ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHAN THỊ THÚY
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHAN THỊ THÚY
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60900101
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến
Hà Nội - 2014
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................... 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
1.Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 8
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................ 10
3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 15
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................... 15
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 16
4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 16
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 16
5.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 17
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 17
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 17
7. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ................................................................ 18
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 18
7.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................ 18
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 18
9. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 19
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ
CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT.............. 20
1.1. Những lý thuyết đƣợc vận dụng trong đề tài ........................................... 20
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ........................................................ 30
1.2.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ................................................. 30
1.2.2. Khái niệm về ngƣời khuyết tật ............................................................ 33
1.3. Hệ thống chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật ở
Việt Nam. ........................................................................................................ 35
1.4. Mục tiêu thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định
67, Nghị định 13 và Nghị định 28 ..................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Vai trò của nhân viên công tác xã hội (ngƣời thực thi chính sách) ......... 39
1.6. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 41
1.6.1. Vài nét về điều kiện kinh tế xã hội tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 41
3
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng LĐTB & XH huyện Mê
Linh trong việc chi trả trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật. ............. 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................ 49
2.1. Thực trạng ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội. .................................................................................................................. 49
2.1.1. Tình hình ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện .................................... 49
2.1.2. Nguyên nhân khuyết tật ...................................................................... 52
2.1.3. Thực trạng hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật
theo Nghị định 67, Nghị định 13 và Nghị định 28 ........................................ 54
2.1.4. Điều kiện sống của NKT trên địa bàn huyện....................................... 58
2.2. Thực trạng việc thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng với NKT trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 63
2.2.1. Công tác xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và hồ sơ xác định mức
độ khuyết tật................................................................................................. 63
2.2.2. Hồ sơ hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng .............................................. 65
2.2.3. Đội ngũ thực hiện chính sách.............................................................. 66
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
NKT trên địa bàn huyện .................................................................................. 74
2.3.1. Tác động của chính sách đối với NKT ................................................ 74
2.3.2. Đánh giá về mức độ bao phủ và thực hiện chính sách ......................... 75
2.3.3 Đánh giá việc tiếp cận thông tin về chính sách .................................... 79
2.3.4. Những hoạt động trợ giúp khác .......................................................... 80
2.4. Một số hạn chế ......................................................................................... 83
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 84
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH ............................................................ 90
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 90
3.1.1. Trợ cấp xã hội hàng tháng phải hƣớng tới đảm bảo ổn định cuộc sống
cho ngƣời khuyết tật. .................................................................................... 90
4
3.1.2. Trợ cấp xã hội hàng tháng cần đặt trong mối quan hệ tƣơng tác với
công tác xã hội. ............................................................................................ 90
3.1.3. Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng chính sách, đảm bảo thực hiện quyền
cho đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng lợi. ........................................... 91
3.2. Một số biện pháp tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
trên địa bàn huyện trong các năm tiếp theo. ................................................... 92
3.2.1. Tổng hợp số liệu NKT đầy đủ, chính xác: .......................................... 92
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực làm công tác trợ giúp xã hội ...................... 93
3.2.3. Điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội cho ngƣời
khuyết tật...................................................................................................... 95
3.2.4. Về công tác tuyên truyền .................................................................... 95
3.2.5. Các giải pháp khác.............................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1.KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
2.KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 107
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
TGXH
Trợ giúp xã hội
CTXH
Công tác xã hội
NKT
Ngƣời khuyết tật
XH
Xã hội
LĐTB&XH
Lao động - Thƣơng binh và xã hội
6
DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng khảo sát số NKT năm 2007
Bảng 2.2. Phân bố NKT trên địa bàn huyện
Bảng 2.3. Số ngƣời khuyết tật đang hƣởng trợ cấp hàng tháng ở huyện
Mê Linh theo các năm
Bảng 2.4. Bảng phân nhóm đối tƣợng hƣởng trợ cấp trên địa bàn huyện
(tháng 12/2012)
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân bố các đối tƣợng ngƣời khuyết tật hƣởng
trợ cấp hàng tháng
Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện chính
sách (năm 2012)
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kinh phí chi trả hàng tháng theo cấp xã,thị trấn,
tháng12/2012
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đối chiếu tỷ lệ NKT năm 2007 và năm 2012
Biểu đồ 2.2. Các dạng khuyết tật
Biểu đồ 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến khuyết tật
Biểu đồ 2.4. Trình độ văn hóa của ngƣời khuyết tật
Biểu đồ 2.5. Trình độ chuyên môn của NKT
Biểu đồ 2.6. Thu nhập của Ngƣời khuyết tật
Biểu đồ 2.7. Nhu cầu của Ngƣời khuyết tật
Biểu đồ 2.8. Hình thức tiếp cận thông tin chính sách của NKT
Biểu đồ 2.9. Đối tƣợng hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các năm
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nƣớc nghèo, điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt lại trải qua thời gian dài chiến tranh. Vì thế có một bộ phận không nhỏ
dân cƣ cần sự trợ cấp xã hội đặc biệt là trợ cấp xã hội thƣờng xuyên để đảm
bảo đời sống hàng ngày cùng với các nhu cầu nhƣ y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc
sạch.
Trong nhóm ngƣời cần trợ giúp đó có ngƣời khuyết tật, nhóm ngƣời luôn
cần sự quan tâm chăm sóc và trợ giúp đặc biệt từ cộng đồng. Trên thế giới có
khoảng 650 triệu ngƣời khuyết tật dƣới hình thức này hay hình thức khác
chiếm khoảng 10% dân số thế giới, 80% số này sống tại các nƣớc đang phát
triển. Tại Việt Nam có khoảng hơn 5,3 triệu ngƣời khuyết tật, chiếm khoảng
6,3% dân số, có khoảng 8% hộ gia đình Việt Nam có ngƣời khuyết tật và hầu
hết các hộ gia đình có ngƣời khuyết tật thuộc hộ nghèo [15,tr.7]
Ngƣời khuyết tật luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế cũng nhƣ
của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam. Suốt mấy thập kỷ qua xã hội đã có những
chuyển biến tích cực trong nhận thức, thái độ và hành động vì ngƣời khuyết
tật. Ngƣời khuyết tật không còn bị coi là gánh nặng của xã hội nhƣ trƣớc. Mọi
vấn đề có liên quan đến ngƣời khuyết tật đã đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ
quyền con ngƣời mà trên hết là các quyền bình đẳng, quyền đƣợc sống một
cuộc sống đầy đủ và đƣợc tôn trọng phẩm giá. Chính sách trợ giúp xã hội trợ
giúp cho ngƣời khuyết tật đƣợc hình thành cùng với các chính sách trợ giúp
xã hội đối với các đối tƣợng khác. Hiện nay, đã có rất nhiều chính sách trợ
giúp ngƣời khuyết tật về mọi mặt, chính phủ Việt Nam cũng đã đƣa ra luật
ngƣời khuyết tật và thông tƣ hƣớng dẫn thi hành luật đối với ngƣời khuyết tật.
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản Luật, Nghị định liên quan đến ngƣời
khuyết tật nhƣ Luật NKT, Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định
8
13/2010/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 về
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật.
Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng là một phần hệ thống chính sách
của nhà nƣớc. Trợ cấp xã hội hàng tháng là khoản tiền của Nhà nƣớc cấp cho
đối tƣợng chính sách hàng tháng để mua lƣơng thực, thực phẩm và các chi
tiêu cần thiết khác, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Các chế độ trợ cấp đƣợc
tính toán dựa vào các mức chi tiêu tối thiểu để đảm bảo duy trì hệ thống chính
sách trợ cấp xã hội đã đƣợc quy định trong hệ thống các luật và văn bản
hƣớng dẫn luật. Các văn bản quy định rất rõ về mức trợ cấp hàng tháng đối
với từng đối tƣợng bảo trợ xã hội cụ thể trong đó có đối tƣợng là ngƣời
khuyết tật. Tuy vậy chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng vẫn chƣa đáp ứng
đầu đủ và toàn diện đòi hỏi của xã hội, hiệu lực hiệu quả của chính sách chƣa
cao. Hạn chế là do nguyên nhân khách quan về điều kiện kinh tế xã hội và
nguyên nhân chủ quan của quá trình nghiên cứu xây dựng chính sách và quá
trình thực thi. Điều này đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách
trong thời gian tới.
Mê Linh là một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, cùng với sự phát
triển của lịch sử và tốc độ đô thị hóa của đất nƣớc. Hiện nay trên địa bàn
huyện, số ngƣời khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn giao thông khá lớn
và rất cần đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội thông
qua chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng. Chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng đƣợc thực hiện trên toàn địa bàn của huyện cho các đối tƣợng thụ
hƣởng trong đó có ngƣời khuyết tật. Tuy vậy chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng vẫn chƣa đáp ứng đầy đủ và toàn diện, hiệu lực, hiệu quả của chính
sách chƣa cao. Hạn chế là do nguyên nhân khách quan về điều kiện kinh tế xã hội và nguyên nhân chủ quan của quá trình tổ chức thực thi. Những hạn
chế này đã dẫn đến tỷ lệ đối tƣợng thụ hƣởng chính sách thấp, đời sống vật
9
chất và tinh thần của đối tƣợng đƣợc trợ cấp xã hội vẫn khó khăn. Đây là một
vấn đề phức tạp, khó khăn và cần đƣợc Nhà nƣớc quan tâm dƣới những góc
độ khác nhau. Điều này đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách
và tổ chức thực hiện chính sách đúng đắn. Vì lý do đó đã hƣớng cho tôi đề tài
nghiên cứu “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012”
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài
viết về ASXH, bảo trợ xã hội và ngƣời khuyết tật. Các công trình nghiên cứu
phạm vi rộng và đề cập tới nhiều đối tƣợng trợ giúp.
Các nghiên cứu về an sinh xã hội
Tác giả Nguyễn Đình Liêu năm 2002 có bài viết “Trợ cấp xã hội trong
hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tác giả nêu lên vai trò c ủa trợ cấp xã hội trong hệ
̀
thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Trợ cấp xã hội đã đƣợc nghiên cứu chi tiết
cụ thể từ đó thấy đƣợc ý nghĩa, vai trò trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là
một bộ phận cấu thành, mắt xích quan trọng không thể thiếu trong việc đảm
bảo an sinh xã hội
Năm 2004, Bài viết đề cập đến hệ thống pháp luật an sinh xã hội ở Việt
Nam từ năm 1945 đến 2004 cuả tác giả Lê Thị Hoài Thu về “Thực trạng pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam” trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội (số 6). Thông
qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật an sinh xã hội, tác giả đƣa ra một số
ý kiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội ở nƣớc ta hiện nay,
trong đó có pháp luật về trợ giúp xã hội. Các ý kiến đóng góp giúp cho các
nhà hoạch định chính sách hoàn thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật
để đảm bảo an sinh xã hội.
10
Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu, chủ biên cuốn “Giáo trình nhập môn an
sinh xã hội”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội. Tác giả có quan điểm cho rằng,
trợ giúp xã hội là trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tƣợng bảo trợ xã hội và
trợ giúp khẩn cấp. Giáo trình cung cấp cho nhân viên công tác xã hội kiến
thức cơ bản về hệ thống an sinh xã hội của nƣớc ta. Đây là nguồn tài liệu quan
trọng cho sinh viên trong việc học tập và nghiên cứu các chính sách và hoạt
động trợ giúp với đối tƣợng yếu thế trong xã hội.
Cùng với Nguyễn Hải Hữu, năm 2008 tác giả Nguyễn Văn Định biên
soạn cuốn “Giáo trình an sinh xã hội”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội. Cuốn sách hệ thống các chính sách ASXH trong đó có TGXH. Khác với
Nguyễn Hải Hữu, tác giả cho rằng TGXH là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng
xã hội bằng tiền hoặc bằng các phƣơng tiện thích hợp để ngƣời đƣợc giúp có
thể phát huy đƣợc khả năng tự lo liệu đƣợc cuộc sống cho bản thân, gia đình,
sớm h̀òa nh ập trở lại với cuộc sống cộng đồng. Đó là những quan điểm có ý
nghĩa quan trọng giúp cho việc nắm bắt hệ thống an sinh xã hội một cách đầy
đủ nhất.
Có thể nói, an sinh xã hội có vai trò then chốt góp phần đảm bảo phát
triển kinh tế bền vững, xây dựng đất nƣớc ngày một giàu đẹp. Thông qua
“Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta trong quá trình hội nhập”,
Tạp chí Lao động xã hội (số 332), 4/2008 của Nguyễn Hữu Dũng đã chỉ ra rất
rõ điều đó. Tác giả phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN và thực hiện chính sách ASXH ở nƣớc ta trong quá trình
hội nhập, đƣa ra kiến nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức
chuẩn trợ cấp này xác định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống
chính sách ASXH. Tác giả còn cho rằng TGXH là hợp phần của hệ thống
11
ASXH và phải đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ phát
triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH Quốc gia.
Ngoài các công trình nghiên cứu về mặt lý luận, năm 2009, Phạm Văn
Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng có công trình
nghiên cứu “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng
Nai)”, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã đi sâu
vào thực tiễn phân tích cụ thể rõ ở một địa phƣơng. Các tác giả đã trình bày
những bất cập, xu hƣớng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và
phát triển hệ thống ASXH. Đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH
thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
Hƣớng nghiên cứu này đã cung cấp cho ngƣời đọc thấy đƣợc rõ hơn hệ
thống an sinh xã hội của nƣớc ta từ đó đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện hệ
thống chính sách trên quan điểm gắn kết phát triển kinh tế với phát triển hệ
thống an sinh xã hội quốc gia. Trong đó tác giả cũng có nêu các khía cạnh chủ
yếu của hệ thống an sinh xã hội nhƣ trợ giúp xã hội.
Năm 2009, Mai Ngọc Cƣờng (chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của
việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta giai
đoạn 2006-2015, Đề tài cấp Nhà nƣớc, chƣơng trình KH và CN trọng điểm
cấp Nhà nƣớc, Bộ Khoa học và Công nghệ 2009. Công trình làm rõ những
vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trƣờng; Đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách
ASXH. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc
gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Các nghiên cứu về Bảo trợ xã hội.
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, xuất bản
cuốn “Hệ thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội (2000)”, NXB Lao
động – Xã hội. Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm
12
pháp luật hiện hành về Bảo trợ xã hội tại Việt Nam. Đây là tài liệu quan trọng
giúp cho việc thực hiện các chính sách chính xác, đầy đủ. Hệ thống chính
sách áp dụng với các đối tƣợng thụ hƣởng đƣợc quy định rõ.
Tác giả Lê Bạch Dƣơng và các tác giả đã xuất bản cuốn sách “Bảo trợ xã
hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” (2005, NXB Thế giới, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày kết quả khảo sát các nhu cầu và những vấn đề có liên
quan đến các nhóm thiệt th̀ òi ở Việt Nam. Nhìn nhận chức năng trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên nhƣ hệ thống bảo trợ xã hội. Đồng thời các tác giả đƣa ra
những dẫn chứng về số liệu, văn bản, nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm
mạnh, điểm hạn chế của hệ thống bảo trợ xã hội của Việt Nam đối với các
nhóm đối tƣợng yếu thế, thiệt thòi cần đƣợc trợ giúp.
Đi sâu vào nghiên cứu thực tế, năm 2010, tác giả Hà Thị Thanh Lê có đề
tài “Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
hiện nay” làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị
Quốc Gia Hồ Chí Minh. Công trình nghiên cứu chính sách bảo trợ xã hội ở
Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng; Đánh giá thực trạng
chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó tác giả đề xuất
phƣơng hƣớng và hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn cho các hoạt
động cần đƣợc bảo trợ xã hội trên địa bàn.
Cũng giống nhƣ tác giả Hà Thị Thanh Lê tác giả Phạm Đại Đồng (2011)
có đề tài nghiên cứu “Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tƣợng yếu
thế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và
quản lý, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Công trình nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách bảo trợ xã hội đối với những
ngƣời yếu thế; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với
một số đối tƣợng yếu thế ở nƣớc ta trong thời gian qua. Từ đó tác giả đề xuất
13
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo trợ xã hội đối với một
số đối tƣợng yếu thế ở nƣớc ta trong thời gian tới.
Các nghiên cứu cụ thể về công tác cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội
thường xuyên:
Các tác giả đã và đang theo hƣớng nghiên cứu các vấn đề cụ thể hơn,
thực tế hơn để có cách nhìn đúng nhất về những vấn đề trong hệ thống an sinh
xã hội hiện nay. Năm 2002, Nguyễn Tiệp nghiên cứu “Các giải pháp nhằm
thực hiện xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà
Nội. Công trình nghiên cứu thực trạng về xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội
và đề xuất các giải pháp nhằm xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Ngọc Toản, Chính sách trợ giúp xã hội
thƣờng xuyên cộng đồng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc
dân. Công trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
TGXH thƣờng xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tƣợng bảo trợ xã hội và
nhu cầu trợ giúp thƣờng xuyên; thực trạng chính sách TGXH thƣờng xuyên cộng
đồng. Từ đó tác giả nêu kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách.
Các nghiên cứu về vấn đề trợ giúp xã hội cho NKT
Ngoài các công trình nghiên cứu đã nêu, còn có một số công trình nghiên
cứu liên quan tới vấn đề trợ giúp xã hội cho NKT khác nhƣ: “Đánh giá việc
thực hiện Bộ luật lao động đối với lao động là ngƣời tàn tật và pháp lệnh
ngƣời tàn tật” của tác giả Nguyễn Diệu Hồng – Bộ Lao động thƣơng binh và
xã hội. Đề tài “Hoàn thiện Pháp luật về quyền của ngƣời khuyết tật ở Việt
Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Báo – Học viện
chính trị - Hành chính Quốc gia. Báo cáo kết quả “Thực hiện Pháp lệnh về
ngƣời tàn tật và đề án trợ giúp nƣời khuyết tật giai đoạn 2006 -2010 của Bộ
lao động thƣơng binh và xã hội năm 2008 ; Báo cáo “Đánh giá tình hình thực
14
hiện các chính sách trợ giúp phụ nữ khuyết tật của Trung ƣơng Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam”.
Những công trình, bài viết trên đã nghiên cứu tổng quát về ASXH, chính
sách trợ giúp thƣờng xuyên, bảo trợ xã hội, các chính sách trợ giúp, biện pháp
tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp một cách đầy đủ nhất song chƣa có
nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng trên
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp nhằm thực thi chính sách một cách hiệu quả. Nghiên cứu về trợ cấp xã
hội hàng tháng trong luận văn này của học viên tập trung vào Nghị định 67 và
Nghị định 13- Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 67, Nghị
định 28 về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
ngƣời khuyết tật và dƣới góc độ tiếp cận công tác xã hội trên cơ sở là cầu nối
đƣa chính sách tới từng đối tƣợng cụ thể nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của
con ngƣời. Đây là vấn đề mới và phức tạp cả về lý luận, thực tiễn, phƣơng
pháp thực thi hệ thống văn bản chính sách về trợ giúp ngƣời khuyết tật ở Việt
Nam nói chung cũng nhƣ ở huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với ngƣời khuyết tật, tổng hợp chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng,
các văn bản hƣớng dẫn thi hành, pháp lệnh đặc biệt là Nghị định 67 và Nghị
định 13, Nghị định 28; đề tài hệ thống hóa các khái niệm, quan điểm liên quan
đến chính sách trợ cấp xã hội mà trong đó có chính sách TCXH hàng tháng
đối với ngƣời khuyết tật, chỉ ra những ƣu điểm và những mặt còn hạn chế của
chính sách. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên
ngành công tác xã hội.
15
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin giá trị về thực trạng việc
thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn huyện Mê Linh
theo Nghị định 67 và Nghị định 13 sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị
định 67 và mới nhất là Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Qua đó
đánh giá tác động và hạn chế của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng hiện
nay và vai trò của ngƣời thực thi chính sách đã mang lại tác dụng tích cực
thấy rõ cho ngƣời khuyết tật.
Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ những hạn chế còn tồn tại trong việc thực
thi chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tƣợng ngƣời khuyết tật.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đạt đƣợc những
kết quả gì đối với đời sống vật chất và tinh thần ngƣời khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh ?
- Việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn hiện nay còn những hạn chế gì?
- Hiện tại trên chƣa có nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại cấp
quận, huyện, xã phƣờng nhƣng những ngƣời thực thi chính sách có vai trò và
nhiệm vụ tƣơng đƣơng nhƣ một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp đã
làm gì để góp phần thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
ngƣời khuyết tật một cách hiệu quả?
- Những giải pháp nào cần phải có để thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật và nhân viên công tác xã hội nắm rõ đƣợc vai
trò và trách nhiệm của mình trong việc thực thi chính sách trợ cấp xã hội.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
16
5.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách TCXH hàng
tháng đối với ngƣời khuyết tật và nghiên cứu đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sách TCXH hàng tháng đối với NKT trên địa bàn huyện Mê Linh,
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách
TCXH hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP
Hà Nội.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách TCXH hàng tháng
đối với NKT và vai trò của ngƣời thực thi chính sách.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng đối
với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh về: những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện chính sách TCXH hàng tháng
với NKT hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp
xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng góp phần thay đổi, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho ngƣời khuyết tật giúp họ xóa đi mặc cảm để
hòa nhập với cộng đồng.
Thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
ngƣời khuyết tật hiện nay chỉ thực hiện theo thủ tục hành chính, chƣa có tính
khoa học, chƣa có sự hƣớng dẫn, tƣ vấn để các đối tƣợng hiểu rõ và sử dụng
đúng mục đích khoản trợ cấp mà họ đƣợc hƣởng.
Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp trong việc tổ chức, thực hiện
chính sách thì chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật
đạt hiệu quả tốt hơn.
17
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
7. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng việc thực hiện chính sách TCXH hàng tháng đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh.
7.2. Khách thể nghiên cứu
- Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phƣơng pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Đối tƣợng : ngƣời khuyết tật, cán bộ làm công tác tác thực hiện chính
sách.
- Dung lƣợng mẫu : 70 mẫu
- Cơ cấu mẫu : ngƣời khuyết tật (50), Lãnh đạo phòng LĐTB&XH
huyện (01), chuyên viên thực hiện chính sách của phòng LĐTB&XH huyện
(01), nhân viên làm công tác thƣc hiện chính sách cấp xã, thị trấn (18).
Nội dung thu thập thông tin
Đối với NKT : Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật; mức độ khuyết tật và
dạng tật; trình độ học vấn; điều kiện hoàn cảnh sống; việc thụ hƣởng chính
sách TCXH hàng tháng, nhu cầu mong muốn, tác động của chính sách mang
lại.
Đối với cán bộ thực hiện chính sách: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác, quá trình thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
NKT, những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Đối tƣợng: Cán bộ thực hiện chính sách, ngƣời khuyết tật
18
- Dung lƣợng mẫu: 08 mẫu
- Cơ cấu mẫu: Lãnh đạo phòng LĐTB&XH huyện (01), chuyên viên
thực hiện chính sách của phòng LĐTB&XH huyện (01), nhân viên làm công
tác thƣc hiện chính sách cấp xã, thị trấn (01), ngƣời khuyết tật (05).
8.2.3. Phương pháp quan sát
- Quan sát thể trạng, dạng tật, hoàn cảnh sống của NKT.
- Quan sát các trang thiết bị phục vụ công tác thực hiện chính sách.
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với ngƣời khuyết
tật trong công tác thực hiện chính sách, thái độ của NKT trong các hoạt động
cộng đồng.
8.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Vận dụng các công
thức toán thống kê để xử lý các số liệu thu đƣợc qua khảo sát thực trạng.
9. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đƣợc xác định trên địa bàn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội bao gồm:
- Về phạm vi chính sách:
Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật theo Nghị
định 67, Nghị định 13 và Nghị định 28.
- Địa bàn khảo sát: toàn huyện Mê Linh
- Mẫu khảo sát: 50 NKT trên địa bàn huyện, 20 cán bộ thực thi chính
sách , các báo cáo của phòng LĐTB&XH.
- Giai đoạn: Từ năm 2007 đến năm 2012
19
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Những lý thuyết đƣợc vận dụng trong đề tài
1.1.1. Lý thuyết nhu cầu
Nhu cầu của NKT là những đòi hỏi cần đƣợc đáp ứng để tồn tại và phát
triển. NKT cũng có những nhu cầu cơ bản nhƣ mọi ngƣời trong xã hội, và nhu
cầu là nguồn gốc thúc đẩy ngƣời khuyết tật hoạt động vƣơn tới những mục
tiêu cho sự phát triển của bản thân.
Theo quan điểm của nhà tâm lý học A. Maslow con ngƣời có 5 loại nhu
cầu cơ bản đƣợc sắp xếp theo bậc thang từ thấp tới cao.
Nhu cầu sẽ xuất hiện khi con ngƣời nói chung, ngƣời khuyết tật nói riêng
bị thiếu hụt những yếu tố nhất định trong môi trƣờng sống, những thiếu hụt
này nếu không đƣợc bù đắp sẽ gây ra các căng thẳng về sinh lý, tâm lý.
Về sinh lý: xuất hiện những trạng thái mất cân bằng trong cơ thể, gây
cảm giác khó chịu ( đói, khát, rét).
Về tâm lý: Xuất hiện những cảm xúc tiêu cực khi bị bỏ rơi, không quan
tâm, thiếu sự tƣơng tác, tình yêu, sự che chở, đùm bọc
Các nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trƣớc tiên ngƣời khuyết
tật cần đƣợc đáp ứng các nhu cầu ở mức độ thấp. Sau đó mới tìm đến sự đáp
ứng các nhu cầu ở bậc thang cao hơn. Các nhu cầu không tồn tại độc lập mà
luôn nằm trong mối quan hệ gắn kết, phụ thuộc và ảnh hƣởng lẫn nhau, các
nhu cầu đƣợc sắp xếp theo thứ bậc từ thấp tới cao.
Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con
ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến cuộc sống
lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Lý thuyết của ông giúp cho
sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con ngƣời bằng cách nhận
diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã đem các loại nhu cầu khác
20
- Xem thêm -