 và M3
có hàm lượng hữu cơ ở mức nghèo.
Như vậy đất trong các khu vực dân cư của 2 thôn Minh Trại và
Thành Trọng có giá trị dinh dưỡng không cao, không thích hợp cho việc
canh tác trồng cây nông nghiệp, có thể thích hợp cho việc trồng cây ăn
quả.
Đất ruộng xung quanh nghĩa trang có hàm lượng các chất dinh
dưỡng ở mức trung bình, thích hợp cho trồng lúa.
Qua các số liệu phân tích môi trường ở trên cho thấy:
+ Môi trường không khí khu vực khi không có các hoạt động như
đốt vàng hương, đốt các vật dụng của người quá cố, hòm ván bỏ đi (khi
cát táng),...là khá sạch. Tuy nhiên khi có hoạt động trên, thì đối với
người dân xung quanh đặc biệt ở thôn Minh Trại (cuối 2 hướng gió chủ
đạo Đông Bắc vào mùa đông và Đông Nam vào mùa hè) bị ảnh hưởng
khá nhiều bởi khói, bụi phát sinh.
+ Chất lượng nước:
- Chất lượng nước giếng (dùng cho mục đích sinh hoạt) của dân
cư xung quanh khu vực có biểu hiện ô nhiễm, đặc biệt là dầu mỡ, BOD,
COD, rắn lơ lửng, làm cho nguồn nước mất cảm quan, có mùi khó chịu,
người dân dùng nhiều có thể sẽ gây nên bệnh sỏi thận, ảnh hưởng đến
sức khoẻ. Điều này phản ánh đúng thực tế tình hình ô nhiễm tại địa
phương.
Nguyên nhân có thể do sự thẩm thấu từ các nguồn nước như:
nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp, nước rỉ từ khu nghĩa trang.
Việc đào giếng khơi và khoan khai thác nước phục vụ cho các mục đích
khác nhau đã tạo điều kiện cho các chất gây ô nhiễm xâm nhập vào tầng
chứa nước. Bên cạnh đó do chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải
rắn hoặc có nhưng còn tự phát tại một số hộ gia đình đã làm tăng khả
năng nhiễm bẩn nguồn nước.
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
20
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
- Chất lượng nước mặt có biểu hiện ô nhiễm ở các chỉ tiêu: PO 43-,
NO3-, dầu mỡ, BOD, COD, rắn lơ lửng.
+ Chất lượng môi trường đất: bình thường, không có gì đặc biệt.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (căn cứ theo báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển Kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng
đầu năm 2007)
2.2.1. Cơ cấu dân số hiện nay
Tổng dân số toàn xã Quảng Thành là 8.430 người, 1870 hộ, mật
độ dân số là 999 người/km2.
Trong đó: Nam: 4.046 người, bằng 48%; Nữ: 4.384 người, bằng
52%
- Tỷ lệ dân số phát triển tự nhiên là 0,41%, giảm 0,02% so với
cùng kỳ.
- Tỷ lệ người sinh con thứ 3 là: 8,19% giảm 1,68% so với cùng kỳ.
- Gia đình văn hóa là: 55,7%, đạt 95% so với kế hoạch
- Hộ nghèo chiếm 12,8% giảm 13,7% so với kế hoạch.
2.2.2. Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội
a. Kinh tế
1. Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng la 574,7 ha, kể cả diện tích thu hồi nhưng
nhân dân đang thực hiện, trong đó:
- Cây lúa là: 434,8 ha
- Cây rau màu: 36,6 ha
- Diện tích cá lúa: 10,8ha
- Cây vụ đông: 92,5ha.
Năng suất bình quân đạt 44,2 tạ/ha, giảm 8,42 tạ/ha so với cùng
kỳ năm 2006.
Tổng sản lượng đạt 1.922 tấn
- Diện tích cây rau màu giá trị: 80 triệu đồng/ha
- Diện tích cá lúa đạt: 50 triệu đồng/ha
- Diện tích cây vụ đông giá trị: 20 triệu đồng/ha
2. Chăn nuôi:
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
21
Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa”
- Tuy đầu năm việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn nhưng giá cả
thực phẩm thị trường có nhiều biến động nên giá trị trong chăn nuôi tăng
hơn so với cùng kỳ.
- Tổng đàn lợn là: 17.913 con, đạt 60% so với kế hoạch
- Tổng đàn bò: 1.321 con tăng 85 con so với năm 2006
- Tồng đàn gia cầm: 67.000 con, tăng 22.000 con so với cùng kỳ
năm 2006.
3. Kinh doanh và dịch vụ:
- Tạo điều kiện các hộ gia đình và các doanh nghiệp mở mang đa
dạng nghành nghề giải quyết lao động việc làm cho hơn 500 lao động
tại chỗ, tăng thu nhập, ổn định đời sống.
- Hiện nay trên toàn xã có 350 hộ kinh doanh, dịch vụ đã cho thu
nhập 2 triệu đồng/tháng và 10 doanh nghiệp có thu nhập từ 20 – 30 triệu
đồng/tháng.
Tổng thu nhập 6 tháng đầu năm ước đạt 46 tỷ đồng, tăng 5,6 tỷ
đồng so với cùng kỳ.
b. Văn hóa - xã hội
1. Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo luôn được quan tâm, chất lượng
chuyên môn và chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục được đẩy mạnh
và nâng cao.
Tổng số học sinh toàn xã là: 1.341 học sinh, gồm 42 lớp
Trong đó:
- Trường THCS: 19 lớp, 718 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi
44%, tốt nghiệp 98%
- Trường tiểu học: 23 lớp, 623 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi
44%, tốt nghiệp 96%.
- Trường mầm non: 400 học sinh, tỷ lệ bé ngoan, bé khoẻ đạt
86%. Trường đã đạt chuẩn Quốc gia.
2. Thông tin, tuyên truyền, TDTT
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hóa
22
- Xem thêm -